Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, kế toán Việt Nam có bước chuyển mình rõ rệt, kế toán cũ lạc hậu không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường, không đáp ứng yêu cầu quản lý được nghiên cứu đổi mới và đã có tác dụng nhất định kích thích người lao động góp sức mình cho sự đổi mới của đất nước.
Sự chuyển đổi mạnh mẽ đó đòi hỏi cải cách hệ thống kế toán là tất yếu. Trong chế độ kế toán mới ban hành phần hạch toán tiền lương và bảo hiển xã hội chỉ thay đổi tên tài khoản và một số nghiệp vụ hạch toán còn cách tính lương vẫn theo chế độ cũ của bộ lao động và thương binh xã hội.
Vì vậy đòi hỏi người làm công tác hạch toán lao động tiền lương phải tổ chức hợp lý, đúng đắn công tác kế toán để đồng thời đáp ứng được yêu cầu của quản lý và yêu cầu của người lao động, đảm bảo công tác tiền lương doanh nghiệp ngày càng tiếp tục được hoàn thiện. Điều này không những chỉ tùy thuộc vào doanh nghiệp mà còn tuy thuộc vào chính sách tiền lương và các chính sách liên quan đến tiền lương của chi phí.!
Tôi hy vọng rằng ngành kế toán Việt Nam tới đây đã và đang có những thay đổi lớn để cùng hoà nhập với hệ thống kế toán mới của thế giới và được thế giới thừa nhận. Là học viên được học tập tại trường ĐHKTQD tôi cố gắng học hỏi trau rồi nghiệp vụ để góp phần nhỏ bé của mình vào ngành kế toán Việt Nam.
26 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a việc đã làm trong khuôn khổ chế độ chung hiện hành.
- Phải xây dựng nguyên tắc phân chia tiền công khi nó có liên quan tới nhiều loại hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra, để tính phí tiền lương hợp lý các giá thành.
2.1. Tổ chức hạch toán lao động và kết quả lao động.
Tổ chức hạch toán nghiệp vụ về lao động và kết quả lao động là thông tin cơ sở để tổ chức kế toán tiền lương và thành toán và người lao động trong đơn vị.
Tổ chức hoạch toán đối tượng trên do bộ phận tổ chức đảm nhận.
Chỉ tiêu thông tin cần tổ chức thu nhập và xử lý là.
- Số lượng lao động được sử dụng tăng, giảm. di chuyển...được sắp xếp theo các tiêu thức phân loại nhất định để quản lý. Theo trình độ thành thạo nghề nghiệp, theo nơi lao động, theo nghề nghiệp, theo giới tính, theo độ tuổi đời tuổi nghề.
- Chỉ tiêu kết quả lao động. Thời gian lao động hao phí, số lương dịch vụ, sản phẩm hàng hoá đã tạo ra trong khoảng thời gian bao nhiêu. Chỉ tiêu này thường được lượng hoá trong đơn vị cho thích hợp (giờ, ngày, phút, cái, chiếc, tấm, Kg... loại đơn vị tiền tệ đó).
Có được những thông tin trên thì chủ doanh nghiệp mới đánh giá được chất lượng lao động hiện có, thực hiện sự tinh lọc bằng việc tuyển dụng, sa thải đối với từng cá nhân người lao động vì mục đích kinh doanh hiệu quả hơn.
Thủ tục hạch toán.
Từ những chứng từ hạch toán kết quả lao động đã có đầy đủ chữ ký của người lập (tổ tưởng) cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) các chứng từ này chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hạch định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên qua hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tiền công với người lao động gồm có.
+ Xác định trích tự tính toán tổng mức tuyệt đối với người lao động trong kỳ hạn được trả, thanh toán.
Để thực hiện nội dung này cần phải có điều kiện.
* Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động.
* Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương thưởng, phụ cấp... của Nhà nước liên hoàn.
* Phải xây dựng hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi vào công việc tính toán tiền công.
* Phải lựa trọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động, cho các loại công việc được thực hiện bằng 1 nhóm người lao động khác nhau về ngành nghệ, cấp bậc, hiệu xuất công tác.
+ Xây dựng chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác tới người lao động với tư cách là chứng từ “tính lương và thanh toán” chứng từ này được hoàn thành sau khi thực hiện được sự trả công cho từng người lao động và trở thàng chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội.
