MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN. 3
I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG. 3
1. Khái niệm, nguồn gốc và bản chất của tiền lương 3
2. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương 3
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 4
4. Nội dung hạch toán tiền lương 6
5. Cách tích tiền lương 10
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN 11
1. Khái niệm sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. 11
2. Nội dung hạch toán 12
III. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN 15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN CỦA GA GIÁP BÁT 18
I. GIỚI THIỆUV Ề GA GIÁP BÁT 18
1. Chức năng và nhiệm vụ 18
2. Bộ máy tổ chức 19
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC VÀ SỔ KẾ TOÁN Ở GA GIÁP BÁT. 20
1. Cơ cấu của Phòng Tài chính kế toán ga Giáp Bát. 20
2. Hình thức kế toán áp dụng ở ga Giáp Bát 20
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ TẠI GA GIÁP BÁT. 20
1. Hạch toán tiền lương 20
2. Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. 27
3. Hạch toán các khoản tiền lương. 29
4. Hạch toán các khoản khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên . 29
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN CỦA GA GIÁP BÁT. 31
I. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN CỦA GA GIÁP BÁT. 31
1. Những ưu điểm 31
2. Những tồn tại 32
II. Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TY KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG. 33
KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
43 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghỉ phép kế toán sử dụng TK 335 "Chi phí phải trả".
Nội dung TK 335: dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi như chi phí trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất.
Kết cấu của TK 335
- Bên nợ: Các khoản phải trả thực tế phát sinh
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
- Bên có: số tính, trích trước về các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số dư bên có: Chênh lệch số tính trước lớn hơn số thực tế phát sinh.
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi.
Nợ TK 622: " Nhân công trực tiếp"
Có TK 335: " Chi phí phải trả"
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lương nghỉ thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp, kế toán ghi.
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng không sử dụng hết, BHXH, BHYT, tiền bồi thường lao động phải nộp, thuế thu nhập, kế toán ghi.
Nợ TK 334
Có TK 141 "Khấu trừ tiền tạm ứng thừa"
Có TK 338 "Thu quỹ BHXH, BHYT"
Có TK 333 "Khấu trừ phần thuế thu nhập mà doanh nghiệp nộp hộ"
Khi thanh toán cho người lao động kế toán ghi.
Nợ TK 334
Có TK 111 "Trả bằng tiền mặt"
Có TK 112 " Trả bằng chuyển khoản"
Phụ lục 1: Sơ đồ hạch toán thanh toán với công nhân viên
4.4. Hạch toán các khoản thưởng
Ngoài chế độ thù lao trả cho người lao động, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng có 2 loại: thưởng thi đua và thưởng sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm) thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát sinh, thưởng sáng chế...).
Nguồn tiền thưởng là lợi nhuận còn lại của đơn vị sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế lợi tức, tích lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi, qũy dự trữ (nếu có theo quy định hiện hành của Nhà nước, quỹ khen thưởng tối đa không quá 50o% quỹ tiền lương của đơn vị).
Ngoài ra tiền lương từ lợi nhuận, các đơn vị không được lấy bất kỳ nguồn nào để trả thưởng thi đua cho công nhân viên.
5. Cách tích tiền lương
- Đối với tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương thì tiền thưởng của mỗi người được thực hiện bằng cách lấy tiền lương cấp bậc hoặc tiền lương chức vụ một tháng nhân với tỷ lệ thưởng của người đó.
- Đối với các khoản thưởng cuối năm từ quỹ thưởng trước hết phải căn cứ vào sổ người được hưởng trong từng loại (A,B,C) và hệ số khen thưởng giữa các loại, quy đổi số ngừơi được hưởng ở các loại về một loại nào đó lấy làm tiêu chuẩn căn cứ vào tổng mức thưởng và số người được hưởng đã quy đổi ra loại tiêu chuẩn tích ra mức thưởngt và số người được hưởng đã quy đổi ra loại tiêu chuẩn tích ra mức thưởng một loại tiêu chuẩn.
