LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: Lí luận chung về thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp. 3
1.1 -Lí luận chung về thành phẩm. 3
1.1.1 -Đặc điểm của thành phẩm 3
1.1.2 -Tính giá thành 5
1.1.3 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 7
1.1.4 -Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê đinh kì. 10
1.2-Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm 11
1.2.1-Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trong của hoạt động tiêu thụ hành phẩm trong nền kinh tế thị trường. 11
1.2.1.1-Khái niệm tiệu thụ thành phẩm. 11
1.2.1.2 -Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm. 12
1.2.2.- Mục đích, ý nghĩa. 13
1.2.3-Các phương thức tiêu thụ thành phẩm. 13
1.2.3.1-Phương thức bán buôn. 13
1.2.3.2- Phương thức bán lẻ: 15
1.2.3.3- Phương thức bán hàng trả góp. 16
1.2.3.4- Phương thức bán hàng thông qua đại lý 16
1.2.3.5- Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại. 17
1.2.3.6- Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng. 17
1.2.4- Các phương thức thanh toán 17
1.2.4.1 -Thanh toán bằng tiền 17
1.2.4.2- Thanh toán không dùng tiền mặt 17
1.3-Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 17
1.3.1-Giá vốn hàng bán 17
1.3.1.1-Trị giá vốn hàng xuất kho để bán 18
1.3.1.2-Kế toán chi phí bán hàng. 21
1.3.1.3-Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
1.3.2 -Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 26
1.4-Hình thức kế toán sử dụng 33
Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại tổng công ty rau quả việt nam. 40
2.1 -Khái quá chung về tổng công ty rau quả việt nam. 40
2.1.1 -Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả việt nam. 40
2.1.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công ty rau quả việt nam. 41
2.1.3 -Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty rau quả việt nam. 50
2.2 -Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại tổng công ty rau quả việt nam. 51
2.2.1-Các chính sách của đơn vị. 51
2.2.1.1-Các hình thức bán hàng tại tổng công ty rau quả việt nam. 51
2.2.1.2 -Chính sách giá cả. 51
2.2.1.3-Phương pháp tính giá vốn bán thông thường 53
2.2.1.4-Trình tự ghi sổ kế toán. 59
2.2.2-Hạch toán kế toán tiêu thụ tại tổng công ty rau quả việt nam. 60
2.2.2.1-Tài khoản sử dụng. 61
2.2.2.2-Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 65
2.2.3-Kế toán chi phí bán hàng. 68
2.2.4- Kế toán chi phí quản ký doanh nghiệp. 68
2.2.5 -Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. 70
Phần III: Một số kiến nghị kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại tổng công ty rau quả việt nam. 74
3.1 -Nhận xét đánh giá về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại tổng công ty rau quả việt nam. 74
3.2-Một số kiến nghị hoàn thiện về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ . 75
Kết Luận: 77
80 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở công ty rau quả Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tài khoản 512:doanh thu bán hàng nội bộ.Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạ toán kinh tế độc lập (giữa các đơn vị chính, đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Nội dung của tài khoản 531: hàng hoá bị trả lại.Dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về nồi của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
Có hai trường hợp.
A-Doanh nghịêp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*-Phương pháp tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương pháp này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho(hoặc giao nhận tay ba) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngưới bán đã giao cho khách hàng được coi là chình thức tiêu thụ và người bán mất quyền sử dụng số hàng này.
hphương pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hany thực hiẹn các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi:
+Phản ánh giá vồn hàng bán:
Nếu thu bằng tiền mặt, ké toán ghi:
Nợ TK632:giá vốn hàng bán.
Có TK155:xuất kho thành phẩm(qua kho).
Có TK154:xuất ngay không qua kho
+Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112:doanh thu bằng tiền mặt đã thu.
Có TK511.
Nợ TK131:Phải thu của khách hàng.