+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương) và gián tiếp (qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ) cho đối tượng chịu phí tiền lương cuối cùng lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm văn cứ ghi sổ tổng hợp của kế toán theo nguyên tắc ghi chép.
+ Xây dựng quan hệ ghi số tài khoản theo nội dung thanh toán và tính toán phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán nên trên.
- Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp từ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm hoặc lương thời gian), các khoản phụ cấp tự cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt ngay. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
3. Chế độ lao động các hình thức thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
3.1. Chế độ lao động.
Hiện nay quan điểm chỉ đạo lâu dài trong chế độ lao động và tiền lương là thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp và người lao động. Quyền bình đẳng giữa hai bên được thực hiện tôn trọng quyền được làm việc và thời gian làm của người lao động, các doanh nghiệp, xí nghiệp Nhà nước thay dần việc tuyển dụng vào biên chế sang chế độ hợp đồng không thời hạn, dài hạn, ngắn hạn. Về phía xí nghiệp phải bảo đảm quyền lợi cho người lao động là thành viên của xã hội. Mặt khác về phía người lao động phải tuân theo những cam kết trong hợp động.
3.2. Các hình thức thanh toán tiền lương.
3.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý trong việc trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng nơi làm việc thì mới hướng được công nhân làm đúng quy trình kỹ thuất, phát huy được hiệu quả của công xuất máy móc, thực hiện phương pháp làm việc hợp lý.
Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lương đúng đắn, phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực của chế độ trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lương theo cấp bậc công việc, do vậy muốn cơ đơn giá đúng thì ngoài việc định mức lao động phải xác định đúng đắn công việc chủ yếu, cơ sở để xác định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc.
Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc công việc được xác định đúng đắn thì việc tính đơn giá trả lương sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả lương được công bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với khả năng thực tế của mỗi người.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức tuy nhiên tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xưởng và từng loại lao động có thể áp dụng các hình thức sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương trả theo từng đơn vị sản phẩm và theo đơn giá nhất định.
Tiền lương = số lương sản phẩm hoàn thành x đơn giá trả lương.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Thích hợp với những công nhân phục vụ, tuy lao động của họ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nếu có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tình lương cho lao động gián tiếp
Tiền lương = tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp x hệ số hoặc định mức.
Tóm lại: hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát huy được tác dụng doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương phải trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý.
3.2.2.Hình thức trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền lương để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
Trong hình thức này các chỉ tiêu như năng suất lao động chi phí nguyên vật liệu...khôn ảnh hưởng gì đến số lượng tiền lương của người công nhân do đó nó không có tác dụng khích thích sản xuất phát triển và vì vậy hình thức trả lương này ít được áp dụng khác.
Nhìn chung việc trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và tính toán, chặt chẽ được hoặc áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tài năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng xuất lao động ít phụ thuộc vào sự nổ lực của bản thân mà do các yếu tố khách quan quy định.
3.2.3. Hình thức trả lương theo định mức biến chế (khoán quỹ lương)
Trên cơ sở sắp xếp theo lao động, sẽ tiến hành giai khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành khối lượng công việc, Bộ phận nào có số công nhân ít thì thu nhập bình quân đầu người sẽ cao và ngược lại.
4. Tiền lương.
Ngoài chế độ phù lao lao động, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thường thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường nâng cao chất lượng sản phẩm thưởng tiết kiệm vật ta, thưởng phát minh, sáng kiến...)
Tổ chức hợp lý vấn đề tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng nó không chỉ đảm bảo đúng đắn việc phân phối theo lao động mà còn biểu hiện sự vận dụng đúng đẵn nguyên tắc khuyến khích sản xuất bằng lợi ích vật chất nhằm động viên mọi người lao động phát huy tích cực, sáng tạo trong sản xuất nó là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển với chi phí ít nhất mà lại mang lại hiệu quả cao nhất.
Việc tổ chức tiền lương cần phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau.
- Phải căn cứ vào điều kiện, tình hình và yêu cầu cụ thể trong sản xuất từng nơi từng giai đoạn cụ thể để quy định và áp dụng chế độ thưởng cho hợp lý, thích hợp.
- Phải tính toán hiệu quả kinh tế khi áp dụng tiền thưởng.
- Xây dựng tiêu chuẩn thưởng cụ thể rõ ràng hợp lý đảm bảo sát với mức độ cống hiến mới kích thích người lao động và đảm bảo tính công bằng..
