Lời Mở đầu 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3
I. TSCĐ ở các doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chưca hạch toán TSCĐ: 3
1.TSCĐ và đặc điểm TSCĐ : 3
2. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ 3
3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp : 4
II. Phân loại và đánh giá tài sản 6
1. Phân loại tài sản cố định 6
III. Theo nguồn hình thành TSCĐ được phân thành các loại sau : 9
2. Đánh giá TSCĐ : 10
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá tri hao mòn của TSCĐ 12
III. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp : 14
1. Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ : 14
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ : 16
3.Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ : 17
V. Sổ sách kế hoạch và ghi sổ kế hoạch 32
1. Theo hình thức chứng từ ghi sổ 33
2. Hình thức nhật ký chung 33
3) Hình thức nhật ký chứng từ 34
4) Theo hình thức nhật ký sổ cái - NKSC 34
VI. Phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định 35
1) Chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư tài sản cố định 36
2) Chỉ tiêu về tình hình sử dụng 36
3) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 37
Phần II: Tình hình thực tế và công tác kế toán ở công ty da giầy Hà Nội 38
I - Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty da giầy có ảnh hưởng tới tổ chức hạch toán tài sản cố định 38
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 38
2) Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp 40
3) Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất 42
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty : 46
II. Tình hình thực tế về tổ chức, hạch toán tài sản cố định ở công ty Da Giầy Ha Nội: 49
1. Đặc điểm TSCĐ tại công ty Da Giầy Hà Nội: 49
2. Đánh giá tài sản cố định : 49
3. Hạch toán và tổ chức hạch toán biến động TSCĐ : 49
Biên bản giao nhận TSCĐ 57
sửa chữa lớn hoàn thành 57
Hình thức thanh toán: Tiền mặt 61
4) Tổ chức hạch toán tài sản cố định trên sổ sách chi tiêu, tổng hợp 63
KẾT LUẬN: 67
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại công ty da giày Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2413 : Sửa chữa lớn tài sản cố định
b.Hach toán tổng hợp TSCĐ :
b1. Hạch toán tăng TSCĐ:
Tường hợp 1 : Hạch toán tăng TSCĐ trong các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ do mua sắm, do XDCB bàn giao ...
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK111, 112,341
TK211, 213
Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
Thuế VAT
được khấu trừ
TK1332
Trả tiền cho người bán
TK331
Phải trả người bán
Nhận cấp phát, nhận tặng thưởng
Nhận vốn liên doanh
TK111, 112,341
TK411
Đầu tư bằng vốn
Chủ sở hữu
TK414,431,4411
TK128,222,412
Các trường hợp tăng khác ( nhận, lại vốn góp liên doanh, đánh giá tăng
Nguyên giá tài sản cố định tăng trong kỳ.
SD xxx
Trường hợp 2 : Hạch toán tình hình tăng TSCĐ trong doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 02 : Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :
TK241
TK331
TK411
TK128,228
TK212
Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán
TK212, 213
Nhận TSCĐ được cấp, tặng
Xây dựng cơ bản hoàn thành ,bàn giao
Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ thuê tài chính
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có
Trường hợp 3 : Hạch toán giảm TSCĐ
+ TSCĐ hữu hình, vô hình giảm dogóp vốn liên doanh, thiếu,mất.
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ hữu hình, vô hình do góp vốn liên doanh, do thiếu, mất ...
SD xxx
Nguyên giá tài sản cố định giảm do các nguyên nhân khác
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất
( theo giá trị hiện hành)
TK 1381
Giá trị vốn góp được liên doanh xác nhận
TK 1381
TK 222, 128
Khoản chênh lệch giữa GTCL lớn hơn giá trị vốn góp
TK 412
Trả lại vốn góp liên doanh vốn cổ phần, vốn cấp phát ...
TK 411
TK 214
TK 211, 213
+ Giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý :
Sơ đồ 04 : Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán
Nguyên giá tài sản cố định giảm do nhượng bán thanh lý
TK 211, 213
TK 211, 213
TK 821
TK 111,112,152,131...
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
TK 111,112,331...
Các chi phí liên quan tới nhượng bán, thanh lý
TK 821
Các khoản thu liên quan đến nhượng bán, thanh lý
TK 333 11
Thuế VAT phải nộp
Trường hợp 4 : Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê :
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể không cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số tài sản cố định. Đối với tài sản cố định không cần dùng thì doanh nghiệp có thể góp liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc danh nghiệp phải đi thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm. Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê ( hoặc cho thuê) được phân thành thuê ( cho thuê) tài chính và thuê ( cho thuê) hoạt động.
