Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt Minh Khai

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

2

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

2

1. Vị trí, đặc điểm của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất 2

1.1. Khái niệm 2

1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu 2

1.3. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 2

2. Phân loại nguyên vật liệu 3

3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 4

4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý NVL 5

4.1. Vai trò của kế toán 5

4.2. Nhiệm vụ của kế toán 6

II. ĐÁNH GIÁ NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 7

1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho 8

2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho 8

2.1. Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ 8

2.2. Tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân 9

2.3. Tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước 10

2.4. Tính theo phương pháp nhập sau – xuất trước 10

2.5. Tính theo phương pháp trực tiếp 10

2.6. Tính theo phương pháp giá hạch toán 10

III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NVL TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

11

1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11

1.1. Phương pháp thẻ song song 12

1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12

1.3. Phương pháp sổ số dư 13

2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 14

2.1. Hạch toán theo NVL phương pháp kê khai thường xuyên 14

2.1.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu 14

2.1.2. Hạch toán giảm nguyên vật liệu 19

2.2. Hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 20

3. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL 22

PHẦN THỨ HAI – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MINH KHAI

24

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT MINH KHAI 24

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai 24

2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty 25

2.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai 25

2.2. Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai 26

2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 27

2.4. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 29

2.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai 32

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty 33

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty dệt Minh Khai 34

4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán 34

4.2. Đăc điểm hệ thống sổ kế toán 36

 

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT MINH KHAI 36

1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty dệt Minh Khai 36

2. Phân loại nguyên vật liệu 37

3. Đánh giá nguyên vật liệu 38

4. Kế toán nguyên vật liệu 39

4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 39

4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 43

4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 45

4.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 52

 