Có TK511
Nếu thu bằng vật tư, hàng hoá.:
+Nếu đem hàng đi trao đổi(bán)thuộc diện chịu thuế khấu trừ GTGT,khấu trừ hàng nhận về cũng thuộc diện chịu thếu GTGT,khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK liên quan(151,152,153):giá trao đổi
Có TK511
Nợ TK133
Có TK3331
+Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thếu GTGT theo phương pháp khấu trừ,hàng mang về cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế kế toán ghi:
Nợ TK liên quan(151,152,153)
Có TK511
Có TK3331(33311)
Khi hàng bán bị trả lại.
+Phản ánh giá vốn của hàng bán bi trả lại
Nợ TK155:nhập kho thành phẩm
Nợ TK157:gửi taị kho người mua
Nợ TK 138(1381):Gýa trị chờ sử lý
Có TK632:giá vốn hàng hoá bị trả lại
+Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bị trả lại
Nợ TK531:doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK3331(33311):thuế GTGT trả lại cho khách hàng tính theo số doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK111,112:xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK131:trừ vào số phải thu của khách hàng
Cuối kì kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại sang
TK 511
Nợ TK 511
Có TK 531,532
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
CóTK 911
Và kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632.
iPhương thức bán hàng đại lý
Phương pháp hạch toán.
*Hạch toán tại bên giao đại lý:
Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK157:trị giá mua thực tế của hàng giao cho bên đại lý.
Cố TK156:Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Khi mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận đại lý ghi:
Nợ TK157:trị giá mua thực tế của hàng gửi đại lý.
Nợ TK133(1331):Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan(331,111,112…)tông giá thonh toán của hàng mua chuyển thẳng đã trả hay phải trả.
Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán1: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK157: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng kí gửi, đại lý đã bán được.
Bút toán 2 : Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán phải thu ở các cơ sở đạilý, ký gửi cùng với doanh thu tiêu thụ về thuế GTGT:
Nợ TK 131:Số tiền hàng tiêu thụ phải thu ở cơ sở đại lý,ký gửi.
Có TK511(5111):Doanh thu bán hàng đại lý ,kí gửi
Có TK3331(33311):thuế GTGT phải nộp.
Bút toán 3: Phản ánh số hoa hồng về kí gửi ,đại lý.
Nợ TK 641: Hoa hồng kí gửi, đại lý tính vào chi phí bán hàng.
Có TK131: Hoa hồng đại lý trừ vào số phải thuở cơ sở đại lý , kí gửi.
*Hạch toán tại bên nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
Khi nhận hàng do bên đị lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh toán bằng bút toán:
Nợ TK 003:tổng giá thanh toán của hàng nhận bán.
Khi hàng nhận đại lý đã bán được theo giá quy định, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền đại lý phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK liên quan(111,112,131): tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý,kí gửi đã bán.
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng ):số tiền phải trả bên giai đại lý, kí gửi đã bán.
Đồng thời ghi:
Có TK 003: trị giá thanh toán của hàng đã bán được.
Bút toán 2: Phản ánh hoa hồng đại lý được hưởng trừ vào số nợ phải trả chủ hàng.
Nợ TK331(chi tiết chủ hàng ):ghi giảm số tiền phải trả chủ hàng.
Có TK 511:hoa hồng đại lý được hưởng.
Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK331(chi tiết chủ hàng):thanh toán số tin còn lại cho chủ hàng.
Có TK Liên quan(111,112…)số tiền hàng đại lý đã trả
Trường hợp hàng nhận bán đại lý,kí gửi không bán đưởctae lại bên giao đại lý, khi trả kế toán ghi:
Có TK 003:Tổng giá thanh toán của hàng trả lại.
phương thức bán hàng trả góp
Doanh thu bán hàng được tính theo giá thị trường tại thời điểm bán,phần lãi trên khoản phải trả nhưng trẻ chậm được coi là một khoản thu nhập tài chính,kế toán ghi sổ theo các định khoản.
+ khi xuất giao hàng ch o người mua
Nợ TK 632
Có TK154,155
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112: Số tiền đã thu.
Nợ TK131: Số tiền còn phải thu
Có TK511
Có TK 711
Có TK3331:thuế GTGT phải nộp.