*Hạch toán TSCĐ thuê tài chính ( thuê dài hạn )
Sơ đồ 05 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính (đơn vị đi thuê )
TK315
TK342
TK 212
Thuê TSCĐ tài chính
TK 213, 211
Chuyển quyền SH TSCĐ thuê TC
TK 214(2)
TK 627,641
Trả TSCĐ thuê TC
TK 133
Trích KH
TSCĐ thuế
tài chính
TK 642
TK 214 (1) 214 (3)
Ghi chuyển giá
trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 111, 112
Phí sử dụng vốn phải trả
Tiền thuê
phải trả
từng kì
+ Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động:
Khi thuê TSCĐ hoạt động, giữa đơn vị thuê và đơn vị cho tuê phải ký hợp đồng. Trong đó nêu rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. Phương pháp kế toán ở đơn vị cho thuê và đơn vị đi thuê tài sản cố định có khác nhau.
+ Đối với đơn vị đi thuê :
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,112,1388,3388
TK 627,641,642
TK 133
Cphí thuê TSCĐ nhỏ
TK 142
P/bổ chi phí thuê TSCĐ vào chi phí SXKD
Cphí thuê TSCĐ lớn
+ Đối với đơn vị cho thuê :
TK 214
Trích k/hao TSCĐ
cho thuê hoạt động
TK 811
Kết chuyển chi phí
cho thuê TSCĐ thuê hoạt động
TK 911
TK 711
K/c thu nhập
cho thuê TSCĐ
TK 111,112
Thu nhập cho
thuê TSCĐ nhận ngay
TK 136
Thu nhập
chưa nhận
Khi nhận tiền
TK 111,112,152
Chi phí khác về cho
thuê TSCĐ
Sơ đồ 07 : Sơ đồ kế toán tổng hợp tài sản cố định thuê hoạt động tại
đơn vị cho thuê
b 2.Hạch toán khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật. TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng : hao mòn hữu hình ( là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng, do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận ) và hao mòn vô hình ( là sự giảm trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những loại TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Việc tính khấu hao có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tùy thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới.
Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
= x =
=
Do khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì giữa tháng mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng, giảm về tài sản cố định. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau:
=+-
Ngoài cách khấu hao theo thời gian như trên, ở nước ta một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
= x
Trong đó:
=
Cần chú ý rằng, với tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới trích hàng tháng được tính theo công thức sau:
=
* Một số quy định về khấu hao
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của nhà nước, chờ thanh lý...) trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm:
+ Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan có quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác.
+ Tài sản cố định thuộc dự trữ giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi cho doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
+ Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá... mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
+ TR8 khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định trên đây như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của tài sản cố định này (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định. Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền khấu hao được phân bổ theo nguồn gốc tài sản cố định.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định.
- Hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhượng bán... tài sản cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc: giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán của dn09 một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại tài sản cố định (trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản cố định (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp xác định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mới thêm đại diện cơ quan quản lý trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các hội đồng này.
- Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp và huy động tiền khấu hao tài sản cố định của đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của tổng công ty.
Tổ chức hạch toán hao mòn và khấu hao
a) Tài khoản sử dụng: TK214 và TK009
b) Trình tự hạch toán khấu hao tài sản cố định được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112
Nộp vốn khấu hao
được hoàn trả lại
TK 136
TK 214
TK 627, 641, 642
Phân bổ chi phí
TK 411
Nộp vốn khấu hao
không được hoàn trả
TK 128, 228
Nguồn vốn khấu hao
TK 211
Đánh giá tăng nguyên giá
Mua sắm
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
TK4112
TK 214
Hao mòn
TK 412
Chênh lệch
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Sơ đồ 08: Hạch toán khấu hao tài sản cố định
* Tổ chức hạch toán hao mòn được thực hiện theo các bước sau
Bước 1: Xác định phương pháp khấu hao của doanh nghiệp, đăng ký với nhà nước và bộ tài chính.
