Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp

 

 MỤC LỤC

PHẦN I

KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. Ý NGHĨA, KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG.

1.1. Khái niệm.

1.2. Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động

2.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

2.1Hình thức trả lương theo thời gian

2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm.

2.3 Trả lương theo sản phẩm không hạn chế.

2.4 Trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến.

2.5 Lương khoán.

2.6 Tiền lương sản phẩm gián tiếp.

II. NỘI DUNG HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

1 Hạch toán ban đầu

1.1Hạch toán số lượng lao động

1.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động

1.3Hạch toán kết quả lao động

2. Hạch toán tổng hợp

2.1Tài khoản sử dụng.

1.2 Phương pháp hạch toán

1.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương

1.4 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢ N TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Mặt tích cực

2. Mặt tồn tại.

3.Nguyên nhân của tồn tại.

PHẦN III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.KẾT LUẬN

2.TÀI LIỆU THAM KHẢO

3. MỤC LỤC

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp hiện nay là rất quang trọng. Trong thời gian theo học lớp kế toán qua đó, bản thân em có một số suy nghĩ chọn đề tài: “Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp” làm bài viết cho đề án của mình. Để hoàn thành đề án nay em đa cố gáng rất nhiều, Tuy nhiên, do trình độ cũng như lý luận thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi sai sót tồn tại. Em mong muốn được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn. Nội dung bài viết gồm có: Lời mở đầu Phần I : Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hiện nay Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Kết luận Phần I Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương ý nghĩa, khái niệm tiền lương. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc phản ánh tình hình biến động của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, của việc thực hiện sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp qua đó cung cấp các thông tin kinh tế cho việc định hướng điều chỉnh chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành sản xuất, mọi nhà sản xuất, mọi nhà kinh doanh đều quan tâm đến chi phí sản xuất. Đó là đầu vào của quá trình kinh doanh gồm có lao động vật hoá và lao động sống. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Vì vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hoạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng xuất và hiệu suất công tác, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương thu đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Ngoài những khoản tiền được nhận là tiền lương, tiền thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, KPCĐ. Đặc biệt cùng với sự chuyển động của toàn bộ nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mở cửa, BHXH cũng có cơ hội thể hiện vai trò vị trí với tầm hoạt động lớn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Do vậy công việc hạch toán quỹ BHXH trong doanh nghiệp công nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu được. Theo chế độ hiện hành và căn cứ vào quỹ lương thực tế trả cho CNV, doanh nghiệp tính ra các khoản sau: BHXH: Được trích theo tỉ lệ 20% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thuyền xuyên phải trả cho CNV trong đó: +Trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +CNV chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Còn 20% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên như: ốm đau,thai sản,tai nạn lao đọng,hưu trí,tử tuất. BHYT : Được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp khác thường xuyên trong đó: +Doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh +CNV chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ cả 3% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan BHYT cấp trên. Quỹ này dùng để chi tiền thuốc, viện phí, tiền khám sức khoẻ định kỳ, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho công nhân viên. -KPCĐ: Được trích theo tỉ lệ 2% quỹ lương thực tế phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.Trong đó doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên. 1% để lại chiêu tại công đoàn cấp cơ sở. Các hình thức trả lương Hình thức trả lương theo thời gian 1.1. Khái niệm. Hình thức này áp dụng chủ yếu để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà công việc của họ không thể định mức lao động được căn cứ để trả lương. -Thời gian làm việc của từng người -Trình độ thành thạo tay nghề của người lao động - Hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy định 1.2. Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động Tiền lương thời gian phải trả cho người lao động = Lương cơ bản bình quân 1 ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng Trong đó: Tiền lương cơ bản bình quân 1 ngày = Lương cơ bản tháng (Kể cả các khoản phụ cấp th xuyên) 26 (22) ngày Hình thức trả lương này đơn giản mang tính chất bình quân hoá cao vì vậy phải kết hợp với chế độ. Thường tăng năng suất lao động, thưởng chất lượng sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư để khuyến khích người lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 2.1. Trả lương theo sản phẩm không hạn chế. Hình thức này áp dụng để trả theo khối lao động trực tiếp. Căn cứ để tính lương sản phẩm đó là: +Khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ +Đơn giá lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm phải trả cho người = lao động Số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành x trong kỳ Đơn giá lương sản phẩm 2.2. Trả lương theo sản phẩm thưởng luỹ tiến. Đây là hình thức kết hợp trả lương theo sản phẩm không hạn chế với chế độ thưởng luỹ tiến. Hình thức này có ưu điểm năng suất lao động tăng tối đa. tuy nhiên có hạn chế làm cho chi phí tiền lương trong giá thành tăng tối đa. Tiền lương sản Phẩm phải trả = cho người lao động Số lượng sản phẩm hoặc công x việc đã hoàn thành trong kỳ Đơn giá lương sản phẩm + Số lượng sản phẩm hoặc công x việc vượt định mức Đơn giá lương sản phẩm 2.3. Lương khoán. Là tiền lương trả cho người lao động trên cơ sở khối lượng công việc nhận khoán và nâng giá khoán theo thoả thuận. 2.4. Tiền lương sản phẩm gián tiếp. áp dụng để trả cho người lao động phục vụ mà công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu,hàng hoá, sữa chữa nhà cửa..Cơ sở để trả lương sản phẩm gián tiếp là dựa vào kết qủa của công nhân chính. Nội dung Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. toán ban đầu Hạch toán số lượng lao động Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao động” của doanh nghiệp do phòng (bộ phận) lao động tiền lương lập dựa trên số lao động hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp,gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Sổ sách lao động không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn đựoc lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Cơ sở ghi “ Sổ danh sách lao động” là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...Các chứng từ trên dại bộ phậndo phòng quản lý nghiệp vụ lao động. Tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng,nâng bậc,cho thôi việc. Mọi sự biến động về số lượng đề phải được ghi chép kịp thời vào Sổ danh sách lao động trên cơ sở ddó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. 1.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động Hạch toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động,kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động,làm căn cứ tính lương,tính thương chính xác cho từng người lao động. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất dể hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp là bảng chấm công.Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng, ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt,vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để người lao động gián tiếp thời gian lao động của mỗi người.Bảng chấm công là căn cứ để tính lương,tính thưởng cho tưởng cho từng người lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp. 1.3Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương,tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán,xác định năng suất lao động,kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người,từng bộ phận và cả doanh nghiệp. để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp,kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.Chứng từ ban đầu đươc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Trong trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là “hợp động giao khoán” Hợp động này là bản ký kết giữa người tham giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó.Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. 2. Hạch toán tổng hợp 2.1Tài khoản sử dụng. - TK334: Phải trả cho CNV Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV. Thanh toán các khoản khác còn phải trả cho CNV. Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn ca, BHXH phải trả cho CNV trong kỳ Dư có cuối kỳ: Số còn lại phải trả cho CNV cuối kỳ. TK 334 cá biệt có số dư bên nợ là phản ánh số tiền đã trả quá cho CNV - TK338: Phải trả phải nộp khác +TK338 (1): Tài sản thừa chờ xử lý +TK338(2): KPCĐ +TK338(3):BHXH +TK338(4): BHYT +TK338(7): Doanh thu nhận trước (chưa thực hiện) +TK338(8): Phải nộp khác. - TK3382: KPCĐ Bên nợ: - Nộp 1% lên liên đoàn lao động cấp trên. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị. Bên có: - Trích 2% KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Dư có cuối kỳ: Nguồn KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi hết ở cuối kỳ. - TK3383: BHXH Bên nợ: - Nộp BHXH cho cơ quan BHXH cấp trên. Chi tiêu BHXH tại đơn vị. Bên có: - Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh - Trích trừ 5% BHXH vào thu nhập củaCNV Dư có cuối kỳ: Nguồn BHXH chưa nộp hết cho cơ quan BHXH cấp trên. - TK3384: BHYT Bên nợ: - Nộp BHYT cho cơ quan BHYT cấp trên. Bên có: - Trích 2% BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh - Trích trừ 1% BHYT vào thu nhập củaCNV Dư có cuối kỳ: Nguồn BHXH chưa nộp hết ở cuối kỳ. Phương pháp hạch toán Hạch toán tổng hợp tiền lương Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương. TK 141 TK 334 TK 622, 627, 641,642 Khấu trừ tiền tạm ứng thừa tiền lương, phụ cấp lương, thưởng vào thu nhập của CNV trong quỹ lương, tiền ăn phải trả CNV TK 138 (8) TK 431 Khấu trừ tiên bồi thường vật chất Tiền thưởng thi đua, thưởng đột Tiền cho vay, tiền nhà, điện, nước xuất phải trả cho CNV CNV ở tập thể v.v… TK 338 (3,4) TK 338 (3) Khấu trừ 5% BHXH và 1% BHXH phải trả cho CNV BHYT vào thu nhập của CNV (chi BHXH) TK 333(8) TK335 TK622 Khấu trừ thuế thu nhập Giảm chi lương phép Trích tiền lương nghỉ Cá nhân (tiền lương nghỉ phép phép của công nhân phải trả công nhân sản xuất sản xuất) TK111,112,512,333(1) TK 622,627,641,642 Thanh toán các khoản còn tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNV phải trả cho CNV TK338(8) (tổng hợp không trích Thanh toán tiền lương trước tiền lương tiền lương lĩnh chậm nghỉ phép của công nhân lĩnh chậm cho của CNV sản xuất CNV Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương TK 111,112 TK 338(2,3,4) TK 622, 627, 641,642 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ theo tỉ lệ quy định (19%) TK 334 TK 334 BHXH phải trả cho CNV Tính trừ 5% BHXH, 1% BHYT vào thu nhập của CNV TK 111,112,152,153… TK 11,112,138 (8) Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị BHXH phải thu, KPCĐ vượt chi được cấp bù Phần 2 Thực trạng Công tác kế toán tiền lương và các khoả n trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hiện nay Dưới tác động tổng hoà các mối quan hệ thị trường, trong bối cảnh khi mà các doanh nghiệp được tự chủ về mặt tài chính, việc trả công cho người lao động ngày càng mang tính chất năng động cao và có sự phân hoá rõ rệt. Chính sách tiền lương được ban hành của Nhà nước đã thực hiện một bước lên tiền tệ hoá lương, giảm bớt số thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp. Hệ thống tiền lương để phức tạp hơn, đáp ứng được một phần đòi hỏi của nền kinh tế hàng hoá. Để nắm được tình hình thực tế làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách. Liên bộ Lao động- thương binh xã hội, Tài chính, Kế hoạch và đầ tư, Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Ban vật giá Chính phủ và Tổng liên đoàn lao động Việt nam đã tổ chức, kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động tổ chức, lao động tiền lương và thu nhập của trên 340 doanh nghiệp trung ương và 8 địa phương thuộc tất cả các ngành kinh tế ở 61 tỉnh, thành phố; từ các doanh nghiệp lớn, lợi nhuận và thu nhập cao đến các doanh nghiệp nhỏ, làm ăn thua lỗ, tiền lương và thu nhập thấp. Tình hình cơ bản như sau: Mặt tích cực - Tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện chuyển xếp lương theo đúng quy định tại các nghị định số 203,205,206,207,208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Hệ thống lương, bảng lương mới có tác dụng phân phối thu nhập của người lao động và việc xếp lương mới đã tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lượng đội ngũ lao dộng, tạo điều kiện đủ hơn về chi phí tiền lương trong giá thành hoặc chi phí lưu thông, bảo đảm việc thu nộp BHXH, và BHYT thực hiện thống nhất và thuận lợi hơn. Tiền lương và thu nhập đã thật sự trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, nhiều ngành nghề, tăng trưởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp không còn ăn vào vốn, khai thác với hiệu suất cao máy móc thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phần nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời tăng tiền lương và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp cũng được chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động và phân phối tiền lương, tiền thưởng. - Việc giao đơn giá tiền lương theo phân cấp quản lý là một chủ trương đúng và cần thiết. - Các doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định thì sổ kế toán rõ ràng, nề nếp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, nộp ngân sách lớn, lợi nhuận cao, kỷ luật lao động được duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của người lao động đối với sản xuất và tài sản công được nâng cao. Mặt tồn tại. - Chế độ tiền lương của khu vực sản xuất kinh doanh chủ yếu là mức lương tối thiểu phải thực hiện như khu vực hành chính sự nghiệp. Do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước được phép điều chỉnh yếu tố tiền lương, trong khi các doanh nghiệp liên doanh và tư nhân lại được lợi thế chủ động điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trường. Vì vậy họ có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp Nhà nước, thu hút nhiều lao động tài năng từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp của họ. - Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao dộng hoặc có nhưng đã lạc hậu, không được bổ sung, sửa đổi, điều chỉn hợp lý dẫn đến việc tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủ quan không có cơ sở để xây dựng đúng kế hoạch sử dụng kinh doanh và đơn giá tiền lương. Tiền lương và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn.Tiền lương và thu nhập trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhưng trên thực tế nếu đi sâu vào phân tích vấn đề tiền lương và thu nhập hiện nay còn có yếu tố chưa hợp lý, không hoàn toàn trả theo sức lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, không đảm bảo công bằng, xã hội khó chấp nhận. Từ năm 2000 đến nay, đã có khoảng trên 105 doanh nghiệp nợ lương công nhân do việc quản lý trả lương của các doanh nghiệp còn nhiều điều bất cập, xảy ra nhiều sai sót trong việc hạch toán kế toán về lương và phân phối tiền lương. Đa số doanh nghiệp Nhà nước không có cơ chế trả lương, thưởng phù hợp để khuyến khích nhiều người lao động giỏi. 3.Nguyên nhân của tồn tại. - Do hệ thống tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh áp dụng cứng như hệ thống lương của khu vực hành chính sự nghiệp cho nên khi giá sinh hoạt tăng và giá tiền công lao động trên thị trường biến động thì tiền lương tối thiểu của khu vực sản xuất kinh doanh không được điều chỉnh tương xứng làm chi phí tiền lương hạch toán trong giá thành hoặc chi phí lưu thông không phản ánh đúng giá trị sức lao động, trong khi các chi phí là yếu tố động, thường xuyên được điều chỉnh theo giá cả thị trường. - Tương quan giữa thông số tiền lương với năng suất lao động thông qua định mức lao động trong hệ thống chế độ tiền lương ngay từ đầu quy định đã không hợp lý, tiền lương không tương xứng với giá trị sức lao động. Để có đơn giá tiền lương và thu nhập bảo đảm tái sản xuất sức lao động nhằm ổn định sản xuất kinh doanh, các nhà doanh nghiệp phải tìm cách hạ định mức, khai tăng lao động KH, tăng cấp bậc công việc và tính thêm, tính trúng vì yếu tố ngoài quy định của Nhà nước. Rõ ràng cơ chế tiền lương, đều biết là mức lương tối thiểu để tính đơn giá quá thấp, không phù hợp với các doanh nghiệp , nhất là các doanh nghiệp làm ăn có lãi. - Cơ chế quản lý tiền lương thông qua việc xác định và giao đơn giá tuy đã được thực hiện nhưng phương pháp tính toán còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao trên các chỉ tiêu không quản lý được để tiền lương của doanh nghiệp vượt nhiều lần so với KH. Một trong các yếu tố quan trọng để xác định đơn giá tiền lương là định mức lao động lại thả nổi, để các đơn vị điều chỉnh một cách tuỳ tiện. Do đó mặt bằng đơn giá chênh lệch, không hợp lý giữa các ngành các vùng, các doanh nghiệp. Có tình trạng doanh nghiệp khai sai nhiều thì có thu nhập cao. - Nhiều sản phẩm chưa được xác định duyệt đơn giá cũng chưa được tính toán trên cơ sở vững chắc, còn mang nặng tính hình thức. Các cơ quan quản lý thường chấp nhận theo đề nghị của doanh nghiệp , không có cơ chế kiểm tra, giám sát, nắm được thực chất của vấn đề. - Mặc dù vậy hoạt động BHXH còn gặp một số khó khăn và còn có nhiều việc làm chưa tốt như: Nhiều chủ doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh cố tình lẩn tránh hoặc khai gian số lao động dài hạn thành hợp đồng thời vụ hoặc hoạt động ngắn hạn để tránh nộp BHXH. Do đó công nhân viên không được thanh toán chế độ, trong khi lương của họ trích nộp 5%. - Có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, năm này dẫn đến năm khác. Ví dụ Công ty chăn nuôi bò sữa Hải Dương đã bị thua lỗ hàng tỷ đồng, công ty mất khả năng thanh toán, buộc UBND tỉnh phải ra quyết định giải thể vì không có hiệu quả và bò thì không có sữa. Theo Sở thuỷ sản Hải Dương thì tính đến nay Công ty này còn nợ BHXH của công nhân. Hàng loạt người lao động không có sổ BHXH. Công ty có 48 người lao động mỗi tháng họ tự trích 5% số tiền lương của mình để nộp cho đơn vị đóng BHXH. Phần III một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Những phân tích trên cho thấy đã đến lúc phải có bước đột phá thật sự trong chính sách tiền lương, không chỉ là vấn đề tạo nguồn tài chính để tăng lương đơn thuần, mà cả vấn đề nghiệp vụ tiền lương, nghĩa là cải cách cả hệ thống thang bảng lương khắc phục những hạn chế, bất cập của nó xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của cuộc sống. Để tăng cường quản lý và phân phối quỹ tiền lương một cách có hiệu quả ở doanh nghiệp cần phải hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và hạch toán kế toán tiền lương nói riêng. Phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị sản xuất kinh doanh để làm sao cho các thông tin kế toán phù hợp với cơ chế thị trường, phục vụ cho yêu cầu của đơn vị mình. Việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tiền lương sẽ tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận hạch toán trong bộ máy kế toán tại doanh nghiệp . Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán ban đầu bao gồm khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hòan thiện thông qua việc lập chứng từ mà kế toán có thể kiểm tra được tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ phát sinh. Từ những yêu cầu thực tế tôi xin đưa ra một số ý kiến sau: - Trong việc lập chứng từ liên quan đến tiền lương, kế toán tiền lương phải ghi đầy đủ các yếu tố như ngày tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, số chứng từ để tiện cho việc kiểm tra. - Tổ chức việc lập và luân chuyển chứng từ, từ các bộ phận của mình sao cho kịp thời để phòng kế toán tài chính có thể lập báo cáo được nhanh chóng, việc giám sát được thường xuyên và có hệ thống. - Trong việc hạch toán, tính toán tiền lương, BHXH ở ngành tài chính kinh tế lẫn thống kê nghiệp vụ tại các phòng ban khi sửa chữa phải thông báo cho những người có liên quan biết để khi hạch toán và ghi sổ được thống nhất, đầy đủ, không làm lãng phí thời gian và sức lực. - Doanh nghiệp nên thành lập một bộ phận kiểm tra, xử lý chứng từ để việc hạch toán, thanh toán lương được chính xác đầy đủ và có hiệu quả. Bộ phận này phải là những cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, làm việc nghiêm túc. - Trong việc ghi sổ, doanh nghiệp nên áp dụng đúng các mẫu sổ trình tự quy định ghi sổ như các Bộ quy định để tiện cho việc kiểm tra, giám sát. - Trong việc quản lý và sử dụng ghi lương, doanh nghiệp nên xem xét và hoàn thiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cố gắng đạt tỷ lệ doanh thu nên lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương. Tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương, tốc độ của tiền lương bình quân. - Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước về thực hiện tiết kiệm, bảo đảm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiẹn tốt ký két hợp đồng lao động và thoả ước lao động. - Doanh nghiệp nên quan tâm đến việc nghỉ việc của CNV một cách nghiêm túc và đề ra nguyên tắc rõ ràng. - Tổ chức công việc tính lương và trả lương đúng chế độ, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và trả lương tập trung CNV. - Tổ chức việc tính toán và phân phối chi phí tiền lương vào giá thành sản xuất đảm bảo chính xác, kịp thời. - Thực hiện đúng, đủ việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ từ doanh nghiệp và CNV, nộp đầy đủ phần trích lên bộ phận chuyên trách. - Doanh nghiệp nên thực hiện việc tính trước tiền lương nghỉ phép, nghỉ theo chế độ của cán bộ công nhân viên để tránh sự đột biến về chi phí có ảnh hưởng đến lãi thầu trong các tháng của năm. kết luận Tiền lương là một nhân tố rất quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào , nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy việc tổ chức hạch toán thanh toán tiền lương và các khoản trích thao lương cho người lao động là hết sức quan trọng. Những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, kế toán Việt Nam về tổ chức hạch toán tiền lương có bước chuyển mình rõ rệt. Hệ thống kế toán cũ lạc hậu không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường, không đáp ứng yêu cầu quản lý đã được nghiên cứu đổi mới và đã có tác dụng nhất định kích thích người lao động góp sức mình cho sự đổi mới của đất nước. Sự chuyển đổi mạnh mẽ đó đòi hỏi cải cách hệ thống kế toán là tất yếu. Trong chế độ kế toán mới ban hành, phần hạch toán tiền lương và BHXH chỉ thay đổi tên tài khoản và một số nghiệp vụ hạch toán, còn cách tính lương vẫn theo chế độ cũ của Bộ lao động-thương binh và xã hội. Vì vậy đòi hỏi người làm công tác hạch toán lao động tiền lương phải tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán để đồng thời đáp ứng được yêu cầu của quản lý và yêu cầu của người lao động, đảm bảo công tác tiền lương doanh nghiệp ngày càng tiếp tục được hoàn thiện. Điều này không những chỉ tuỳ thuộc vào doanh nghiệp mà còn tuỳ thuộc vào chính sách tiền lương và các chính sách liên quan đến tiền lương của chi phí. Đối với Nhà nước, tiền lương là công cụ để giải quyết các vấn đề ổn định xã hội, phát triển xã hội và điều tiết kinh tế . Nếu không sử dung tốt chính sách tiền lương sẽ gây bất ổn cho các nghành kinh tế , giáo dục và an ninh quốc phòng , cải cách tiền lương chính là đầu tư tốt cho con người và xã hội. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải được trả đúng , trả đủ cho người lao đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35818.doc
Tài liệu liên quan