* Trường hợp trả lương, thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm,vật tư,hàng hoá
Nợ TK 334:tổng gía thang toán
Có TK512(theo chế độ giá chưa có thuế)
Có tk 3331.
*Trừơng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá,biếu tặng(mục đích giới thiệu sản phẩm).
(1)-Doanh nghiệp tặng hàng hoá sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT thì được phép tính vào chi phí hợplý.
Nợ TK 641,642
Nợ TK 113
Có TK511
Có TK3331
(2)- Biếu tặng sản phẩm,hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641,642
Có TK511
Có TK3331.
B-Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK liên quan 155
+Phản ánh giá bán
Nợ TK liên quan 111,112
Có TK 511,512
+Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155,157
Có TK632
+Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kì
Nợ TK511,512
Có TK 3332
Có TK3333
+Cuối kì chuyển hết
-Giảm giá hàng bán
Nợ TK511
Có TK 531,532
-Doanh thu thuần
Nợ TK 511,512
Có TK911.
-Gía vốn hàng bán.
Nợ TK911
Có TK 632.
1.4-Hình thức kế toán sử dụng
Hình thức kế toán sử dụng là hệ thống sổ kế toán được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp các số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định.vận dụng hình thức kế toán phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, quản lý và đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
Tuỳ từng trường hợp, doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp mình.
Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá: các sổ chi tiết TK 641,642,632,157,911,821,811.
Bảng kê hoá đơn chứng từ bán hàng(mẫu số 02 GTGT),sổ chi tiết bán hàng chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp chịu thuế GTGT trưc tiếp.
Sổ chi tiết số 2:liên quan đến TK131
Sổ chi tiét số 3:liên quan đến TK511
Các sổ chi tiết khác :bảng kê số 8,bảng kê số 9
Sổ tổng hợp NKCT số 8,NKCT số 4 liên quan đến TK 131
+Hình thức bán hàng, sử dụng các chứng từ kế toán sau:
-Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng.
-Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ.
-Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
-Báo cáo bán hàng : bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vị, bàng thanh toán hang đại lý(kí gửi);
-Thẻ quầy hàng: giấy nộp tiền.bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày:
-Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền) …
Hình thức sổ kế toán : Được sử dụng dưới 4 hình thức đó là
-Nhật kí -sổ cái.: là hình thức kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên một quyển sổ tổn hợp duy nhất gọi là “nhật kí-sổ cái
Sơ đồ –5 :Trình tự ghi sổ theo hình thức “nhật kí -sổ cái”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt
Và sổ tài sản
Nhật kí sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ/thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
* Nhật ký chung :là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng Nhật ký). Sau đó , căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản anhs trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ , có thể mở các Nhật ký phụ . Cuối tháng( hoặc định kỳ), cộng các Nhật ký phụ , lấy số liệu nghi vào Nhật ký chung hoặc ghi thẳng vào sổ cái.
Sổ cái trong hình thức Nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu (kiểu 1 bên hoặc kiểu 2 bên) và mở cho hai bên Nợ , Có của tài khoản. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ, cuối tháng , cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
Sơ đồ-6 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Sổ cái
Bản cân đối TK
Báo cáo tài chính
Nhật kí đặc biệt
Sổ kế toán chi tiét
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi định kì hoặc cuối tháng
đối chiếu
*Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị , thuận tiện cho việc áp dụng máy tính . Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập bao9s cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công . Sổ sách trong hình thức này gồm :
Sổ cái : là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp . Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết) theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ ghi theo thời gian , phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đẵ lập toàn bộ trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra , đối chiếu số liệu trên sổ cái .Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để láy số hiệu .Số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng(hoặc cuối năm) ; ngày tháng trên CTGS tính theo ngày ghi "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ"
Bảng cân đối tài khoản : dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hìn cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý
Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu , tài sản cố định , chi phí sản xuất , tiêu thụ )
Sơ đồ –7 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chúng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài sản
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ(theo phần hành kế toán
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tầi khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi định kì ,cuối tháng
quan hệ đối chiếu
*Hình thức Nhật ký- chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công , dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác , không phù hợp với việc kế toán bằng máy . Sổ sách trong hình thức này gồm có :
Sổ Nhật ký - Chứng từ : Nhật ký - Chứng từ được mở hàng thánge cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối .Nhật ký - Chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ của các tài khoản có liên quan , kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Sổ cái : mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm , chi tiết theo từng tháng trong đố bao gồm số dư đàu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của các tài khoản có liên quan , còn số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký.