Bước 2: Lập bảng khấu hao cho từng loại tài sản cố định tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Tổ chức hạch toán khấu hao
Kế toán ghi hệ thống khấu hao trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Mức khấu hao đã được trích định kỳ sẽ được lần lượt ghi trên các sổ sau:
- Sổ chi tiết tài sản phần khấu hao (ghi đơn)
- Sổ kê chi phí cho các bộ phận - phần chi phí khấu hao
- Sổ tổng hợp
Tùy theo hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn, kế toán sẽ thể hiện quy trình và khối lượng công tác kế toán cần cho công việc khấu hao.
Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định được thực hiện trên bảng tính, phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng (quý)... năm...
e) Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Tùy theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp, tuy nhiên ta có thể hạch toán tổng quát sửa chữa tài sản cố định qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 09. Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa tài sản cố định
V. Sổ sách kế hoạch và ghi sổ kế hoạch
Mỗi đơn vị kế hoạch chỉ có một hệ thống sổ sách chính thức theo chế độ quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức ghi sổ nào, số lượng và kết cấu quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tùy thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng. Sổ kế toán được mở và bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thông tin tổng hợp và thường chỉ sử dụng thước đo giá trị. Hiện nay ở nước ta có bốn hình thức ghi sổ kế toán là:
1. Theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này áp dụng cho mọi quy mô nhưng thích hợp với đơn vị có quy mô lolứn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Theo hình thức này kế toán sử dụng ba sổ chủ yếu sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Để ghi chép chứng từ ghi sổ phát sinh theo thời gian.
+ Sổ cái: Phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản dựa trên chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại làm căn cứ để vào hai sổ trên.
* Trình tự kế toán tài sản cố định theo hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ gốc kế toán phân loại chứng từ, chọn ra các chứng từ có liên quan đến tài sản cố định. Sau đó lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định. Chứng từ ghi sổ có chữ ký của người lập và kế toán trưởng.
+ Vào đăng ký chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ có liên quan đến tài sản cố định đều được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như mọi chứng từ ghi sổ khác.
+ Từ các chứng từ ghi sổ vào các sổ cái cho các tài khoản tài sản cố định. Nếu các nghiệp vụ về tài sản cố định phát sinh nhiều cần lập bảng tổng hợp chứng từ gốc trước khi lập chứng từ ghi sổ rồi từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ cho tài sản cố định.
Sơ đồ 10: Khái quát việc ghi sổ tài sản cố định theo hình thức chứng từ ghi sổ
2. Hình thức nhật ký chung
Nhật ký chung là nhật ký ghi tết cả các chứng từ phát sinh theo thời gian. Như vậy về bản chất mang tính chất của hệ thống kê chứng từ và định khoản kế toán.
Theo hình thức này kế toán sử dụng hai sổ quan trọng là sổ nhật ký và sổ cái. Sổ cái mở theo kiểu một bên.
Sơ đồ 11. Khái quát việc ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
3) Hình thức nhật ký chứng từ
áp dụng ở đơn vị có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, yêu cầu quản lý cao, có trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình thức này kế toán tài sản cố định sử dụng các sổ: sổ chi tiết số 5 hoặc thẻ TSCĐ, nhật ký chứng từ số 9, bảng phân bổ số 3, sổ cái tài khoản TSCĐ.
* Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chứng từ
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lý, hợp lệ, hợp pháp vào nhật ký chứng từ số 9, đối với nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ thì trước khi vào nhật ký chứng từ số 7 phải vào bảng phân bổ rồi vào bảng kê. Sau đó để đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết cần vào sổ chi tiết và thẻ chi tiết TSCĐ.
+ Cuối tháng tính số phát sinh có của tài khoản nên nhật ký chứng từ số 9 để vào sổ cái cho các tài khảon và lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 12. Khái quát trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ kế toán TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chứng từ liên quan
1, 2, 5, 7, 10
Nhật ký chứng từ số 9
211, 212, 213
Sổ cái tài khoản TSCĐ
Báo cáo
Ghi nợ
Ghi có
4) Theo hình thức nhật ký sổ cái - NKSC
áp dụng trong các đơn vị kinh tế có quy mô nhỏ hay số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, không phức tạp, số lượng tài sản sử dụng không nhiều, trình độ kế toán còn thấp. Theo hình thức này sổ kế toán chủ yếu là NKSC, là sổ kế toán liên hợp ghi theo thời gian và hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng các sổ như: sổ chi tiết TSCĐ, sổ kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thẻ kho...