III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT MINH KHAI 61

1. Nhận xét về công tác quản lý và hạch toán NVL tại Công ty 61

2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt Minh Khai

63

KẾT LUẬN 65

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị nguyên vật liệu Giảm giá hàng mua, tăng thêm trong kỳ hàng mua trả lại (tổng giá thanh toán) TK621, 627 … Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/ CĐKT ngày 1/1/1995 của bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý và lưu trữ sổ kế toán. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và điều kiện kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau: Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Mỗi một hình thức có hệ thống sổ kế toán và quy trình hạch toán khác nhau. Đối với hình thức Nhật ký Sổ cái thì công việc ghi chép của kế toán khá đơn giản nhưng không chặt chẽ và không chi tiết. Vì vậy trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay nhất là các doanh nghiệp sản xuất Nhà nước không dùng hình thức Nhật ký Sổ cái mà chủ yếu dùng một trong ba hình thức còn lại sau: * Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp cụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ đăng ký CTGS, sổ cái tài khoản Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở sổ chi tiết TSCĐ, nguyên vật liệu, thành phẩm, …. * Hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là sự kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo cuối tháng Hệ thống sổ kế toán: Sổ tổng hợp: các nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê và bảng phân bổ Sổ kế toán chi tiết: được mở tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. * Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi theo thứ tự thời gian và theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái Hệ thống sổ kế toán: Sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản Sổ chi tiết: được mở tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể. Mỗi một hình thức ghi sổ có trình tự ghi sổ khác nhau, chẳng hạn như hình thức Nhật ký Chứng từ có trình tự ghi sổ như sau: Chứng từ KT Bảng phân bổ Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết Nhật ký Chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phần thứ hai Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt minh khai. I. Khái quát chung về công ty dệt minh khai Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nước, một đơn vị lớn của Sở công nghiệp Hà Nội được thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974. Tên Công ty : Công ty dệt Minh Khai Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company Trụ sở chính : 423 Đường Minh Khai-Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty dệt Minh Khai (trước đây là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) được khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản được xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà xưởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cường sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hướng để xuất khẩu (cả hai thị trường XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty được Nhà nước cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc được Nhà nước cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nước ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lý mới cùng với việc hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nước trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, được sự giúp đỡ của nhà nước (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình – một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của đất nước. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà nước giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng như quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nước. Với chức năng và nhiệm vụ được giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành, đứng vững trên thương trường, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Công ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lược xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng như nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty 2.1.. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với người tiêu dùng, không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng như: khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm nước, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nước và thị trường xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lượng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn. Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nước cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lượng sản phẩm của Công ty, bao gồm : - Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. - Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nước, tiêu thụ qua các nhà buôn và siêu thị. - Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong nước có nhu cầu tăng lên. - Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm. - Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu như giầy Ngọc Hà, may X40.. Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống được oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới được đưa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lượng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. 2.2. Phương thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nước ngoài và nhu cầu trong nước. Công ty dệt Minh Khai đã có phương thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả. Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên giành được quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thương mại nước ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lượng sản phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu của Công ty áp dụng phương thức này. Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu được tiêu thụ tại thị trường nội địa chiếm 10% nhưng kích thước, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nước. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thương nghiệp như: các Công ty thương mại trong và ngoài nước, các trung tâm thương mại, các siêu thị ở Hà nội và tư thương. Từ đó sản phẩm của Công ty được bán cho những người mua bán và bán lẻ tới tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong nước như: Tổng Công ty dệt may Việt Nam (Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này với phương thức giao hàng trước thanh toán tiền khi giao lô hàng sau. Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trước. 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù đã có những thời kỳ gặp khó khăn nhưng với sự giúp đỡ của nhà nước về vốn cùng với độ ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm, có trình độ năng lực trong kinh doanh đã góp phần thúc đẩy họat động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Điều đáng mừng là công ty đã thích nghi với thị trường cạnh tranh gay gắt đứng vững trên thị trường và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn và phát triển được nguồn vốn, tạo việc làm ổn định cho hàng trăm người lao động. Bên cạnh đó, trong hoạt động kinh doanh của mình công ty luôn lấy mục tiêu là phục vụ nhu cầu xã hội làm trọng tâm, lấy chữ tín làm hàng đầu gắn liền với hiệu quả kinh tế. Một số thành quả kinh tế được thể hiện qua bảng số liệu sau: Đơn vị tính: 1000 đồng STT Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh Chênh lệch Tỉ lệ 1 Tổng doanh thu 64.000.000 65.000.000 1.000.000 1,54 Doanh thu hoạt động xuất khẩu 56.700.000 55.400.000 -1.300.000 -2,29 Doanh thu tiêu thụ nội địa 7.300.000 9.600.000 2.300.000 31,5 2 Lợi nhuận 1.500.000 1.550.000 55.000 3,3 3 Các khoản phải nộp NSNN 653.300 656.400 3.100 0,48 Thuế doanh thu I08.700 90.700 18.000 16,56 Thuế lợi tức 544.600 565.700 21.100 3,87 4 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế 1,54% 1,81% 0,27% 5 Thu nhập bình quân đầu người 650 680 30 4,6 Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng doanh thu hàng năm trong khi doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong nước chỉ chiếm 15-20%. Để có thấy rõ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty chúng ta phải đi vào thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Thị trường có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị trường liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh xuất khẩu cũng như các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đánh giá và phân tích những thị trường có triển vọng nhất để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: 1000 USD TTXK Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT % GT % GT % GT % GT % Nhật Bản 3.010 91,74 3.587 88,6 3.373,2 90 4.240 91,38 4.038 93,58 EU 118 3,61 302,1 7,46 206,14 5,5 250 5,39 220 5 Châu á 152 4,65 160,9 3,94 168,66 4,5 150 3,23 57 1,42 Tổng KN 3.280 100 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 2.4. Phương hướng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty may Việt Nam, Công ty dệt Minh Khai cũng đang từng bước thực hiện chiến lược tăng tốc của dệt may đặt ra với mục tiêu là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, không ngừng khẳng định vai trò của Công ty trong hàng chục các doanh nghiệp trực thuộc tổng Công ty. Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của toàn ngành dệt, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, dựa vào nội lực và ngoại lực, Công ty đã đề ra cho mình một hướng đi đúng đắn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong tương lai nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung, Công ty dệt Minh Khai đã đặt ra những kế hoạch để phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty nhằm thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường và phát triển đúng hướng. Công ty đặt ra phương châm cho hoạt động xuất khẩu là hoàn thành đúng thời hạn của các hợp đồng xuất khẩu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất tới mức tối đa có thể. Công ty cũng đề ra mục tiêu quyết tâm giữ vững và củng cố hơn nữa thị phần của mình trên thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở đó, Công ty đề ra phương hướng phát triển sản xuất - xuất khẩu trong những năm tới như sau: - Tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với tiềm năng cũng như yêu cầu của Công ty. - Đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, nhập các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, bổ sung cho các thiết bị cũ, đáp ứng các yêu cầu sản xuất mới. - Dần chuyển sang dùng nguyên vật liệu trong nước hoàn toàn thay cho việc phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất như hiện nay. - Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9002 để có thể đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng khó tính nước ngoài. - Mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường khác như EU, Châu á, Mỹ ... bên cạnh đó tiếp tục củng cố và mở rộng xuất khẩu sang thị trường Nhật. - Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm các bạn hàng. - Xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh bao gồm các cửa hàng và đại lý ở trong nước và ngoài nước. - Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật để nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng nhanh các công nghệ sản xuất hiện đại để đưa vào vận hành sản xuất. Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của toàn ngành, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, dựa vào nội lực và ngoại lực công ty dệt Minh Khai đã xác định cho mình một phương hướng sản xuất kinh doanh cho thời gian tới bao gồm các mục tiêu tổng thể, mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn: Về chiến lược kinh doanh: trên cơ sở chiến lược kinh doanh chung đã vạch ra những kế hoạch để phát triển hoạt động của công ty nhằm thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường và phát triển đúng hướng. Về kế hoạch sản xuất: Trong xu thế phát triển chung, để sản phẩm của công ty đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu cao của những thị trường khó tính trên thế giới thì chất lượng sản phẩm là rất quan trọng nhưng hình thức mẫu mã sản phẩm cũng phải được quan tâm. Công ty trong tương lai sẽ đầu tư thêm một số dây chuyền thiết bị hiện đại của Đức, ý cho phân xưởng dệt thoi và phân xưởng dệt kim nhằm tăng năng suất và chất lượng. Với mục tiêu trên, công ty cũng có kế hoạch cho sản xuất trong những năm tới như sau: Sản phẩm chính 2003 2004 2005 1, Khăn bông (chiếc) -Tổng khăn 31.860.000 35.084.800 36.840.000 -Xuất khẩu 26.735.000 29.413.000 32.354.300 2, Màn tuyn (m) 2.240.000 2.468.000 2.585.000 Về kế hoạch kinh doanh chung: Công ty sẽ luôn đảm bảo về chất lượng hàng hóa cũng như thời hạn giao hàng theo hợp đồng nhằm giữ chữ tín trên thị trường. Cùng với việc đầu tư trang thiết bị mới, công ty sẽ tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân nhằm sử dụng có hiệu quả hơn các máy móc thiết bị