Bảng kê : được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111 , TK112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán , bảng kê chi phí theo phân xưởng ...Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê , cuối tháng ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ : sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên , có liên quan đến đối tượng cần phải phân bổ (tiền lương , vật liệu , khấu hao... ). Các chứng từ gốc trước hết tập chung vào bảng phân bổ , cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK -CT liên quan.
Sổ chi tiết : dùng để theo đối các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Sơ đồ –8 :Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí -chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật kí chứng từ
(1-10)
Sổ cái TK
Báo cáo tài chính
Bảng kê
(1-11)
Thẻ và sổ kế toán chi tiết(theo đối tượng)
Bảng tổng hợp chi tiết(theo đối tượng)
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi định kì
quan hệ đối chiếu
Phần II:Thực trạng kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại tổng công ty rau quả việt nam.
2.1 -Khái quá chung về tổng công ty rau quả việt nam.
2.1.1 -Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả việt nam.
*-Quá trình hình thành.
Nước ta trải qua một thời kì bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.Nhà nước thay mặt thị trường để phản ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu kế hoạch, nhà nước hoàn toàn định đoạt sự tồn tại của một xí nghiệp chứ không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh mà nó đạt được.Trong thời kì đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.mọi thành phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh và trước pháp luật. điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo của mình để tồn tại và phát triển.
Đứng trước tình hình đó, tổng công ty rau quả việt nam đã nhận thấy nhu cầu tiêu dùng rau quả của người dân đã trở thành vấn đề tất yếu trong đời sống sinh hoạt hang ngày qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu dây chuyền sản xuất.
Ngày11/02/1988.Tổng công ty Rau Quả Việt Nam đã được thành lập theo quyết định số 63nn-tccb/qđ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.Tổng công ty rau quả việt nam có tên giao dịch quốc tế là VEGET E XCO có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa –Hà Nội.
*-Chức năng,nhiệm vụ của tổng công ty.
-Chức năng của tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn,đất đai các nguồn lực khác của nhà nước giao cho theo quy định của của pháp luật để thực hiện các mục tiêu,nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội.
- Tổng công ty đựơc quỳên uỷ quỳên cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc lập nhân danh tổng công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
-Tổng công ty có quyền cho thuê ,thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quỳên quản lý của tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn,giữ hộ nhận thế chấp).
-Tổng công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất,lạc hậu kĩ thuật, không còn nhu cầu sủ dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sủ dụng được.
-Tổng công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang, doanh nghiệp thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ tổng công ty phê duyệt.
Nhiệm vu của tổng công ty.
Ngay từ khi bắt đầu thành lập tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất:Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm Rau quả và liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến công nghịêp và xuất khẩu Rau quả.
Thứ hai: Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao và có trách nhiêm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba:Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê,chế độ kế toán, kiểm toán. Thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của bộ tài chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã công bố.
Thứ thư: Tổng công ty phải có tổ chức,quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đồng thời đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
2.1.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công ty rau quả việt nam.
Ra đời trong những năm đất nứơc khó khăn và chỉ mới bức đầu đi vào hoạt động được gần 14 năm nhưng tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,phát triển và hiện nay tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn 100 nước khác nhau trên thế giới.với gần 14 năm hoạt động,hoạt động của tổng công ty trải qua các giai đoạn khác nhau và ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của tổng công ty qua các thời kì khác nhau như sau:
-Thời kì 1988-1990:
Đây là thời kì cuối của cơ chế quan liêu bao cấp,sự ra đời của tổng công ty trong thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa chính phủ Việt Nam và Liên Bang Nga,và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty đều phải hướng theo quỹ đạo này.