Trình tự kế toán TSCĐ theo hình thức nhật ký sổ cái
Hàng ngày kế toán vào nhật ký sổ cái và sổ hoặc sổ chi tiết tài sản cố định. Cuối tháng khóa sổ, tính ra số phát sinh của tài khoản tài sản cố định và số dư cuối kỳ, lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái và kiểm tra tính chính xác của các số liệu. Sau đó lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 13. Sơ đồ khái quát việc ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ kế toán
Nhật ký sổ cái
tài khoản 211
Báo cáo tài sản
Sổ chi tiết tài sản
Chú thích: quan hệ ghi chép hàng ngày
ghi vào cuối kỳ kế toán (tháng, quý)
quan hệ đối chiếu
* Hình thức sổ kế toán mà công ty da giầy Hà Nội áp dụng
Hiện nay hình thức sổ sách mà công ty da giầy Hà Nội dùng để ap ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ. Là công ty sản xuất kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa nên TSCĐ đối với công ty vô cùng quan trọng bởi TSCĐ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh... do đó để biết được sự thay đổi về KHKT, đổi mới công nghệ, hạch toán tài sản cố định trong mỗi doanh nghiệp cần phải được theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ. Để đáp ứng được điều này Công ty da giầy Hà Nội đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ vì công ty có một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, mặt khác đơn vị da giầy có nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều trong tháng.
VI. Phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1) Chỉ tiêu về cơ cấu đầu tư tài sản cố định
TSCĐ đã và đang được đầu tư
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số tài sản
Về cơ cấu tái ản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản đầu kỳ so với cuối kỳ, còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
2) Chỉ tiêu về tình hình sử dụng
Từ việc phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, chúng ta tính, so sánh tốc độ và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là tốc độ và tỷ trọng tăng tài sản cố định dùng trong sản xuất phải lớn hơn tài sản cố định dùng ngoài sản xuất. Có vậy mới tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
(hay máy móc thiết bị) =
cho một lao động Số lao động bình quân
Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật, có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu.
Việc trang bị tài sản cố định tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng tới năng suất lao động và kết quả sản xuất. Do vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ta cần tính và so sánh chỉ tiêu.
+) Giá trị hao mòn của TSCĐ
Hệ số hao mòn =
của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
+) Giá trị TSCĐ còn sử dụng được
Hệ số còn sử dụng =
được của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
+) TSCĐ đưa vào hoạt động
Hệ số đổi mới =
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (cuối năm)
+) TSCĐ loại bỏ trong năm
Hệ số loại bỏ =
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ (đầu năm)
Thực tế cho thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp được trang bị đầy đủ tài sản cố định với tình trạng kỹ thuật tốt nhưng nếu việc sử dụng không hợp lý cả về số lượng, thời gian và công suất thì hiệu quả không cao. Để nghiên cứu vấn đề này, chúng ta cần đi vào loại tài sản cố định chủ yếu đó là máy móc thiết bị, với một lượng máy móc thiết bị có công suất nhất định thì thời gian sử dụng thiết bị dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng tới kết quả của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng của máy móc, thiết bị cần tính ra và so sánh với các chỉ tiêu sau.
Tỷ suất sử dụng Thời gian làm việc chính
=
Thời gian chế độ Thời gian chế độ
Tỷ suất sử dụng Thời gian làm việc có ích
=
Thời gian theo lịch Thời gian theo lịch
Ngoài sử dụng máy móc, thiết bị về số lượng thời gian thì việc sử dụng về mặt cuộc sống cũng có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất
3) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau.
+) Tổng số doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
+) Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
+) Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu hay lợi nhuận
(giá trị tổng sản lượng)
Qua việc đánh giá chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định, người quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định về đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý.
Phần II: Tình hình thực tế và công tác kế toán ở công ty da giầy Hà Nội
I - Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ở Công ty da giầy có ảnh hưởng tới tổ chức hạch toán tài sản cố định
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty da giầy Hà Nội ngày nay tiền thân là nhà máy da Thụy Khê do một nhà tư bản pháp đầu tư xây dựng năm 1912 theo thiết kế của Pháp với nhiệm vụ sản xuất da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da phục vụ cho các ngành công nghiệp đặc biệt là cuộc chiến tranh của thực dân Pháp.
Từ khi thành lập cho đến nay nhà máy đã trải qua quá trình phát triển khá dài, và có một số thay đổi trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như tên gọi của cơ quan chủ quản.
