Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái

*Phòng kế toán của công ty gồm 7 người với chức năng và nhiệm vụ sau:

Kế toán trưởng : Đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của toàn công ty. Đồng thời là kiểm toán viên kinh tế của nhà nước trong đơn vị.

- Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin kinh tế chop ban giám đốc để tìm biện pháp giải quết và đề ra các quết định đúng đắn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Căn cứ vào các số liệu mà kế toán nguyên vật liệu, tiền lương - cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn căn cứ vào các chứng từ do kế toán phần hành cung cấp để ghi chép vào sổ sách kế toán, kiểm tra các sổ một cách chi tiết sau đó lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cách lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Kế toán kho thành phẩm tiêu thụ : Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính ra kết quả tiêu thụ sau mỗi kỳ kinh doanh.

Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tượng sử dụng.

 

docx83 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3523 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c “Nhật ký - sổ cái” Chứng từ gốc Hoá đơn. Phiếu nhập, xuất kho Báo cáo tài chính Sổ kế toán chứng từ gốc Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL Bảng tổng hợp chi tiết NVL Nhật ký- sổ cái TK 152 (611) : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu Ghi chú: 2) Hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện trên “ sổ NKC”, “sổ cái NVL”, “sổ chi tiết NVL”, “sổ nhật ký chuyên dùng”. Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên một số nghiệp vụ trừng lặp, do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Chứng từ gốc - Hoá đơn. - Phiếu nhập, xuất kho Báo cáo tài chính Sổ kế toán NVL Bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn NVL Sổ nhật ký chung Sổ cáI Tk 152 (611) Nhật ký mua hàng Bảng cân đối Số phát sinh theo hình thức “Nhật ký chung" : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu Ghi chú: 3- Hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện trên các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản nguyên vật liệu, sổ chi tiết. Với hình thức này, ưu điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức“Chứng từ ghi sổ” Sổ kế toán NVL Chứng từ gốc - Hoá đơn. - Phiếu nhập, xuất kho Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi Báo cáo tài chính Bảng cân đối Số phát sinh Sổ cái TK 152(611) : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu Ghi chú: 4- Hình thức - Nhật Ký - Chứng Từ Theo hình thức này nguyên vật liệu được theo dõi trên các “ Nhật Ký - Chứng Từ” , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết NVL Chứng từ xuất - Phiếu xuất Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL Bảng phân bổ Số 2 (NVL) Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng kê số 3 Báo cáo tài chính Sổ cái Tk 152(611) NKCT số 7 Chứng từ nhập Hoá đơn Phiếu nhập Sổ chi tiết TK 331 NKCT số 1, 2,3,4.. NKCT số 5 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức “Nhật ký - chứng từ” PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI I- ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 1- Giới thiệu về công ty. Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác . Công ty được phép mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Tài khoản số : 431101- 020321 . - Mở tại : Ngân hàng nông nghiệp Huyện Thanh Trì. - Mã số thuế : 0100738707-1. * Trụ sở giao dịch chính của Công ty : Kho đông lạnh – Vũ Trọng Phụng - Quận Thanh Xuân * Điện thoại liên hệ : Điện thoại trụ sở chính : 04.5584897 Số FAX : 045584898 Di động của Giám Đốc : 0913.230.637. 2- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . Là một doanh nghiệp trẻ thành lập ngày 26/5/2000 là Công ty TNHH gồm hai sáng lập viên: Giám đốc : ĐỖ QUỐC THÁI với vốn góp 800 triệu Phó Giám Đốc : LÊ VĂN TRẦM với vốn góp 200 triệu * Ngành nghề kinh doanh: - Buôn bán vật liệu xây dựng trang trí nội ngoại thất và công trình Mặt hàng chính : sản phẩm đá Granite thành phẩm (đá thiên nhiên được cắt, xẻ, mài bóng lắp đặt các công trình lớn nhỏ vào các hạng mục ốp mặt tiền, cầu thang, tiền sảnh, sàn, bàn bếp, Lavabo…) Thời gian đầu thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn: + Xây dựng nhà xưởng văn phòng, đầu tư trang thiết bị máy móc + Vốn còn quá thiếu + Bộ máy quản lý cũng như sản xuất còn rất trẻ + Tuổi đời giám đốc Công ty mới 25 tuổi nhưng cũng có những ưu điểm, với tuổi trẻ năng động nhiệt tình, sáng tạo, bước khởi đầu của doanh nghiệp gặp những thuận lợi là đá granite là mặt hàng mới mẻ trong lĩnh vực xây dựng, - Ngày 01/03/2000 Công ty được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số : 040605 . Do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp. - Ngày 23/7/2000 Công ty được cấp giấy phép thành lập số : 01063/GP-UB . Do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp. - Từ năm 2000 đến năm 2003 công ty chủ yếu làm các công trình: Trường học , Nhà ở, và các trụ sở cơ quan trong cả nước… 3- Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty . 3.1- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty . Nhiệm vụ phát triển và tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu trong định hướng chung của các ngành công nghiệp. Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ 10 - 15% .Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh , Phấn đấu đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu từ 1,2 đến 2% , cải thiện đời sống của người lao động . 3.2- Mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty . Chất lượng sản phẩm được Công ty đặt lên hàng đầu, những bản thiết kế khoa học, tiện ích để cho ra những ngôi nhà thật đẹp giành cho người sử dụng là mục tiêu chính yếu của Công ty. Nhằm đảm bảo được thế mạnh, uy tín của mình , Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu hết mình để giữ cân đối tài chính, tìm kiếm lợi nhuận, phát huy được lợi thế vế nguồn vốn, trí tuệ của các thành viên. Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi, phấn đấu giảm chi phát để tăng lợi nhuận. Hài hoà được lợi ích của Công ty đối với người lao động, tạo công ăn, việc làm ổn định cho người lao động. Trong 3 năm hoạt động ( Từ năm 2000 đến năm 2003 ) , Công ty đã rút đúc được nhiều kinh nghiệm sau mỗi công trình. Mà chỉ có mốc thời gian là đáng tin cậy nhất cho các doanh nghiệp khi đánh giá về họ. Trong 3 năm qua Công ty đã phát triển từ nhỏ đến lớn, từ 7 người tụ họp nhau lại với số vốn ít ỏi, đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được thử thách với hơn 70 con người cùng mấy chục tỷ đồng tài sản cố định và lưu động được tích luỹ trong năm 2002. BẢNG TÓM TẮT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Lấy số liệu đã làm tròn TT NỘI DUNG ĐVT NĂM 2000 NĂM 2001 NĂM 2002 A Tổng tài sản có 1 Tài sản lưu động đồng 1000000000 1300000000 1500000000 2 Tài sản cố định đồng 2000000000 2500000000 3000000000 B Tổng tài sản nợ 1 Nợ phải trả đồng 7000000000 10000000000 20000000000 2 Nguồn vốn CSH đồng 5000000000 7000000000 22000000000 3 Nguồn vốn KD đồng 2000000000 9000000000 12000000000 4 Nguồn cốn cố định đồng 2000000000 4600000000 5266000000 5 Nguồn vốn lưu động đồng 5000000000 5500000000 9000000000 C Lợi nhuận 1 Lợi nhuận trước thuế đồng 1000000000 1300000000 1700000000 2 Lợi nhuận sau thuế đồng 1900000000 2000000000 3500000000 D Doanh thu 10000000000 50000000000 7000000000 4- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty . 4.1- Đặc điểm tổ chức quản lý . Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KĨ THUẬT PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG PHÒNG KĨ THUẬT NHÂN VIÊN PHÓ PHÒNG PHÂN XƯỞNG ĐÁ NHÂN VIÊN KẾ TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG * Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban của công ty. + Giám đốc : Chịu trách nhiệm bổ nhiệm các vị trí trong công ty và chịu trách nhiêm hoạt động của công ty. - Quyền hạn : Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kiến nghị phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức của công ty. Có quyền ban hành ra các quy chế, quyết định quản lý nội bộ. Có quyền tuyển dụng, sa thải và chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu của công ty. Còn nhiều quyền và nghĩa vụ khác của giám đốc theo quy chế của điều lệ công ty và pháp luật. + Các phó giám đốc: Là những người giúp việc cho giám đốc được giám độc giao phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao và báo lại kết quả cho giám đốc. Phải gương mẫu chấp hành các quy định cũng như lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của công ty. + Quyền hạn : Có quyền giải quyết, chỉ đạo, điều hành công việc trong phạm vi, lĩnh vực mà giám đốc giao. Có quyền hội họp, tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch phát triển công ty. + Các phòng chức năng: Lực lượng cán bộ kỹ thuật công tác tại phòng ban trong bộ máy hành chính gồm 10 người. Trong đó: Kỹ sư chuyên ngành: 3 người. Cử nhân kinh tế : 5 người Trung cấp : 7 người -Phòng kế toán tài chính : Xây dựng các kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn vốn, theo dõi thanh toán, thống kê và kinh doanh vốn nhàn rỗi, kiểm soát chi phí, thanh toán lương cho công nhân và giám sát hợp đồng. Kế toán thống kê pháp lệnh kế toán và qui chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp. - Phòng kĩ thuật : Chủ trì nghiên cứu, khảo sát, xây dựng, trình duyêt sửa đổi và ban hành quy trình kĩ thuật công nghệ , nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm. - Phòng kinh doanh : Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh thương mại của Công ty. Điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới thiệu và quảng bá sản phẩm. 4.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất Dây truyền công nghệ sản xuất: Các loại đá tự nhiên trải qua 5 giai đoạn : Khai thác đá khối, tiếp đến là các công đoạn Xẻ rồi đến công đoạn Mài, tiếp đến là Đánh bóng, giai đoạn cuối cùng là Đá Granite thành phẩm. SƠ ĐỒ LÀM VIỆC KHỐI PHÂN XƯỞNG QUẢN ĐỐC THỦ KHO TỔ THI CÔNG TỔ GIA CÔNG TỔ CƯA 2 CÁC TỔ KHOÁN TỔ CƯA 1 TỔ ĐO VẼ VÀ CẮT SƠ BỘ Quy trình công nghệ chung của công ty Chào thầu Trúng thầu Lập dự án chi tiết Nhập kho NVL CCDC Tổ chức quản lý sản xuất Thi công phần công việc : hạng mục trúng thầu : mặt tiền, sảnh, cầu thang, lát sàn… PX kiểm tra Phân công công việc Cắt Mài Thi công Đội 1 Đội 2 Qua sơ đồ trên giúp ta thấy được phần nào sự phức tạp trong một công trình khi được vào tiến độ thi công song để biết rõ hơn về sự phức tạp ấy thì cần phải chi tiết về một trong các phần hành trong công việc này. 5-Tổ chức hạch toán kế toán. 5.1- Bộ máy kế toán của công ty. Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm của kế toán, cũng như để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trọn vẹn tại phòng kế toán tài chính, từ việc phân loại chứng từ đến việc tổng hợp và báo cáo tài chính, từ hạch toán chi tiết đến tổng hợp. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Chính nhờ sự tập chung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin để từ đó kiểm tra đánh giá, chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. *Phòng kế toán của công ty gồm 7 người với chức năng và nhiệm vụ sau: Kế toán trưởng : Đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành. Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của toàn công ty. Đồng thời là kiểm toán viên kinh tế của nhà nước trong đơn vị. - Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ số liệu, thông tin kinh tế chop ban giám đốc để tìm biện pháp giải quết và đề ra các quết định đúng đắn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Căn cứ vào các số liệu mà kế toán nguyên vật liệu, tiền lương - cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra còn căn cứ vào các chứng từ do kế toán phần hành cung cấp để ghi chép vào sổ sách kế toán, kiểm tra các sổ một cách chi tiết sau đó lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cách lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Kế toán kho thành phẩm tiêu thụ : Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính ra kết quả tiêu thụ sau mỗi kỳ kinh doanh. Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ : Thường xuyên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, chi tiết từng lần nhập, xuất và đối tượng sử dụng. Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, các khoản giao dịch bằng tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn, dài hạn, đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà nước theo đúng quy định. Thủ quỹ: Trực tiếp thu, chi, bảo quản tiền mặt tại quỹ, đồng thời ghi chép vào sổ quỹ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt. Hàng ngày kiểm tra, đối chiếu với sổ kế toán để xác định số thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. 