Căn cứ vào số tiền thưởng tích theo danh sách thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 431 "Quỹ khen thưởng"
Có TK 334 " Quỹ khen thưởng"
Khi dùng tiền mặt, TGNH trả thưởng cho công nhân kế toán ghi.
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
1. Khái niệm sự hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
a. Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ như những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động mất sức lao động, hưu trí, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tiền tuất. Nói một cách khác, BHXH tạo ra thu nhập thay thế cho người lao động trong những trường hợp ngừng việc theo chế độ quy định.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó đơn vị chủ sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp và được trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH do ngành lao động - thương binh xã hội (hoặc cơ quan BH) quản lý.
b. Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tam trích của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 15 (trừ vào thu nhập của người lao động). Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi tính được mức tính BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
c. Kinh phí công đoàn.
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cyho người lao động và ngừơi lao động phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính kinh phí công đoàn trong kỳ, một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn trong kỳ, một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
2. Nội dung hạch toán
a. Chứng từ dùng để hạch toán BHXH.
Khi chứng từ dùng để hạch toán BHXH
Khi người lao động được hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người (mẫu số 03-LĐTL chế độ chứng từ kế toán) BHXH tính được trong thời kỳ sau khi trừ đi các khoản đã trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan BHXH ký duyệt) phần còn lại nộp vào quỹ BHXH tập trung.
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại các doanh nghiệp trong trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản... được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Các chứng từ trênb phải được kế toán trưởng duyệt, kiểm tra và giám đốc duyệt các chứng từ đó sẽ được dùng làm căn cứ trả nợ cấp cho cán bộ công nhân viên.
Cuối tháng căn cứ vào tất cả các chứng từ chi trả BHXH kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH.
b. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn kế toán sử dụng tài khoản cấp 2 sau đây.
TK 332 - "Kinh phí công đoàn".
- Bên nợ: chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn đã nộp
- Bên có: trích chi phí công đoàn vào chi phí kinh doanh.
- Số dư bên nợ: kinh phí công đoàn vượt chi
- Số dư bên có: kinh phí công đoàn chưa nộp chưa chi.
TK 3383 - "BHXH"
- Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động.
BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý cấp BHXH.
- Bên có: trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động.
- Số dư bên có: BHXH chưa nộp
- Số dư bên nợ: BHXH vượt chi
TK 3384-"BHXH"
- Bên nợ: nộp BHYT.,
- Bên có: trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động.
- Số dư bên có: BHYT chưa nộp
c. Trình tự hạch toán
Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn kế toán ghi.
Nợ TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nợ TK 627"Chi phí sản xuất chung"
Nợ TK 641"Chi phí bán hàng"
Nợ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Nợ TK 334 "Trừ vào thu nhập của người lao động"
Có TK 3382 " Trích kinh phí công đoàn"
Có TK 3383 " Trích BHXH"
Có TK 3384 "Trích BHYT"
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp căn cứ vào bảng thanh toán BHXH kế toán ghi.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Khi chi trả BHXH
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
- Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị.
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111
Có TK 112.
Khi nộp vào BHYT, BHXH kinh phí công đoàn theo quy định KT ghi.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111
Có TK 112
Trường hợp BHXH, kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Có TK 338 (3382, 3383)
PHỤ LỤC 2:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH,BHYT,KPCĐ
III. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát inh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ về lao động tiền lương (như bảng thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH) trước hết kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKC.
Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung vào sổ cái các TK 334, 335, 338... Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ chi tiết chi phí phải trả) được dùng để làm báo cáo.
Phụ lục 3. Sơ đồ ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
****
2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ cái là các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là NK sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức NK sổ cái.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc về lao động tiền lương (bảng thanh toán lương, BHXH... )hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái. Sau đó vào sổ thể kế toán chi tiết ( sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí trả...)
- Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng, số liệu giữa nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (theo từng TK 334, 335, 338... ) được sử dụng để lập báo cáo tài chính...).
Phụ lục 4. Sơ đồ ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức là KTCT ghi sổ là căn cứ trực tiếp vào "Chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc tổng hợp chứng từ gốc (các chứng từ về lao động tiền lương) kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết (sổ chi tiết tài khoản 334, 335, 338).
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên tổn số đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh bên nợ, tổng số phát sinh bên có và số dư của từng TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu số liệu, khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết các TK 334, 338...) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Phụ lục 5. Ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
Theo hình thức sổ kế toán NKCT thì các loại sổ kế toán gồm.
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê.
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
NKCT phải mở từng tháng một, hết tháng phải khoá sổ NKCT cũ và mở sổ NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ sổ dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng TK, tiền lươgn và BHXH kế toán sử dụng NKCT số 7, với cách ghi chép như sua:
- Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ tiền lương. Và trích BHXH kế toán vào các bảng kê (bảng kê số 4,5,6) sau đó lấy số liệu từ các bảng kê đó để ghi vào NKCT số 7 (phần I, ghi có TK 334, ghi nợ TK liên quan). Cuối cùng dựa vào số phát sinh bên có TK 334 đối ứng nợ các K ghi ở mục A phần I trên nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp ở các dòng phù hợp của phần II NKCT số 7
- Căn cứ vào các bảng phân bổ kế toán vào các bảng kê số 4,5,6 sau đó lấy số liệu để ghi các dòng phù hợp trên mục B phần I của nhật ký chứng từ ghi số 7. Căn cứ vào sổ phát sinh bên có TK 338 (3382, 3383, 3384) đối ứng các TK ghi ở mục A phần I trên NKCT số 7 để ghi vào yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ ở các dòng phù hợp với phần II NKCT số 7.
- Cuối tháng, sau khi đã kết chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê số 4,5,6 sổ chi tiết TK 334 vào NKCT số 7 thì kế toán khoá sổ, cộng sổ số liệu trên nhật ký chứng từ số 7, đối chiếu số liệu với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết rồi lấy số liệu tổng cộng của NKCT số 7 ghi vào sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Phụ lục 6. Ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN CỦA GA GIÁP BÁT
I. GIỚI THIỆUV Ề GA GIÁP BÁT
1. Chức năng và nhiệm vụ
Ga Giáp Bát là loại ga hàng hoá thuộc địa phận Thanh Trì - Hà Nội, nằm ở Km5+100 trên tuyến đường sắt thống nhất. Ga đặt trên khu vực có nhiều nhà máy và xí nghiệp công nghiệp.
Ga Giáp Bất được thành lập từ năm 1971, ga Giáp Bát được xây dựng một cách chắp vá từ một ga dọc đường có 2 đường đón tiễn tàu khách. Qua hơn chục năm cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và sự đổi mới của ngành đường sắt nói riêng ga Giáp Bát trở thành khu đầu mối Đường sắt Hà Nội, hiện nay Ga Giáp Bát có 14 đường dùng để tiến hành giải thể lập tất cả các đoàn tàu từ các hướng Lào Cai, Lạng Sơn, Hải Phòng và tuyến phía Nam. Tất cả các tàu từ Lâm Thao, Đồng Mỏ, Hải Phòng đi về Bỉm Sơn, Vinh, Huế, Đà Nẵng... Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại Ga Giáp Bát với 2 bãi hàng lớn và 3 kho hàng với sức chứa hàng nghìn tấn phải giải thể, lập lại. Bình quân mỗi ngày đêm phải tiếp nhận 300 toa xe hàng qua ga đi các tuyến. Cùng với nhiệm vụ giải thể và lập tàu ga Giáp Bát với 2 bãi hàng lớn và 3 kho hàng với sức chứa hàng nghìn tấn phải đảm đương khối lượng hàng, dỡ bình quân 30 xe/ngày, đêm có lúc cao điểm gấp 3 lần bình quân để phục vụ nhu cầu dân sinh của nhân dân thủ đô và các tỉnh phía Bắc như Hoà Bình, Lai Châu... đó là bách hoá, gạo muối, hàng tiêu dùng, đặc biệt là xi măng, sắt thép cho nhu cầu xây dựng của thủ đô.