5. Quỹ lương.
5.1. Quỹ lương.
Trong hạch toán tiền lương các nhà máy xí nghiệp, doanh nghiệp thường sử dụng quỹ lương để trả cho người lao động. Quỹ lương trong xí nghiệp là toàn bộ tiền lương và các khoản trợ cấp phụ cấp có tính chất như lương.
* Lương chính: là toàn bộ khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất như lương mà xí nghiệp trả cho người lao động trong thời gian tham gia sản xuất, hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao tại xí nghiệp.
* Lương phụ: là khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trả cho người lao động trong thời gian mà người lao động làm việc khác mà vẫn được hưởng lương theo chế độ lao động quy định.
Ví dụ: như tiền lương nghỉ phép, lương trong thời gian tạm nghỉ việc hoặc được huy động đi tập quân sự nghiên cứu học tập.
5.2. Phương pháp xác định quỹ lương thực hiện ở Doanh nghiệp.
Quỹ lương thực hiện.
- Quỹ lương của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
- Quỹ lương thực hiện xác định theo đơn giá của tiền lương
+ Quỹ lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
Quỹ lương thực hiện xác định theo đơn giá của tiền lương.
Quỹ lương thực hiện theo đơn vị sản phẩm = Đơn giá tiền lương x Tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện + Quỹ lương bổ sung
(Quỹ lương bổ xung là quỹ tiền lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng tiền lương cho người lao động như nghỉ phép năm, nghỉ theo chế độ lao động nữ, hội họp, học tập và làm công tác xã hội.)
Quỹ lương thực hiện theo tổng doanh thu - tổng chi phí = Đơn giá tiền lương x Tổng doanh thu thực hiện - tổng chi phí thực hiện (không có tiền lương)
(Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố tăng giảm do các nguyên nhân khách quan, được các cơ quan có thẩm quyền quyết định).
Quỹ lương thực hiện theo lợi nhuận = Đơn giá tiền lương x lợi nhuận thực hiện
Quỹ lương thực hiện theo doanh thu = Đơn giá tiền lương x tổng doanh thu thực hiện
(Tổng doanh thu thực hiện phải loại trừ các yếu tố tăng giảm do nguyên nhân khách quan).
6. Phương pháp xác định giá tiền lương.
Theo nghị định số 26/CP ngày 23 - 5 - 1993 của chính phủ quy định tạm thời về chế độ tiền lương của các doanh nghiệp, liên bộ lao động - thương binh và xã hội tài chính tiền hướng dẫn thực hiện như sau:
6.1 Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định = a1 + a2 + a3
Trong đó :
- a1: Tiền lương theo đơn vị sản phẩm.
- a2: Tiền lương trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những khâu còn lại trong dây chuyền sản xuất công nghệ sản phẩm được phân bổ cho đơn vị.
- a3: Tiền lương của những người làm chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành, tiền lương theo chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân phối cho đơn vị sản phẩm.
+ Tổng số doanh thu theo kế hoạch bao gồm toàn bộ số tiền thu được về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo quy định.
+ Tổng chi phí theo kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ tổng giá thành sản phẩm, phí lưu thông và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện hành của nhà nước (trừ thuế lợi tức).
6.3. Đơn giá tiền lương tính theo doanh thu:
Phương pháp này chỉ phù hợp với các xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định không thể tính được đơn giá tiền lương theo 1trong 3 phương trên.
Việc áp dụng phương pháp xác định giá tiền lương cho phù hợp với tính chất của sản phẩm dịch vụ và đặc điểm của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là quan trọng, vì đơn giá tiền lương là cơ sở tạo nguồn tiền mặt cần thiết trả lương cho người lao động theo kỳ hạn.
7. Các khoản trợ cấp
Ngoài những khoản tiền được nhận là tiền lương tiền thưởng người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, KPCĐ. Đặc biệt cùng với sự chuyển động cỉa toàn bộ nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mở của, BHXH cũng có cơ hội thể hiện vai trò vị trí với tầm hoạt động rộng lớn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc do vậy công việc hạch toán quỹ BHXH trong doanh nghiệp công nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu được.
7.1. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Theo chế độ hiện hành và căn cứ vào quỹ lương thực tế trả cho CNV doanh nghiệp tính ra các khoản sau:
- BHXH: Trích 10% trong tiền lương phải trả cho CNV trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan đến đối tượng trả lương.
+ CNV chịu 5% được tính trừ vào lương tháng.