5.2- Hình thức sổ kế toán. a) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán : Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán. Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái đã áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “ chứng từ- ghi sổ’’ và phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp “ Kiểm kê dịnh kỳ” *Sổ sách mà kế toán công ty đang áp dụng gồm : - Số chi tiết : Sổ chi tiết nguyên vật liệu , sổ chi tiết nhập - xuất nguyên vật liệu , sổ chi tiết phải thu ... Sổ tổng hợp : Sổ chi tiết thanh toán với người bán, bảng kê các TK 111,112,331 , Bảng kê xuất vật tư , ... Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ- Ghi sổ” Sổ ( thẻ ) Hạch toán chi tiết Sổ cái Sổ quỹ Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ) ( 1 ) ( 1 ) ( 2 ) ( 3) Chứng từ ghi sổ ( 4) ( 5) Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài chính ( 7) ( 8) (6 ) Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: 1, 2, 3 : ghi hàng ngày 4, 6, 7, 8 : ghi cuối tháng 5 : quan hệ đổi chiều b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ . Kế toán hàng tồn kho : Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. - Kế toán lương : Bảng chấm công . Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán bảo hiểm xã hội . Bảng thanh toán tiền thưởng. Các phiếu chi tiền mặt Uỷ nhiệm chi . Giấy báo nợ. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bảng phân bổ tiền lương , bảo hiếm xã hội . Bảng phân bổ vật liệu . Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. c)Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán : TK 111, TK 112, TK 113, TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 211, TK 214, TK 311 , TK 333 ,TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK 431, TK 511, TH 521, TK 621, TK 621, TK 622, TK627 , TK 632, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911, TK 421. d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán : - Báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính e) Khái quát hạch toán một số phần hành chủ yếu : - Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ: Sơ đồ hạch toán chi tiết TSCĐ theo trình tự theo trình tự ghi Sổ kế toán của hình thức “Chứng từ ghi sổ” Sổ chi tiết TSCĐ Chứng từ tăng, giảm Khấu hao TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211, 214 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ ghi sổ -Tổ chức hạch toán yếu tố nguyên vật liệu : Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Chứng từ ghi sổ (N-X) Sổ kế toán quản lý chi tiết vật liệu Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK 152 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng Tổ chức hạch toán lương và các khoản phải trả khác : Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và phân bổ lương, BHXH Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT Ghi chú: : Ghi cuối ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu II -TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN THÁI 1- Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 1.1- Đặc điểm của nguyên vật liệu Công ty Trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn. Ngày nay nhu cầu về nhà ở ngày càng ra tăng và trở thành một vấn đề bức xúc của toàn xã hội . Khác với trước kia người ta chỉ mong có chỗ chui ra chui vào là đủ , thì giờ đây khi cuộc sống đã trở nên xung túc hơn thì nhu cầu về nhà ở là phải đẹp và tiện nghi... Do nắm bắt được tình hình đó, Công ty đã không ngừng lỗ lực phấn đấu và kết quả là trong 3 năm gần đây công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng kinh tế có tầm cỡ quốc gia. Do đặc điểm của công ty là sản xuất trong thời gian dài cho nên đòi hỏi rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Vì thế nguyên vật liệu của công ty thường được nhập một lần qua kho và phân bổ thành nhiều lần xuống các phân xưởng sản xuất. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do công ty tự khai thác trên thị trường và mua theo giá thoả thuận. Mỗi nguyên vật liệu do có tính chất lý học và hoá học riêng, chịu ảnh hưởng của môi trường khí hậu bên ngoài nên việc bảo quản dự trữ ở kho của công ty phải được sắp xếp một cách khoa học , hợp lý . Mỗi loại nguyên vật liệu phải được bảo quản ở từng kho riêng là tuỳ theo đặc tính của chúng . 