Để thực hiện nhiệm vụ của nhà ga Giáp Bát tổ chức sản xuất gồm có: 3 ban chạy tàu làm việc liên tục xuất ngày đêm thay nhau (lên ban 12h nghỉ 24h) với 75 cán bộ công nhân viên chức, hệ thống công nhân làm công tác hàng hoá gồm 30 người, đội bảo vệ 20 người những bộ phận đó cùng với lực lượng bổ trợ và cơ quan của nhà ga đưa tổng số cán bộ công nhân viên toàn ga lên 190 người.
Ga Giáp Bát là ga hàng hoá lớn nhất ở phía Bắc, tài sản của nhà bao gồm nhà, cửa, kho ke bãi, các trang thiết bị phục vụ cho là việc như phương tiện vận chuyển đường bộ, thiết bị thông tin tín hiệu...
Ga Giáp Bát trực thuộc sự quản lý của xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I, nên nguồn vốn ngân sách đều do XNLHI cấp.
Các cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà ga đều do XNLHI quản lý. Ngoài nguồn vốn tự có do hoạt động dịch vụ về vận chuyển hàng hoá mang lại.
Là đơn vị phụ thuộc, ngoài kế hoạch xếp dỡ, của XNLHI bộ phận làm dịch vụ của ga đã tăng cường công tác tiếp thị, nắm vững luồng hàng vận dụng toa xe hợp lý, cơ chế giá cước uyển chuyển nhằm thu hút khách hàng tăng cường nguồn thu cho ga. Mở rộng các hoạt động dịch vụ trong và ngoài vận tải để tăng doanh thu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Từ năm 1995 do sự bố trí sắp xếp lại của ngành đường sắt Việt Nam, nhưng lại là một trong 5 ga loại một của toàn ngành đường sắt, nằm trên tuyến đường sắt thống nhất và khu đầu mối đường sắt Hà Nội. Nó vừa có khối lượng xếp dỡ hàng hoá lớn, lại vừa giải thể lập tàu là trái tim toả các toa xe đi muôn nơi và thu về Hà Nội. Chính vì vậy, mọi đổi mới của nhà ga Giáp Bát sẽ góp phần to lớn vào thắng lợi của công cuộc đổi mới ngành đường sắt, đồng thời những chủ trường, định hướng đổi mới của đường sắt là động lực thúc đẩy hco ga Giáp Bát đổi mới đi lên.
2. Bộ máy tổ chức
Phụ lục 7. Tổ chức bộ máy quản lý của Ga Giáp Bát (phụ lục)
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC VÀ SỔ KẾ TOÁN Ở GA GIÁP BÁT.
Phụ lục 8. Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Ga Giáp Bát.
1. Cơ cấu của Phòng Tài chính kế toán ga Giáp Bát.
- Kế toán Trưởng - Trưởng phòng Kế toán.
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán tiền lương
- Kế toán TSCĐ, kế toán vật tư
- Kế toán dịch vụ, kế toán vật tư
- Thủ quỹ
2. Hình thức kế toán áp dụng ở ga Giáp Bát
- Quá trình hạch toán kế toán ở ga Giáp Bát được áp dụng trên máy vi tính nên để thuận lợi kế toán đã sử dụng chứng từ ghi sổ và các mẫu sổ cái.
Phụ lục 3. Ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phương pháp kế toán áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hình thức kế toán được áp dụng là hình thức tập trung. Tất cả mọi hoạt động hạch toán kế toán đều được thực hiện từ phòng kế toán.