- BHYT: Trích 3% trên tiền lương phải trả CNV trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào các tài khoản CF liên quan.
+ CNV chịu 1% khấu trừ vào tiền lương.
- KPCĐ: Trích 2% đưa vào các tài khoản CF có liên quan.
7.2. Khoản phải nộp và chi trả.
- Về BHXH: Doanh nghiệp phải nộp 17% cho cơ quan BHXH tỉnh, thành phố để cơ quan này chi các khoản: trợ cấo hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp gửi lại 3% để chi trả trực tiếp cho CNV trong những trường hợp tự cấp ốm đau, thai sản ...
- Về BHYT: nộp 3% cho công ty BHYT tỉnh, thành phố để cơ quan này chi trả, thanh toán cho CNV trong TN khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang tại các bệnh viên mà CNV doanh nghiệp có đăng ký BHYT.
- KPCĐ: Nộp 1% lên liên đoàn lao động cấp trên để cơ quan này cho các kinh phí phục vụ cho quyền lợi CNV và doanh nghiệp gửi lại 1% để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn doanh nghiệp (phần này do công đoàn cơ sở quản lý).
III. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài khoản sau;
* TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Công dụng: Tk này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thu về thu nhập của họ.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
- Tiền lương và tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên chức.
- Tiền lương công nhân viên chức chưa nhận chuyển vào Tk thích hợp.
Bên có: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư nợ: (nếu có) Số trả thừa cho CNV chức.
Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trảcông nhân viên chức.
* TK 338: Phải trả phải nộp khác.
- Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú. án phí ... )giá trị TS thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, DT nhận trước.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Thuế phải nộp tính trên DT nhận trước.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có: - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừâ chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi được thanh toán.
Dư có: Số tiền cần phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ TK 338: Chi tiết làm trong tiểu khoản.
+ 3381: Tài sản chờ giải quyết.
+ 3382: KPCĐ.
+ 3383: BHXH.
+ 3384 BHYT.
+ 3387: Doanh thu nhận trước.
+ 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng 1 số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 11, 112, 152, 155, 156, 511 ...
2. Phương pháp hạch toán:
2.1. Khí tính ra tiền lương phải trả CNV trong kỳ KT ghi:
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả CNV sản xuất trực tiếp.
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả CNV sản xuất phân xưởng.
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
2.2. Khi tính ra số tiền thưởng phải trả CNV.
Nợ TK 4311: Thưởng thi đua.
Nợ TK 622, 627, 6411, 6421: Thưởng trong sản xuất kinh doanh (từ quỹ lương)
Có Tk 334: Tổng số tiền thưởng phải trả.
2.3. Tính BHXh, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK liên quan (622, 6271, 6411, 6421) phần tính vào chi phí kinh doanh (193).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
2.4. Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV.
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
2.5. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất thiệt hại
2.6. Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương) bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho CNV.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản.
Có TK 511: Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá.
2.7. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3381)
Có TK liên quan (111, 112 ...)
2.8. Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK338 (3382)
Có TK liên quan (111, 112)
2.9. Cuối kỳ kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334.
Có Tk 338 (3388).
2.10. Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, bảo hiểm xã hội (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi được cấp bù ghi.
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383) số được cấp bù.
2.11. Trong các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ để tránh biến động về cổ phần giữa các kỳ thì người ta tiến hành việc tính trước tiền lương phép của CN sản xuất hành tháng theo kế hoạch thì kế toán tính vào CT = SXKD tiền lương góp của CNSX (tính trước).
Tiền lương tính trước = Tỷ lệ tính trước x Tiền lương thực tế phải trả trong kỳ.
Kế toán ghi sổ: Nợ TK 622
Có TK 335.
2.12. Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả là:
Nợ TK 335.
Có TK 334.
Các bút toán về tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tương tự như các doanh nghiệp khác.
2.13. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 138
TK 3383, 3384
TK 111, 112, 511
TK 334
Tổng số
các
khoản
phải
trả
CNV
thực
tế
trong
kỳ
TK 622, 6271, 641
TK 335
(5)
(1)
(12)
(11)
(3)
(6)
TK 4311
(2)
TK 338 (3382 - 3384
(3)
(4)
TK 338 (3382 - 3384)
(10)
(7)
Phần 2
Thực trạng, thực hiên chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ hiện nay.
