Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty thực phẩm miền Bắc

Cùng với sự phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật, hoà nhập với xu hướng tiến bộ của toàn thế giới việc áp dụng công nghệ thông tin trong hạch toán kế toán là hoàn toàn cần thiết. Trong thời gian tới công ty nên trang bị máy vi tính cho kế toán. Mặc dù chi phí ban đầu có thể cao nhưng sẽ đảm bảo được tính chính xác và nhất quán trong công tác hạch toán. Hơn thế nữa trang bị hoàn hảo công nghệ tin học sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Việc cập nhật, thu thập thông tin diễn ra thường xuyên nhanh chóng đáp ứng kịp thời thông tin, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý của công ty.

2. Tăng cường công tác bảo quản tài sản cố định:

Do đặc thù mô hình tổ chức của công ty mà địa bàn hoạt động phân tán ở khắp các tỉnh trong cả nước. Vì vậy công tác quản lý TSCĐ rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm và tăng cường công tác quản lý TSCĐ. Khi đưa TSCĐ vào sử dụng cần phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn cho bộ phận sử dụng nó trong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh mất mát hư hỏng, phải thực hiện chế độ quản lý, bảo dưỡng, tiến hành sửa chữa kịp thời, đúng tiến độ, đúng kế hoạch.

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn hoặc ngắn hơn theo yêu cầu bảo toàn vốn của đơn vị nhưng phải nằm trong khoảng thời gian tối đa và tối thiểu do nhà nước quy định. Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: = = Ngoài ra trong thực tế việc tính khấu hao TSCĐ có thể căn cứ vào khối lượng sản phẩm, điều kiện môi trường hoạt động, mức huy động công suất TSCĐ... Trong thực tế thời gian sử dụng TSCĐ được nhà nước quy định sẵn thời gian tối thiểu và tối đa cho từng loại, từng nhóm TSCĐ, nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao mức trích khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách giá cả của nhà nước. Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì TSCĐ tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới thôi không phải trích khấu hao. Do vậy để xác định khấu hao của tháng sau thì phải căn cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ. Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính sổ khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: = + - Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Cuối tệp) Bảng tính và phân bổ khấu hao này là chứng từ kế toán để hạch toán trích khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kiến theo tốc độ hao mòn vô hình của tài sản cố định đặc biệt là các tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử tăng lên rất nhanh. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ phương pháp này tuy có ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành vàlợi nhuận ổn định song nhược điểm của phương pháp naỳ là tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình. Khắc phục tình trạng này chúng tacó thể tham gia khảo phương pháp khấu hao nhanh hiện nay đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng rộng rãi. * Phương pháp số dư giảm dần. Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được xác định nhờ một tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại của tài sản cố định. Tỷ lệ này được tính dựa trên tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: Nếu thời gian sử dụng là từ 1 - 4 năm T = TK Nếu thời gian sử dụng là từ 5 - 6 năm T = TK x 2 Nếu thời gian sử dụng là từ ) 6 năm T = TK x 2,5 Với T: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần TK: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư bình quân Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định song nó lại cũng có hạn chế là giá trị khấu hao những năm đầu rất cao, do đó gây ra những biến động lớn về giá thành sản phẩm và không thu hồi hết được nguyên giá tài sản cố định nên đến năm cuối phải chuyển sang Phương pháp tuyến tính cố định. * Phương pháp tổng số. Theo phương pháp này số trích khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao hàng năm. Tỷ lệ đó được xác định bằng cách chia số năm còn lại của thời gian tài sản cố định phục vụ cho tổng số dãy số thủ tục từ 1 cho tới số năm phục vụ. Tkt = Với T: Thời gian phục vụ của tài sản cố định theo năm t : Thứ tự năm cần tính khấu hao Tkt: Tỷ lệ trích khấu hao năm t Phương pháp này cho phép vừa khâu hao nhanh mà tỷ lệ trích khấu hao cũng không quá lớn và đảm bảo thu hết nguyên giá tài sản cố định. Trên thực tế nếu áp dụng một trong hai phương pháp khấu hao ở trên đã trình bày thì có thể khắc phục được những rủi ro do hao mòn vô hình gây nên hơn là khấu hao bình quân. a. Tài sản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp như TSCĐ hữu hình, đi thuê dài hạn và TSCĐ vô hình. Kết cấu của tài khoản: Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (Thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác...) Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ. Số dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị. Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2. - TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình - TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê - TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình b. Nội dung và trình tự hạch toán: * Định kỳ (tháng, quý) đơn vị tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 214 Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán. * Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác. - Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp vốn khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368) Có TK 112 Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại. - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112 hoặc 338 (3388) Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại. - Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112 hoặc 338 (3388) Đồng thời gian giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009. * Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128 Nợ TK 228 Có TK 111 hoặc 112 Đồng thời ghi đơn vào bên bán TK 009 - Những TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá khi tính hao mòn TSCĐ vào thời điểm cuối năm, ghi: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Những TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn TSCĐ,ghi: Nợ TK 466 Có TK 214 * TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước: - Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Có TK 412 Có TK 214. (Phần hao mòn thăm thêm) nếu có điểu chỉnh giá trị hao mòn. - Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn. Nợ TK 412 Có TK 214 Trường hợp điều chỉnh giá giảm giá trị hao mòn. Nợ TK 214 Có TK 412 Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 412 Nợ TK 214 Có TK 211 * Trường hợp giảm tài sản cố định thì đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ phải phản ánh giúp giá trị hao mòn của TSCĐ. * Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục triết khấu hao cơ bản nữa. * Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào văn hoá phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí SXKP mà chỉ trích khâiú hao TSCĐ 1 năm 1 lần. V. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định. 1. Đặc điểm sửa chữa tài sản cố định Tài sản cố định trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các tài sản cố định đảm bảo cho các tài sản cố định này hoạt động bình thường, an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành việc bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định khi bị hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà người ta chia làm 2 loại: sửa chữa thường xuyên, bảo trừ, bảo dưỡng tài sản cố định và sửa chữa lớn TSCĐ khi hư hỏng năng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định. 2. Nội dung hạch toán sửa chữa nhỏ. Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát sinh thường ít điểm ra thường xuyên nên không gây ra các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy kế toán hạch toán các chi phí này trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó. Nợ TK 627,641,642 Có TK 111, 112 3. Nội dung hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ. Hoạt động sửa chữa lớn, do thời gian sửac chữa kéo dài các chi phí phát sinh cho một lần sửa chữa thường rất lớn nên không thể hạch toán toàn bộ vào chi phí kinh doanh một kỳ được, nếu không nó sẽ gây các biến động lớn đối với giá thành sản phẩm trong kỳ sửa chữa. Mặt khác xét về mặt ý nghĩa kết quả của việc sửa chữa sẽ phụcvụ cho nhiều kỳ sản xuất, đầu mỗi năm đơn vị lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ để lên dự toán chi phí sửa chữa. Các khoản chi phí này được phân bổ đều và được trước vào chi phí trong kỳ sản xuất. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu. * Theo phương thức tự làm, các chi phí phát sinh được tập hợp vào bên nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chưã lớn, căn cứ vào chứng từ tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 111, 112, 152 hoặc 214... * Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (2413) Có TK 331 * Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành kế toán phải tính toánh giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trường hợp. + Ghi thằng vào chi phí. Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 241 (2413) + Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kế hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch, doanh nghiệp đã tính trước hàng háng) Nợ TK 142 Nợ TK 335 Có TK 241 (2413) * Trường hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này được kết chuyển để tăng nguyên giá của TSCĐ. Nợ TK 211 Có TK 241 (2413) TK 627, 641, 642 TK 241 (2413) TK 111, 112, 152 (3) (2) (1) (1) TK 211 TK 335 TK 142 TK 331 (6) (5) (8) (7) (4) Chú thích. 1. Chi phí thực tế về sửa chữa thường xuyên theo phương thức tự làm. 2. Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm. 3. Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn về chi phí. 4. Kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngài kế hoạch 5. Tính trước chi phí vào chi phí kinh doanh. 6. Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá tài sản cố định 7. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh 8. Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoạch. VI. Kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định. 1. Kiểm tra tài sản cố định. Kiểm tra tài sản cố định theo định kỳ là công việc thường xuyên củacác doanh nghiệp. Kiểm tra là sự đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thựctế. Khi tiến hành kiểm khê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐbao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kết toán trưởng, trưởng phòng kỹ thuật, Đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm (0 giờ ngày 31 tháng 12 ...) Hội đồng kiểm tra phải lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự , phương tiện kiểm kê sau đó thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế để xác định những tài sản cố định thừa, thiếu hoặc thay đổi về chất lượng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những ngườicó liên quan. Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê: * Tài sản cố định kiểm kê thừa: - Trường hợp quên chưa ghi số kế toán: tìm lại xem TSCĐ tăng trong trường hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo trường hợp đó và trích khấu hao bổ xug cho TSCĐ này. Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Ghi đơn nợ Tk 009. - Trường hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý . Dùng tài khoản ghi đơn 002 Hoặc Nợ TK 211 Có TK 338 (3381) * TSCĐ thiếu trong kiểm kê. - Nếu chưa biết nguyên nhân thiết. Nợ TK 138 (1381) Nợ TK 214 Có TK 211 Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu: + Bắt bồi thường. + Quỹ dự phòng + Đưa vào chi phí Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 415 Nợ TK 821 Có TK 138 (1381) Nếu TSCĐ thiếu đã xác định nguyên nhân và có ý kiến xử lý ngay thì không cần hạch toán qua TK 1381. 2. Tính giá lại TSCĐ. Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lạii trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị hiện tại của TSCĐ trên thị trường. Tính giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau: - Tính giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước. - Tính giá lại TSCĐ khi tham gia góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. - Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phẩn hoá doanh nghiệp Nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sở hữu. Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toán TSCĐ, có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị TSCĐ. Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên thị trường, lập biên bản tính giá TSCĐ. Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ , sử dụng TK 412. Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ kế toán. - Nếu chênh lệch giá tăng: Nợ TK 211, 213 Có TK 412 - Nếu chênh lệch giá giảm. Nợ Tk 412 Có TK 211, 213 VII. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán TSCĐ. 1. Hạch toán chi tiết TSCĐ Mỗi TSCĐ đều phải có một số liệu riêng không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng, do phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đơn vị xây dựng. Phòng kế toán quản lý ghi vào chứng từ hoặc thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, số liệu này phải được thông báo cho các đơn vị sử dụng biết. Mỗi TSCĐ đều được lập 1 bộ hồ sơ vẽ kỹ thuật và hồ sơ vẽ kế toán. Hồ sơ kỹ thuậtn có lý lịch vẽ TSCĐ , bản vẽ thiết kế, biên bản giao nhận vẽ kỹ thuật cùng các tài liệu có liên quan đến đặc điểm, tính năng kỹ thuật và chế độ vận hành sử dụng TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ thuật quản lý. Hồ sơ kế toán gồm có biên bản giao nhận TSCĐ vẽ mặt hiện vật và giá trị, biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành, bản sao và các tài liệu kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, hồ sơ này do phòng kế toán quản lý. Mỗi hồ sơ của từng đối tượng TSCĐ phải đượcđánh số thứ tự, ghi sổ số hiệu TSCĐ và được sắp xếp bảo quản theo nhóm TSCĐ. Khi chuyển giao hoặc nhượng bán TSCĐ, toàn bộ hồ sơ về mặt kỹ thuật và kế toán được kèm với cho đơn vị nhận. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở sổ, thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ lập song (biểu số 1a) được đăng ký vào số TSCĐ (biểu số 1b) của doanh nghiệp và được baỏ quản tại phòng kế toán. Để tiện cho việc kiểm tra sắp xếp, đối chiếu hàng ngày, thẻ TSCĐ được sắp xếp theo từng nhóm khác nhau. Mọi biến động về TSCĐ phát sinh trong tháng (tăng, giảm, sửa chữa lớn hoàn thành, thanh lý, nhượng bán) đều phải được ghi chép kịp thời vào thẻ TSCĐ trên cơ sở các chứng từ gốc (biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ). Trong sổ TSCĐ, các đối tượng TSCĐ được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với thẻ TSCĐ đã quy định. Tổng số các TSCĐ trong sổ phải khớp với tổng số TSCĐ ghi trên thẻ TSCĐ, thẻ, sổ TSCĐ ghi chép những chỉ tiêu chủ yếu, đặc trưng cho đối tượng TSCĐ như: tên tài sản, mã ký hiệu, năm sản xuất, nơi sản xuất, thời gian đưa vào sử dụng, nguyên giá tỷ lệ khấu hao... và tình hình sửa chữa lớn trang bị thêm và các chỉ tiêu cấu thành khác. Tóm lại: Thẻ, sổ TSCĐ như một lý lịch theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho tới khi thanh lý TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm chắc được cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình, nhờ đó tăng cường công việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ hoặc đổi mới khi cần thiết. Biểu số 1a Đơn vị: Địa chỉ: Thẻ tài sản cố định Số Ngày tháng năm lập thẻ Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .... ngày.... tháng .... năm Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ....... số hiệu TSCĐ................... Nước sản xuất (xây dựng)....................Năm sản xuất................... Bộ phận quản lý, sử dụng.....................Năm đưa vào sử dụng Công suất(diện tích) thiết kế........................................................ Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.................. tháng .............năm Lý do đình chỉ: ....................................................................................................... số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày,tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số........ ngày...........tháng.......... năm Lý do giảm:................................................................................ Sổ tài sản cố định (cuối tệp) Đồng thời với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, đơn vị còn phải tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ để việc quản lý thực sự chặt chẽ và hữu ích. 2. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định Cùng với kế toán chi tiết TSCĐ trong hệ thống kế toán TSCĐ kế toán tổng hợp TSCĐ đóng vai trò rất quan trọng, nó cung cấp một khối lượng thông tin khái quát về toàn bộ quá trình tái sản xuất và những mối quan hệ ràng buộc trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Hệ thống thông tin được biểu hiện dưới dạng giá trị trên các tài khoản kế toán và được liên kết chặt chẽ với nhau bởi những bút toán kép. Chính vì vậy số liệu kế toán tổng hợp được sử dụng để xác định tình hình vốn kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thực hiện cân đối và tính toán hiệu quả nền kinh tế quốc dân. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp TSCĐ bao gồm, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao sửa chữa lớn hoàn thành, hoá đơn bán hàng... Thực hiện việc ghi chép vào sổ kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải thực hiện thường xuyên hàng ngày. Do đó cần phải tổ chức một cách khoa học hợp lý hệ thống sổ sách kế toán có như vậy mới tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, đảm bảo cung cấp đủ. Kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theoyêu cầu củacông tác quản lý tại đơn vị hoặc các báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và cơ quan Nhà nước. Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ sách kế toán chính sách theochế độ quy định. Hạch toán TSCĐ được hiện trên hệ thống sổ thống nhất đó. Việc sử dụng loại sổ nào sổ lượng, kết cấu và quan hệ ghi chép giử các sổ ra sao tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức mà đơn vị áp dụng. Sổ hạch toán TSCĐ gồm có sổ nhận ký, sổ cái khác nhau cho mỗi hình thức sổ. - ở các doanh nghiệp ap dụng hình thức chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trước hết được phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Mỗi doanh nghiệp tăng, giảm được lập một chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó sẽ vào sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214,411... Theo đúng quan hệ đối ứng đã trình bày. Đối với các nghiệp vụ về nhượng bán, thanh lý TSCĐ, từ chứng từ gốc cũng được giao ghi vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK 821,721, TK 111, 112 và các tài khoản khác có liên quan. - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ phần kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng nhật ký chứng từ số 9 phản ánh số phát sinh bên có TK 211, TK 212, TK 213 đối ứng nợ với các tài khoản có liên quan. Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 9 là các biên bản bàn giao, nhượng bán, thanh lý và các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐ của doanh nghiệp. Cuối tháng hoặc cuối quý khoác sổ nhật ký chứng từ số 9, xác định số phát sinh Bên có TK 211, 212, 213 đối ứng nợ của các tài khoản có liên quan và lấy sổ tổng cộng của nhật ký chứng từ để ghi sổ cái. Hệ thống sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày tháng năm Số hiệu STT Trích yếu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có Cộng Kèm theo............. chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền STT NT STT NT Cộng Sổ cái Tài khoản Số hiệu Năm NT ghi có` Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư ĐK Phát sinh Cộng PS Số dư cuối kỳ Hệ thống sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ số 9 Số TT Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 211 ghi nợ TK Ngày Số Cộng có TK 211 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái (cuối tệp) VIII. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích. - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. - Các chỉ tiêu đánh giá tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. 2. Nội dung phân tích. * Hệ số hao mòn: = * Hệ số còn sử dụng: = Các chỉ tiêu này đánh giá tình trạng cũ hay mới, mức độ hao mòn của các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. * Hệ số loại bỏ TSCĐ. = * Hệ số đổi mới TSCĐ = Hai hệ số này không những chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. Khi phân tích ta so sánh các hệ số trên giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ, hoặc giữa thực tế và kế hoạch để thấy được phương hướng đầu tư đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp. * Sức sản xuất của TSCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào qúa trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng tốt. * Sức sinh lợi của TSCĐ. = * Hiệu suất hao phí TSCĐ = Ngoài các chỉ tiêu nêu trên người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như hệ số sử dụng công suất, chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ... Thông qua các chỉ tiêu này, nhà quản lý sẽ so sánh, phân tích để cho ra những quyết định tài chính về đầu tư, điều chỉnh quy mô kinh doanh cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có khắc phục những tồn tại trong quản lý. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định - Bố trí sắp xếp sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc trưng kỹ thuật kết cấu tài sản cố định. - Tiến hành kiểm kê tài sản cố định theo định kỳ để qua đó đánh giá được thực trạng TSCĐ để có kế hoạch sửa chữa lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ. - Tăng cường công tác bảo quản TSCĐ khi đưa vào sử dụng để TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất. - Đối với những tài sản cố định cũ, lạc hậu những TSCĐ không phát huy tác dụng cần được nhượng bán, thanh lý kịp thời để thu hồi vốn tạo nguồn tái đầu tư đổi mới kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong kinh doanh. Phần II Thực trạng tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ tại công ty thực phẩm miền Bắc I. Đặc điểm chung của công ty thực phẩm miền Bắc. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty Thực phẩm miền Bắc có tên giao dịch quốc tế là Northen Foodstuf Company - FONEXIM, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 699 TM - TCCB ngày 13 tháng 8 năm 1996 của Bộ thương mại. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty có trụ sở đặt tại 203 Minh Khai - Hai Bà Trưng và 210 Trần Quang Khải - Hà Nội và là đơn vị trực thuộc Bộ thương mại. Từ những năm 1988 đến tháng 8 năm 1996, qua nhiều lần sắp xếp lại tổ chức công ty vẫn chỉ là một thành viên trực thuộc Tổng công lty thực phẩm. Hoạt động kinh doanh của công ty rất hạn hẹp do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. ở phía Bắc có tới hơn chục đơn vị trực thuộc Tổng công ty với chức năng và nhiệm vụ khác nhau, hoạt động phân tán, về cơ sở hạ tầng, vốn, lao động, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu nên công ty không thể phát huy được sức mạnh. Vào năm 1991 Công ty thực phẩm Miền Bắc sát nhập với công ty rau quả thành công ty thực phẩm rau quả trực thuộc Tổng công ty thực phẩm - Bộ thương mại. Năm 1992 công ty rau quả lại sát nhập với công ty thực phẩm công nghệ Miền Bắc thành công ty Thực phẩm Miền Bắc vẫn thuộc Tổng công ty thực phẩm. Tới tháng 8 năm 1996 Bộ thương mại đã quyết định sát nhập các đơn vị thuộc Tổng công ty thực phẩm vào công ty Thực phẩm miền Bắc thành Công ty thực phẩm miền Bắc trựcthuộc Bộ Thương mại theo quyết định số 699 TM - TCCB. Từ khi thành lập công ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt được một số kết quả nhất định, cụ thể trong 2 năm 1997, 1998 công ty đã đạt được các chỉ tiêu sau: Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Chênh lệch 1. Doanh thu thuần 531.599.897 789.136.079 257.536.182. 2. Giá vốn hàng hoá 514.143.426 774.276.177 260.132.751 3. Lãi gộp 17.456.471 23.859.901 6.403.430 4. Chi phí lưu thông 16.844.797 23.125.202 6.280.405 5. Tỷ lệ lãi gộp/ Doanh số 3,28% 3,02% - 0,26% 6. Tỷ lệ chi phí lưu thông/ doanh số 3,16% 2,9% - 0,26% 7. Nộp ngân sách 28.894.579 30.2572.775 1.378.196 Qua số liệu 2 năm 1997 và 1998 ta thấy quy mô hoạt động của năm 1998 được mở rộng đáng kể cụ thể: doanh thu thuần 257.536.182.000 đồng và giá vốn cũng có tỷ lệ tăng tương đương, điều này chứng tỏ công ty đã có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng. Đối với nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước công ty luôn nộp đầy đủ, đúng thời hạn. Hàng năm công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước trên 28 tỷ đồng trong đó chủ yếu là thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0688.doc
Tài liệu liên quan