Ga Giáp Bát là đơn vị hạch toán phụ thuộc chịu sự lãnh đạo của công ty vận tải hàng hoá đường sắt.
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ TẠI GA GIÁP BÁT.
1. Hạch toán tiền lương
- Quỹ lương của ga Giáp Bát được công ty vận tải hàng hoá đường sắt trả căn cứ vào khối lượng tấn hàng xếp, dỡ, hàng trung chuyển qua ga, thời gian ga làm các tác nghiệp kỹ thuật và thời gian trung chuyển các đoàn tàu, số hành khách, hành lý trên tàu.
- Căn cứ tổng quỹ lương được công ty vận tải hàng hoá đường sắt cấp, ga phân bổ cho từng bộ phận
+ 3 ban sản xuất + Bảo vệ
+ 3 kho + Khách vận
+ bãi + Khối cơ quan (gồm các phòng)
+ Hạch toán
Tuyên bố quỹ lương cho các bộ phận, ga căn cứ vào tỷ lệ của hệ số lương cơ bản
Lương của mỗi bộ phận được tính như sau:
Cuối quỹ căn cứ vào khối lượng hoàn thành kế hoạch của ga công ty sẽ có quyết định quyền được chia quỹ lương.
- Quỹ lương bao gồm: Lương thời gian, lương sản phẩm, lương phép, lương học, lương lễ, lương tập sự.
Ví dụ: Tổng quỹ lương của toàn ga trong tháng 3/2004 là 223.594.095 đ
Phụ lục 9. Tổng hợp bảng thanh toán
Hệ số lương cơ bản của ban sản xuất 1,2,3 = 222,28
Kho = 35,49
Bãi = 42,31
Phòng hạch toán = 19,28
Khách vận =15,21
bảo vệ =62,54
Các phòng ban khác =82,4
Phòng nhân chính =13,86
493,37
đồng
- Việc trả lương cho cán bộ công nhân viên của ga được tính theo 2 hình thức là: + Trả lương thời gian
+ Trả lương cho sản phẩm.
1.1. Tiền lương của cán bộ công nhân viên hưởng lương sản phẩm
- Cán bộ công nhân viên hưởng lương sản phẩm để phân bổ cho từng ban căn cứ vào
+ Số xe xếp + Số xe dồn dịch, tập kết
+ Số xe dỡ + Số xe trung chuyển
+ Số xe xuất nhập
- Các ban sản xuất làm việc theo 3 ban, làm 8h nghỉ 24h. Khi lên ban tuỳ theo mỗi vị trí công việc được chấm điểm khác nhau.
Ví dụ: Chức danh điều đô: 14 điểm/1 ban sản xuất.
Chức danh trực ban: 13 điểm/1 ban sản xuất
Chức danh trưởng đồn: 12 điểm/1 ban sản xuất
Chức danh gác ghi: 11 điểm/1 ban sản xuất
Chức danh hoà vận: 10 điểm/1 ban sản xuất
Cuối tháng cộng tất cả các điểm (hay suất phân phối của ban sản xuất).
=
SPP: Suất phân phối
Ví dụ: Tính lương ông Ngô Ngọc Nhẫn của ban sản xuất III.
Phụ lục 10. Bảng thanh toán lương tháng 3/2004 của ban sản xuất III.
đồng
- Đối với cán bộ công nhân viên làm đêm ngoài tiền lương sản phẩm còn được hưởng lương ca 3.
Lương ca 3 của ông Ngô Ngọc Nhẫn trong tháng 3/2004 của ban sản xuất III là:
Tháng 3/04 ông Nhẫn có 5 ngày công
đồng
Hàng tháng tất cả cán bộ công nhân viên ở 3 ban sản xuất đều phải thi tay nghề, xét duyệt thi đua. Dựa vào kết quả thi tay nghề và mức độ vi phạm kỷ luật để bình bầu A,B,C.
Loại A: hưởng 100 lương sản phẩm.