1.2 - Phân loại nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều loại , mỗi loại có quy cách , kích cỡ khác nhau đòi hỏi công tác kế toán phải tiến hành một cách khoa học . Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trò củ nguyên vật liệu đói với quy trình sản xuất , Nguyên vật liệu ở Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính : Là loại nguyên vật liệu sau quá trình gia công cơ bản cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái là các loại đá tự nhiên lấy từ tự nhiên làm vật liệu xây dựng ( Đá Trung Quốc, Đá Bình Định…) và được phản ánh vào TK 152.1 +Vật liệu phụ : Đĩa cắt, chống thấm, keo dán, bút xoá, ke móc sắt để ốp mặt tiền…được phản ánh vào TK 152.2 +Nhiên liệu :Dầu nhờn, dầu Diezen chạy máy, xăng ... Được phản ánh vào TK 152.3. + Phụ tùng thay thế : Đĩa Cắt, Máy Cắt ... Được phản ánh vào TK 152.4. + Phế liệu : Đá vụn, đá lỗi…Được đánh giá vào TK 152.8. - Các loại công cụ dụng cụ cần thiết khác như ủng , găng tay , khẩu trang , quần áo bảo hộ lao động được phản ánh vào TK 153. Việc phân loại nguyên vật liệu được đăng ký trên máy vi tính và được tổ chức theo từng kho. 2- Đánh giá Nguyên vật liệu 2.1- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho : Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế như sau: Giá thực tế Giá mua các chi nguyên vật liệu = ghi trên + phí mua mua ngoài hoá đơn thực tế Tại công ty các chi phí mua nguyên vật liệu được tổng hợp một lần vào cuối tháng . Ví dụ thực tế: Ngày 02/09/2002, Công ty mua 500 chiếc bút xoá, hoá đơn số 83203 của Công ty TNHH Mai Nam. Giá mua ghi trên hoá đơn là : 24.000 đồng / chiếc ,VAT 10%. Tiền vận chuyển là : 150000 đồng, VAT 5%. Giá thực tế bút xoá = 12.000.000 + 165.000 nhập kho = 12.165.000 2.2- Giá thực tế vật liệu xuất kho . Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho tại công ty được tính vào cuối tháng và theo phương pháp “ Bình quân gia quyền “ , căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu .Phương pháp này phù hợp vói công ty vì số lượng nhập , xuất nguyên vật liệu rất lớn . Giá thực tế Trị giá thực tế của nguyên Trị giá thực tế của nguyên Bình quân vật liệu tồn kho đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ Một đơn vị = Nguyên Lượng nguyên vật liệu Lượng nguyên vật liệu vật liệu tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ Giá thực tế Giá thực tế bình Lượng nguyên vật liệu nguyên vật liệu = quân một đơn vị * xuất kho trong tháng xuất kho nguyên vật liệu rong tháng Ví dụ thực tế : Tính giá thực tế Đá Granite xuất trong tháng 09/2002. Kế toán đã căn cứ vào số liệu sau để xác định giá thực tế bình quân một đơn vị Đá granite. BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT –TỒN KHO ĐÁ GRANITE THÁNG 09/2002 đơn vị : đồng NGÀY NỘI DUNG NHẬP XUẤT TỒN SL TT SL TT SL TT 1/9 10/9 13/9 Tồn đầu kỳ Đá Granite Đá Granite Cộng PS 1100000 1100000 612749500 612749500 1183480 1183480 649440568 649440568 132069 48589 63355109 26663457 Giá trị thực tế bình quân = 63355100 + 612749500 Một đơn vị đá Granite 132069 + 1100000 = 548,755(đ/m2) Giá thực tế của đá Granite xuất kho trong tháng = 1183480 * 548,755 = 649440568(đ) Giá thực tế của đá Granite = 48589 * 548,755 = 26663457(đ) tồn kho 3- Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu . 3.1- Hạch toán ban đầu. * Thủ tục nhập kho : Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho và có sự kiểm nhận của công ty. Khi nguyên vật liệu về đến công ty người đi mua nguyên vật liệu sẽ mang hoá đơn mua hàng như : Hoá đơn GTGT , hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán. Sau đó thủ kho và kế toán nguyên vật liệu sẽ kiểm tra số lượng, quy cách nguyên vật liệu so với hoá đơn nếu đúng mới nhập kho và kế toán víêt phiếu nhập kho . Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về có khối lượng lớn thì trước khi nhập kho số nguyên vật liệu đó phải được đưa vào kiểm tra thông qua ban kiểm nghiệm vật tư do Công ty lập ra. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên , có đầy đủ chữ ký của thủ kho , người mua hàng , kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị . Liên 1: Lưu lại cuống Liên 2: giao cho người phụ trách cung ứng Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho . Định kỳ, 3 đến 5 ngày thủ kho giao lại phiếu nhập kho cho phòng kế toán toán nguyên vật liệu vào sổ chi tiết. Ví dụ thực tế : Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty Hoàng Anh Gia Lai bán đá Granite cho công ty. Kế toán viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. HOÁ ĐƠN( GTGT ) Mẫu số 01 GTKT - 322 Liên 2( giao khách hàng ) MA/91 - B Ngày 3 tháng 9 năm 2002 N0 26330 Đơn vị bán hàng : Công ty Hoàng Anh Gia Lai Địa chỉ : Gia Lai Số tài khoản Điện thoại MS : 5400163618 Họ tên người mua hàng : Nguyễn Duy Bình Đơn vị : Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái Hình thức thanh toán : Trả chậm MS : 0600145166 STT TÊN HÀNG HOÁ DỊCH VỤ ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN A B C 1 2 3=1*2 1 Đá Granite M2 350 380.000 133.000.000 Cộng tiền hàng 133.000.000 Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT 13.300.000 Tổng cộng tiền thanh toán 146.300.000 Số tiền viết bằng chữ :( Một trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm ngàn ) NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ( ký ,ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) Số 133 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT Ngày 03/09/2002 QĐ số 1141 TC /CĐKT Ngày 1/1/1995 của BTC Nợ : 152 Có : 331 Họ tên người giao hàng : Ông Lợi – Cty TNHH An Thái Số 87 ngày 3 tháng 9 năm 2001 Nhập tại kho : Ông Tuấn. STT Tên ,nhãn hiệu Quy cách phẩm Chất vật tư( sản Phẩm,hàng hoá) Mã Số Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá Granite Cộng M2 350 350 380.000 133.000.000 133.000.000 Viết bằng chữ : (Một trăm ba mươi ba triệu chẵn) PHỤ TRÁCH NGƯỜI GIAO THỦ TRƯỞNG CUNG TIÊU HÀNG ĐƠN VỊ ( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) (Ký, họ tên) Ví dụ thực tế : Ngày 02/09/2002 Anh Lãm phòng kế hoạch vật tư mua Bút xoá theo hoá đơn số 57963 của Công ty TNHH Mai Nam. Kế toán đã viết phiếu nhập kho và chuyển cho thủ kho để ghi vào thẻ kho như sau: Biết rằng : Tồn kho đầu kỳ = 0 Giá mua ghi trên hoá đơn = 22.500.000, VAT = 10 % Chi phí vận chuyển = 420.000 bao gồm cả thuế VAT 5% Giá thực tế nhập bút xoá = 22.500.000 + 400.000 = 22.900.000 22.900.000 Giá đơn vị bình quân cả = = 22.900 kỳ dự trữ 1000 - Giá thực tế xuất bút xoá = 677 * 22.900 = 15.503.300 HOÁ ĐƠN ( GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 322 Liên 2 (Giao cho khách hàng ) MA/91 - B Ngày 02/09/2002 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Mai Nam Địa chỉ : 64 Quang Trung - Hà nội Điện thoại : 087.625.844 Số tài khoản : 710A- 00032 Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Lãm Đơn vị : Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại An Thái Hình thức thanh toán :Tiền mặt. STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bút xoá Chiếc 1000 22.500 22.500.000 Cộng tiền hàng: 22.500.000 Thuế suất GTGT = 10% Tiền thuế GTGT: 2.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 25.000.000 Số tiền viết bằng chữ : ( Hai mươi năm triệu đồng chẵn ) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký , họ tên ) Số 132 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- VT QĐ số 1141TC/CĐKT Ngày 02/09/02 Ngày 1/1/1995 của BTC Nợ TK : 152 Có TK : 111 Họ và tên người giao hàng : Anh Lãm Đơn vị : Phòng kế hoạch vật tư. Lý do: Nhập vật tư của công ty TNHH Mai Nam Nhập tại kho: Ông Tuấn STT Tên, nhãn hiệu ,quy cách phẩm chất vật tư( Sản phẩm ,hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bút xoá Chiếc 1000 1000 22.900 22.900.000 Cộng 1000 1000 22.900 22.900.000 Viết bằng chữ : (Hai mươi hai triệu chín trăm nghìn đồng chẵn ) PHỤ TRÁCH NGƯỜI GIAO THỦ TRƯỞNG CUNG TIÊU HÀNG ĐƠN VỊ (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) (Ký , họ tên ) * Thủ tục xuất kho : Tại Công ty đầu tư xây dựng và thương mại An Thái, nguyên vật liệu xuất kho dùng chủ yếu cho sản xuất sản phẩm . Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại , việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngày cho từng bộ phận sử dụng là các phân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Thái.docx
Tài liệu liên quan