Thực hiện chương trình này đều có lợi cho cả 2 bên ta và Liên Xô.về phía Liên Xô, họ được lợi là hàng của ta đáp ứng được nhu cầu cho cả cùng viễn đông Liên Xô,còn về phía ta là được cung cấp các loại vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và có một trường tiêu thụ lớn, ổn định và theo thống kê kim nghạch xuất khẩu Rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng kim nghạch của tổng công ty.Sự ra đời của tổng công ty tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việt nam trước khi bước vào một thời kì mới.
-Thời kì 1991-1995:
Thời kì này cả nước bước vào một giai đoạn mới đó là cơ chế thị trường,mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của thị trường nói chung và của tổng công ty nói riêng đều vận động theo cơ chế thị trường.với bước đầu đầy khó khăn,hoạt động của tổng công ty chỉ là nghiên cứu và tìm kiếm, mặt hàng và tìm kiếm đối tác với sự nỗ lưc của các cán bộ trong tổng công ty cùng với sụ giúp đỗ của nhà nước.Tổng công ty đã vượt lên và bắt đầu đi vào sản xuất,chế biến và xuất khẩu rau quả.trong thời gian này,chương trình hợp tác rau quả việt xô không còn nữa cùng với sự ra đời của các doang nghịêp cùng kinh doanh mặt hàng này là một khó khăn hết sức to lớn đối với tổng công ty.Thêm vào nữa là sự bỡ ngỡ, lúng túng của việc chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới buộc tổng công ty phải tự đi tìm thị trường và phương thức kinh doanh mới cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới cũng là một khó khăn của tổng công ty trong thời gian này.
-Thời kì hiện nay:
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là khu vực Đông Nam á và Việt Vam cũng không tránh khỏi tầm ảnh hưởng này.Tuy có những khó khăn trên nhưng những năm qua,tổng công ty vẫn liên tục hoạt động có hiệu quả cụ thể là qua các năm tổng công ty đều nộp đủ ngân sách nhà nước và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những bước thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra ,tuy gặp rất nhiều khó khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của tổng công ty đã đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu cuả nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm -rau quả.một cách khác,các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào,giữa sản xuất và tiêu thụ muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn, nhiệm vụ đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ số sản phẩm đó.và tìm ra hướng đi cho riêng mình và có thể đứng vững là điều rất quan trọng.Thị trường mở ra cho ta rất nhiều cơ hội để ta có thể tiến hành lựa chọn và hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận,tro
*-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Qua nghiên cứu tổng quan về tổng công ty và các mặt hoạt động chính của tổng công ty để xem xét, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty.ta có thể đi sâu xem xét, nghiên cứu về hoạt động của công ty được thể hiện dưới các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.
-Chỉ tiêu về lao động.
-Chỉ tiêu về vốn kinh doanh.
.* Đặc điểm về lao động .
Nhìn vào bảng ta thấy, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao điều này chứng tỏ rằng quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng được mở rộng. Lao động nằm trong khối công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao trên 50% chứng tỏ quy mô chế biến của Tổng công ty rất lớn. Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn so với lao động trình độ đại học, trên đại học và lao động qua các lớp học nghề. Qua ba năm nguồn lao động của Tổng công ty tăng cả về số lượng và chất lượng.