Loại B: hưởng 90% lương sản phẩm
Loại C: hưởng 80% lương sản phẩm
- Những cán bộ công nhân viên vi phạm làm ảnh hưởng đến an toàn sản xuất, an toàn lao động sẽ bị cắt lương.
Cắt lương: chỉ được hưởng lương thời gian.
Hạ bậc: Đối với những trường hợp vi phạm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, đến tài sản của ga cũng như các vi phạm làm ảnh hưởng đến thi đua của toàn ga.
Về tiền phụ cấp trách nhiệm tính cho cán bộ chịu trách nhiệm là:
- Đối với trưởng ban sản xuất được hưởng lương tổ trưởng là:
0,3 x 290.000 = 87.000 đồng.
- Đối với các bí thư chi bộ củan mỗi ban sản xuất được hưởng lương bí thư bằng 2 ngày lương.
Ví dụ: Ông Ngô Ngọc Nhẫn làm bí thư. Hệ số lương cơ bản là: 3,54.
1.2. Lương của cán bộ công nhân viên hưởng lương theo lương thời gian và theo lương sản phẩm
Ngoài 3 ban hưởng lương theo lương sản phẩm các bộ phận còn lại vừa hưởng lương thời gian vừa hưởng lương sản phẩm.
Ví dụ: Tính quỹ lương của phòng hạch toán.
Phụ lục 9. Tổng hợp bảng thanh toán tháng 3/2004.
Tổng hệ số lương cơ bản của phòng hạch toán là: 19,28
Tổng quỹ lương của toàn ga là: 223.594.095 đồng
Hệ số lương cơ bản của toàn ga là: 493.37
= x 19,28 » 8648983 đồng
* Tiền lương thời gian
Ga Giáp Bát thuộc hệ sản xuất kinh doanh vận tải lương cơ bản theo Nhà nước qui định là 290.000 đồng/1tháng.
=
VD: =
= +
* Tiền lương sản phẩm.
Phần tiền lương của CBCNV hưởng theo lương sản phẩm phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như các chỉ tiêu sản lượng mà ga đạt được.
Cách tính lương sản phẩm.
= -
=
VD: Tiền lương sản phẩm của ông Nhẫn được tích như sau:
Ông Nhẫn thuộc ban SX III:
- Suất phân phối (SPP) của ban SX III là : 456.3
- Lương sản phẩm của ban sản xuất III là: 11.302.503 đồng
- Suất phân phối của ông Nhẫn là: 225
= x 22,5 = 557.323 đồng.
Suất phân phối được tính căn cứ vào ngày công làm việc.
* Quy định tính hệ số lương cơ bản.
- Đối với CBCNV được hưởng hệ số SPP 1.0: Số SPP = Ngày công x 1.0
- Đối với tổ trưởng được hưởng hệ số SPP 1.1: Số SPP = Ngày công x 1.1
- Đối với Trưởng, phó phòng được hưởng hệ số SPP 1.3: Số SPP = Ngày công x 1.3.
- Đối với phó ga : Số SPP = Ngày công x 1.3.
- Trưởng ga phó ga: Số SPP = Ngày công x 1.5.
- Ngoài lương chính là lương thời gian và lương sản phẩm, cán bộ chịu trách nhiệm còn hưởng lương phụ cấp.
- Mức lương tối thiểu theo Nhà nước qui định để tính lương phụ cấp là: 29.000.000đ.
- Lương tổ trưởng các kho, bãi, tổ khách vận, bộ phận hạch toán, tổ điện, vệ sinh tạp công được hưởng hệ số 0,1.
0,1 x 290.000 = 29.000 đồng/1tháng
- Lương chức vụ:
+ Lương trưởng phòng: 0.3 x 290.000 = 87.000 đồng/ 1tháng.
+ Lương phó phòng: 0.2 x 290.000 = 58.000 đồng/ 1tháng.