Từ năm 1912 đến 1954, một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc da và thành lập công ty thuộc da Đông Dương - một công ty thuộc da lớn nhất Đông Dương thời đó. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho chiến tranh như bao súng, bao đạn, thắt lưng...
Giai đoạn từ 1954 đến 1960, công ty thuộc da Đông Dương nhượng lại cho tư sản Việt Nam. Sau đó nhà nước quốc hữu hóa một phần chuyển thành Công ty hợp doanh lấy tên là "Công ty thuộc da Việt Nam". Công ty đã đề ra nhiệm vụ mới bên cạnh việc sản xuất thuộc da, đẩy mạnh sản xuất sản phẩm thuộc da phục vụ cho các ngành công nghiệp khác.
Giai đoạn 1960 đến 1987, Công ty thuộc da Việt Nam từ một công ty hợp doanh mang tên mới là "Nhà máy da Thụy Khê" trực thuộc Công ty tạp phẩm của Bộ Công nghiệp nhẹ. Trong giai đoạn này công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp da công nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước. Đây là giai đoạn phát triển nhất của công ty. Bởi thời kỳ này nước ta chỉ có 2 đơn vị sản xuất thuộc da đó là nhà máy da Thụy Khê và nhà máy da Sài Gòn. Giá đầu vào và đầu ra khá ưu đãi do Công ty tự xây dựng thông qua cấp trên không cần phải lo đến việc thị trường có chấp nhận hay không, do đó giai đoạn này công ty có lãi cao.
Giai đoạn từ 1987 đến 1990, khi thấy ngành da giầy có nét đặc trưng riêng và có triển vọng, nhà nước đã cho phép nhà máy da Thụy Khê được tách khỏi công ty tạp phẩm và thành lập liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp da giầy cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho các công ty giầy sản xuất thêm các mặt hàng sản xuất ra thị trường.
Giai đoạn từ 1990 đến 1992, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý của nhà nước mô hình liên hiệp không còn hiệu quả, nhà nước đã cho phép tất cả các doanh nghiệp được tách ra hoạt động độc lập, nhà máy da Thụy Khê cũng nằm trong số đó lúc này nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ và xuất khẩu trực tiếp. Đến tháng 12 năm 1992, nhà máy da Thụy Khê được đổi tên thành Công ty da giầy Thụy Khê Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN TCLD ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty.
Giai đoạn 1993 đến nay, theo quyết định số 338/CNN - TCLD ngày 29/4/1993, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên là:
Tên doanh nghiệp: "Công ty da giầy Hà Nội"
Tên giao dịch: HALEXIM
Từ tháng 6/1996, công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty da giầy Việt Nam.
Chuyển sang cơ chế thị trường bên cạnh việc phải lo đầu vào đầu ra công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của công ty khác như công ty da Sài Gòn, Công ty da MÊCÔ... Nhu cầu tiêu thụ giảm, các công ty (khách hàng) truyền thống hầu hết chuyển sang hình thức gia công bằng nguyên vật liệu của nước ngoài. Bên cạnh đó, mặc dù là doanh nghiệp nhà nước nhưng mấy năm gần đây nguồn vốn ngân sách cấp giảm dần, trang thiết bị máy móc được đầu tư từ những năm 60 nay đã lạc hậu cũng làm cho sản phẩm của công ty cũng bị hạn chế.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như tăng sản lượng, năm 1994, công ty đã đưa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Lúc này sản lượng của công ty đã tăng lên.
Từ năm 1996 đến nay nhờ sự nỗ lực tìm hiểu thị trường, bạn hàng, công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất giầy vải, và các loại da giầy khác. Với nhiệm vụ mới là sản xuất và xuất khẩu giầy vải bên cạnh việc phát triển những mặt hàng truyền thống. Do thích nghi và hoà nhập chưa tốt với cơ chế mới cộng thêm với những tác động khách quan cho nên hiệu quả kinh tế của công ty vẫn còn chưa cao. Để tiếp tục phát triển hơn nữa công ty đã đặt hướng đi cho năm 2003.
- Tập trung phát triển ngành da nâng cao sản phẩm da cả về số lượng và chất lượng, mở rộng quy mô sản xuất.
- Xây dựng đầy tư máy móc thiết bị cho ngành da.
- Thực hiện công nghệ sản xuất giầy gia hợp tác với Đài Loan.
2) Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc tổng công ty da giầy Việt Nam, Công ty da g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3304.doc