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh(%)
Số lượng
(người)
CC(%)
Số lượng
(người)
CC(%)
Số lượng
(người)
CC(%)
01/00
02/01
BQ
Tổng số lao động
4897
100
4985
100
5143
100
101,8
103,2
102,5
I. Phân theo TCLĐ
-LĐ trực tiếp
4652
95,00
4735
94,98
4891
95,1
101,8
103,3
102,5
-LĐ gián tiếp
245
5,00
250
5,02
252
4,9
102,0
100,8
101,4
II. Phân theo ngành
-Ngành SXNN
1070
21,85
1070
21,46
1101
21,4
100,0
102,9
101,4
-Ngành CNCB
2692
54,97
2580
51,76
2622
51
95,8
101,6
98,7
-Ngành KDXNK
1135
23,18
1330
26,68
1420
27,6
117,2
106,8
112,0
III. Theo trình độ LĐ
-ĐH và trên ĐH
609
12,44
671
13,46
715
13,9
110,2
106,6
108,4
-Các lớp học nghề
1151
23,50
1972
39,56
2088
40,6
171,3
105,9
138,6
-Chưa qua đào tạo
2537
51,81
2321
46,56
2340
45,5
91,5
100,8
96,2
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
*. Tình hình vốn
Biểu đồ 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh
G.trị (tr.đ)
Cơ cấu
(%)
G.trị (tr.đ)
Cơ cấu
(%)
G.trị (tr.đ)
Cơ cấu
(%)
01/00
02/01
BQ
I.Vốn SXKD
573.436
100
733.863
100
802.531
100
128,0
109,4
118,7
- Vốn cố định
219.881
38,3
300.199
40,91
334.059
41,6
136,5
111,3
123,9
-Vốn lưu động
353.555
61,7
433.664
59,09
468.472
58,4
122,7
108,0
115,3
II.Nguồn vốn
573.436
100
733.863
100
802.531
100
128,0
109,4
118,7
- NS cấp
361.953
63,1
464.311
68,72
488.180
60,8
128,3
105,1
116,7
- Nguồn khác
211.438
36,9
269.552
31,28
314.351
39,2
127,5
116,6
122,1
( Nguồn : phòng kế toán tài chính của công ty)
Vốn sản xuất kinh doanh thể hiện qua việc mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đối với Tổng công ty Việt Nam vốn được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục đích sản xuất và chế biến, đầu tư cho sản xuất rau quả như mua giống, đầu tư thuê lao động, phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến, đầu tư trang thiết bị cho nhà máy chế biến.
Nhìn vào biểu ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tăng nhanh qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 18.7% một năm. Trong đó vốn cố định có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Với tốc độ tăng vốn cố định bình quân là 23,9% một năm. Nhưng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong 3 năm gần đây do nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng nhanh và sự tăng nhanh của lĩnh vực chế biến xuất nhập khẩu, và diện tích đất trồng rau quả tăng nhanh, nhất là rau quả ngắn ngày. Bên cạnh đó đòi hỏi một lượng vốn lưu động lớn để đáp ứng quá trình quy hoạch, xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu cho chế biến và việc thiết lập các dự án đầu tư ứng trước cho cơ sở và nông trường hoạt động sản xuất rau quả, đang cần một lượng vốn lưu động ngày càng cao vầ nhu cầu thanh toán quốc tế cho mở rộng thị trường tăng lên. Trong 3 năm gần đây do nhu cầu vốn lưu động cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên, một lượng vốn lưu động lớn cần thiết để tham gia vào hoạt động buôn bán, trao đổi với thị trường bên ngoài bằng việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thêm vào đó là việc đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bằng việc đầu tư vào dự án lớn như dự án trồng dứa ở Kỳ Anh-Hà Tĩnh, Đồng Giao-Ninh Bình và Bắc Giang. Năm 2002 này nguồn vốn cũng chủ yếu do Nhà nước cấp với tỷ trọng so với tổng nguồn vốn là 63,1%. Song đến năm 2003 thì tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng tăng lên và tỷ trọng vốn lưu động có xu hướng giảm xuống, vốn lưu động chỉ còn chiếm 59,09% tổng vốn, có sự tăng giảm tỷ trọng này là do các cơ sở hạ tầng đầu tư cho vùng sản xuất nguyên liệu được xây dựng sắp hoàn thành đã kết xuất một lượng vốn lớn vào tài sản cố định của Tổng công ty.
Nhìn chung, qua 3 năm số vốn tăng lên của Tổng công ty đã cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty khả quan, việc tă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0818.doc