mới được trang bị lại. Về công tác nghiên cứu thị trường: công ty cũng đã chú trọng hơn nữa đến việc phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở các cửa hàng kinh doanh bán lẻ và các đại lý của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước kịp thời và mở rộng thị trường tiềm năng đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, EU, ấn Độ . . . tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu mới. Về công tác tổ chức xuất khẩu: ở công ty dệt Minh Khai trên 90% sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Công ty đang có kế hoạch chuyển từ hình thức gia công xuất khẩu sang buôn bán thương mại, cố gắng thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm của mình nhằm thu hút được nhiều khách hàng để tăng kim ngạch xuất khẩu. Về đội ngũ cán bộ và cơ cấu tổ chức: Công ty sẽ có kế hoạch tổ chức nhân sự tinh giảm, gọn nhẹ, hiệu quả, sắp xếp đúng người đúng việc. Phát triển năng lực của cán bộ công nhân viên nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, từng bước đổi mới được lực lượng lao động nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất mới. Trên cơ sở các chiến lược đã đề ra, công ty dệt Minh Khai dã có một bản kế hoạch phát triển của công ty giai đoạn từ nay đến năm 2005, như sau: Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1- Tổng số nộp NS (tr.đ) 1.725 1.810 1.906 - Thuế thu nhập 785 823 866 - Thu về sử dụng vốn NS 940 987 1.035 -Nộp khác 0,9 0,98 1 2- Giá trị sản xuất CN 69.000 72.450 76.800 3- Tổng doanh thu(tr.đ) 78.800 80.000 84.000 4- Kim ngạch xuất khẩu (USD) 4.450 4.800 5.000 5-Thu nhập DN (tr.đ) 1.850 2.000 2.115 6- sản phẩm mới (loại) 20 23 25 7- Thu nhập bình quân đầu người (nđ) 720 750 780 2.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lý theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đưa ra những định hướng phát triển sự tồn tại của Công ty. - Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. - Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và hướng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật tư, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng kế hoạch thị trường: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh. - Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lý Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lý số lượng và chất lượng CBCNV, sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động … - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mưu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đưa công nghệ mới vào sản xuất. - Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lý điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn thư và truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xưởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty. Hàng năm, Công ty đều tiến hành các hoạt động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc, tránh sự chồng chéo trong hoạt động của các phòng ban. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty dệt Minh Khai Giám đốc Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Phòng Tài vụ Phòng Hành chính PGĐ sản xuất PGĐ kỹ thuật Phân xưởng Tẩy nhuộm Ph.xưởng Dệt thoi Ph.xưởng Dệt kim Phân xưởng Hoàn thành Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât tại Công ty dệt Minh Khai Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất vải nổi vòng (các loại khăn mặt, khăn tắm, áo choàng tắm …) và màn tuyn các loại. Tính chất sản xuất các mặt hàng trong công ty là sản phẩm sản xuất kiểu liên tục, sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các mặt hàng của công ty có nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn. Các sản phẩm của công ty phải trải qua các quy trình công nghệ sau: Quy trình công nghệ sản xuất vải nổi vòng: NVL Dệt Tẩy Nhuộm Cắt Thành phẩm nhập kho In hoa May Quy trình công nghệ sản xuất màn tuyn: NVL Văng Dệt Nhuộm Cắt May Thành phẩm nhập kho Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty dệt Minh Khai 4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý chung thống nhất, kịp thời đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Toàn bộ bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng KT phải thu, phải trả nội bộ, phải thu khác KT ngân hàng, công nợ KT TSCĐ, thành phẩm và tính giá thành KT NVL kiêm thủ quỹ KT tổng hợp, nguồn vốn, thanh toán lương Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung công việc của phòng tài vụ (phòng kế toán), tổ chức bộ máy kế toán của công ty để đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép kế toán, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo và cải tiến phương pháp kế toán cho phù hợp với tình hình công ty và điều kiện kinh tế hiện nay. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác quản lý hạch toán của phòng tài vụ của phòng Tài vụ với giám đốc công ty. Kế toán khoản phải thu, phải trả nội bộ và các khoản thu khác: theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong nội bộ công ty và các khoản phải thu khác của khách hàng. Kế toán tổng hợp, nguồn vốn và thanh toán lương: tập hợp tài liệu của các thành phần kế toán khác, theo dõi và vào sổ kế toán các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán với người mua, theo dõi kế toán các nguồn vốn. Kế toán tài sản cố định, thành phẩm và tính giá thành: hạch toán chi tiết và tổng hợp cũng như ghi chép về tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao và phân bổ kế hoạch trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, giám sát việc chấp hành quy định nhập, xuất thành phẩm, tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán ngân hàng, công nợ: ghi chép, phản ánh tình hình biến động của TGNH và theo dõi các khoản công nợ với người bán, với nhà nước và cơ quan chủ quản. 4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty Công ty dệt Minh Khai là đơn vị kinh doanh có quy mô, khối lượng và nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Do đó doanh nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán phân loại để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan. Một số nghiệp vụ cần theo dõi riêng hoặc theo dõi chi tiết thì phải vào sổ chi tiết các nghiệp vụ cần phân bổ được phản ánh trong các bảng phân bổ cuối tháng. Số liệu tổng hợp ở các bảng phân bổ được chuyển sang bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Số liệu ở bảng nhật ký chứng từ được đối chiếu với n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0187.doc
Tài liệu liên quan