+ Lương chủ tịch công đoàn: 0,4 x 290.000 = 110.000 đồng/1tháng
+ Lương bí Thư chi bộ : 0,4 x 290.000 = 110.000 đồng/1tháng
* Ngoài ra CBCNV còn được hưởng lương chế độ.
- Đối với CB CNV còn được hưởng lương chế độ những ngày nghỉ ốm được hưởng trợ cấp BHXH, phòng BHXH trả qua ga.
= x
VD: Tháng 3 ông Ngô Ngọc Nhãn không bị ốm nên không được trợ cấp BHXH.
- Đối với ngày lễ, ngày tết CBCNV được nghỉ theo chế độ và được hưởng lương lễ.
= x
VD: Tháng 3/2004 không có ngày lễ nào nên ông Ngô Ngọc Nhãn không được hưởng lương lễ.
- Đối với CB CNV nghỉ phép theo đúng chế độ, những ngày nghỉ phép chỉ được hưởng lương phép.
VD: Tháng 3/2000 Ông ngô Ngọc Nhẫn không nghỉ phép nên không hưởng lương phép.
Đối với CB CNV đi học, những ngày đi học chỉ được hưởng lương học
Lương học = x Số ngày học
VD: Tháng 3/2004 ông Ngô Ngọc Nhẫn không phải đi học nên không được hưởng lương học.
Đối với CB CNV đang trong thời gian tập sự được hưởng lương tập sự:
Lương tập sự = x
VD: Ông Ngô Ngọc Nhẫn không thuộc cán bộ tập sự nên không được hưởng lương tập sự.
Ngoài các khoản tiền lương mà CBCNV được hưởng để khuyến khích lao động sản xuất, ga giáp bát còn đưa ra các mức khen thưởng cho CBCNV ở ga như sau:
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp như 3 ban sản xuất, 3 kho bãi, bộ phận hạch toán, tổ khách vận, đội bảo vệ hàng tháng đều được xét khen thưởng thi đua đối với các bộ phận không có thành viên nào vi phạm kỷ luật ( như (qui định trong phần xét thưởng A, B, C). Mức thưởng thi đua tính ình quân cho mỗi dịch vụ là 1.000.000đồng/1tháng.
- Thưởng an toàn: Do mô hình sản xuất của ga Giáp Bát là dịch vụ vận tải, tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu như không cẩn thận. Vì vậy ga Giáp Bát đưa ra mức thưởng cho 1000 đoàn tàu an toàn là 2.000.000 đồng cho mỗi ban Sk.
- Tiền thưởng ngày lễ ngày tết của CBCNV phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh lợi nhuận của đơn vị. Việc phân chia tiền thưởng tuỳ thuộc vào số phân phối của mỗi cá nhân.
VD: Như vậy tổng tiền lương của ông Ngô Ngọc Nhẫn trong tháng 3/2004 trong Ban SX III Là:
Tiền lương của ông Ngô Ngọc Nhẫn bao gồm: Lương Bí thư+ Lương Thời gian + Lương sản phẩm + Lương ca 3.
=
Trong bảng xét thi đua ông Nhẫn không vi phạm kỷ luật nên được hường 100% lương.
2. Về hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tại ga Giáp Bát việc tính BHXH không tiến hành tích ngay tại các bộ phận sản xuất hay tại các phòng ban mà tiến hành tính và thanh toán BHXH cho cả ga.
Quỹ BHXH được tích căn cứ vào Quỹ lương cơ bản và phụ cấp của cán bộ công nhân viên thuộc ga. Hàng tháng căn cứ vào danh sách đã đăng ký tại Phòng BHXH thành phố tức là dựa vào danh sách những người được hưởng chế độ BHXH trong thời kì kế toán xác định số tiền để trích nộp BHXH.
- Tỷ lệ tính BHXH ở ga Giáp Bát theo qui định hiện hành, tỷ lệ BHXH là 20% của lươn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8421.doc