Dưới tác động tổng hoà các mối quan hệ thị trường, trong bối cảnh khi mà các doanh nghiệp được tự chủ về mặt tài chính, việc trả công cho người lao động ngày càng mang tính chất năng động cao và có sự phân hoá rõ rệt. Chính sách tiền lương được ban hành của nhà nước đã thực hiện 1 bước lên tiền tệ hoá lương, giảm bớt số thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp, hệ thống tiền lương để phức tạp hơn, đáp ứng được 1 phần đòi hỏi của nền kinh tế hàng hoá.
Để nắm được tình hình thực tế làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách. Liên bộ lao động thương binh và xã hội, tài chính, kế toán và đầu tư, thanh tra Nhà nước, kiểm toán nhà nước, ban vật giá chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã tổ chức, kiểm tra và đánh giá tình hình hoạt động tổ chức, lao động tiền lương và thu nhập của trên 340 doanh nghiệp trung ương 8 địa phương thuộc tất cả các ngành kinh tế năm ở 61 tỉnh, thành phố, từ các doanh nghiệp lớn, lợi nhuận và thu nhập cao đến doanh nghiệp nhỏ, làm ăn thua lỗ, tiền lương và thu nhập thấp. Tình hình cơ bản như sau:
1. Mặt tích cực:
- Tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện chuyển xếp lương theo đúng quy định tại nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ. Hệ thống lương, bảng lương mới có tác dụng trong việc phân phối thu nhập của người lao động và việc xếp lương mới đã tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lượng đội ngũ lao động, tạo điều kiện đủ hơn về chi phí tiền lương trong giá thành hoặc chi phí lưu thông, bảo đảm việc thu nộp BHXH và BHYT thực hiện thống nhất và thuận lợi hơn. tiền lương và thu nhập đã thật sự trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ chức, nhiều ngành nghề, tăng trưởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp không còn ăn vào vốn, khai thác với hiệu suất cao máy móc thiết bị, tiền vốn, tăng lợi nhuận và phân nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời tăng tiền lương và thu nhập cho người lao động. Doanh nghiệp cũng được chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng lao động và phân phối tiền lương, tiền thưởng.
- Việc giao đơn giá tiền lương theo phân cấp quản lý là 1 chủ trương đúng và cần thiết.
- Các doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định thì sổ sách kế toán rõ ràng, nề nếp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước , nộp ngân sách lớn, lợi nhuận cao, kỷ luật lao động được duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của người lao động đối với sản xuất và tài sản công được nâng cao.
2. Mặt tồn tại.
- Chế độ tiền lương của khu vực sản xuất kinh doanh, chủ yếu là mức lương tối thiểu phải thực hiện như khu vực hành chính,sự nghiệp do đó không tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước được phép điều chỉnh yếu tố tiền lương, trong khi các doanh nghiệp liên doanh và tư nhân lại được lợi thế chủ động điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trường, cho nên có nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp Nhà nước, thu hút nhiều lao động tài năng từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp của họ.
- Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có nhưng đã lạc hậu, không được bổ xung, sửa đổi, điều chỉnh hợp lý, dẫn đến việc tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủ quan không có cơ sở để xây dựng đúng kế hoạch sử dung kinh doanh và đơn giá tiền lương.
- Tiền lương và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn. Nếu lấy số liệu kiểm tra tiền lương, thu nhập năm 1995 của 340 doanh nghiệp để so sánh thì thu nhập bình quân là 1100000 đồng/ tháng, doanh nghiệp có thu nhập cao nhất là 4560000 đồng/ tháng, thấp nhất là 104000 đồng /tháng, chênh lệch nhau 44 lần. Tiền lương và thu nhập trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhưng trên thực tế nếu đi sâu vào phân tích vấn đề tiền lương và thu nhập hiện nay còn có yếu tố chưa hợp lý, không hoàn toàn trả theo giá trị sức lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, không bảo đảm công bằng, xã hội khó chấp nhận.
- Từ năm 1985 đến nay, đã có khoảng trên 10% doanh nghiệp nợ lương công nhân, do việc quản lý, trả lương của các doanh nghiệp còn nhiều điều bất cập, xảy ra nhiều sai sót trong việc thực hiện hạch toán kế toán về lương và phân phối tiền lương, đa số doanh nghiệp Nhà nước không có cơ chế trả lương thưởng phù hợp để khuyến khích nhiều người lao động giỏi.
3. Nguyên nhân của tồn tại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1159.doc