Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

Chương I:Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp.

I Đặc điểm vai trò , vi trí tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp . .4

1 Bản chất và chức năng của tiền lương . . .4

II Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp .4

1 Hình thức tiền lương theo thời gian . .5

2 Hình thức trả lương theo sản phẩm .

3 Theo sản phẩm trực tiếp . .6

4 Theo sản phẩm gián tiếp .7

5 Theo khối lương công việc . .7

6 Cac hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương . .8

III Quỹ tiền lương , quỹ BHXH,BHYT và KPCĐ .8

1Quỹ tiền lương .8

2 Quỹ BHXH .

3 Quỹ BHYT .

4 Kinh phí công đoàn .

VI. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương .

1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương

2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

VII Hình thức sổ kế toán .

1 Nhật ký chung .

2 Nhật ký chứng từ .

3 Chứng từ ghi sổ

4 Nhật ký sổ cái .

Chương II: Thực trạng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần du lịch Đống Đa 10

1.1. Vài nét về Công ty du lịch Đống Đa 10

1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 10

2.1.1.1. Sự ra đời của Công ty du lịch Đống Đa 11

1.1.2. Tổ chức bộ máy 12

 1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty du lịch Đống Đa 12

1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 13

1.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty du lịch Đống Đa 14

1.2. Môi trường kinh doanh của Công ty du lịch Đống Đa 17

1.2.1. Môi trường vĩ mô 17

1.2.2.1. Môi trường kinh tế 17

1.2.1.2. Môi trường kỹ thuật công nghệ 18

1.2.1.3. Môi trường văn hoá xã hội 19

1.2.1.4. Môi trường tự nhiên 19

1.2.1.5. Yếu tố về chính trị, luật pháp 19

1.2.2. Môi trường vi mô 20

1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh 20

1.2.2.2. Sức ép từ phía nhà cung cấp 21

1.2.2.3. Sức ép từ phía khách hàng 21

1.2.2.4. Sức ép từ phía sản phẩm thay thế 24

1.2.2.5. Thị trường khách du lịch 24

1.2.2.6. Sự phát triển của dịch vụ môi giới 25

1.2.3. Nguồn lực của Công ty du lịch Đống Đa 25

1.2.3.1. Thực trạng nguồn tài chính của Công ty 25

1.2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty 26

1.2.3.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty du lịch Đống Đa 27

1.2.3.4. Uy tín, danh tiếng, thương hiệu 27

2.1. Phương pháp tính tiền lương và các khoản trích theo lương .36

2.2.1 Lương sản phẩm .36

2.2.2Lương thời gian .37

2.2.2.Các đối tượng hưởng lương . .37

2.2.2.2 Cách tính lương và trả lương . 38

2.2.3Các khoản phụ cấp .39

2.2.4Các khoản khấu trừ lương .40

2.2.5Các khoản trích theo lương .40

3.1Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty . .41

ChươngIII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ choc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty Du lịch Đống Đa 60

I. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty 60

2Nhận xet về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH,BHYT,KPCĐ tại công ty 61

3.Ưu điểm .61

4. Nhược điểm 62

II.Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty 62

KẾT LUẬN 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch của khách. Bảng 2: Chỉ tiêu khách của công ty Du lịch Đống Đa Đơn vị: Lượt người Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số khách quốc tế vào 36.772 34.261 39.862 23.957 24.566 Tổng số khách quốc tế ra 550 483 800 1.293 1.103 Tổng số khách nội địa 1.114 7.745 5.000 5.289 4.867 Nguồn: Công ty Du lịch Đống Đa Bảng trên cho thấy: Số lượng khách du lịch nội địa không ổn định, tăng lại giảm qua từng năm. Từ năm 2004 đến 2005, số lượng khách tăng vọt lên 595 lần đến năm 2006 có xu hướng giảm nhưng đến năm 2007 lại có xu hướng tăng rồi sang năm 2008 lại giảm. Trong khi đó số lượng khách quốc tế vào có xu hướng tăng từ năm 2004 đến 2006 và giảm vào năm 2007 (lý do là bị ảnh hưởng bởi sự kiện khủng bố 11/9/2007 cho nên số lượng khách đi du lịch giảm vì họ lo sợ bị đánh bom khi đi du lịch bằng máy bay), nhưng lại đang có xu hướng tăng dần vào năm 2008. Số lượng khách quốc tế ra có xu hướng tăng qua các năm. So với những năm trước đây, hiện nay số lượng khách du lịch nội địa đến với công ty Du lịch Đống Đa đã tăng lên rất nhiều. Để có được điều đó là do khách du lịch đến với công ty luôn nhận được thái độ đón tiếp niềm nở của cán bộ công nhân viên cùng với những chương trình du lịch hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt. Bảng 3: Chỉ tiêu khách quốc tế của công ty Du lịch Đống Đa Đơn vị: Lượt khách Số thứ tự Nội dung 2006 2007 2008 I Outbound 745 1.293 1.103 II Inbound 4.380 4.530 3.286 1 Trung Quốc 2.584 3.008 2.109 2 Hàn Quốc 235 356 196 3 Thái Lan 190 183 135 4 Mỹ 250 332 196 5 úc & Neuzealand 100 150 109 6 Đức 100 55 66 7 Thuỵ sỹ 140 37 45 8 Các nước khác 781 595 496 Nguồn: công ty Du lịch Đống Đa Trong tất cả các thị trường mà công ty Du lịch Đống Đa đang hướng vào phục vụ, thị trường Trung Quốc có tỷ lệ cao nhất chiếm hơn 50% trong tổng số các thị trường khác cộng vào. Vì vậy, việc mua một chương trình du lịch ở Việt Nam phù hợp với họ. Khả năng chi trả của khách Trung Quốc thấp là do thu nhập của họ còn thấp và với mức thu nhập đó thì họ chỉ đủ để thực hiện một chuyến đi du lịch ở Việt Nam. Ngoài ra, thị trường Mỹ và Hàn Quốc là những thị trường có khả năng thanh toán cao đòi hỏi công ty cần hướng vào thu hút. Trong hai năm 2006 và 2007 số lượng khách du lịch Mỹ và Hàn Quốc của công ty tăng một cách đáng kể là do Việt Nam được thế giới công nhận là điểm đến an toàn nhất. Nhưng sang đến năm 2008, số lượng khách này đã giảm gần một nửa, điều này là do tình hình thế giới lúc này đã ổn định và du khách không chỉ đến Việt Nam mà họ còn đến du lịch ở các nước khác nữa Bảng 4: Hoạt động tài chính của công ty Du lịch Đống Đa Đơn vị: triệu đồng Số thứ tự Nội dung 2006 2007 2008 1 Doanh thu ( Thuê nhà, xe) 20.097,368 23.499,349 21.682,800 2 Nộp ngân sách 3.047 3.100 3.021 3 DT từ Lữ hành 16.782,530 14.253,930 11.844,430 Nguồn: công ty Du lịch Đống Đa Bảng trên cho ta thấy: Doanh thu của công ty Du lịch Đống Đa được lấy từ nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, và phần đóng góp nhiều nhất thu từ các hoạt động cho thuê nhà làm văn phòng, làm nơi ở và hoạt động cho thuê xe du lịch. Đồng thời nguồn thu của công ty còn được lấy từ hoạt động kinh doanh lữ hành, và mảng này đem lại phần lớn doanh thu cho toàn bộ công ty, nó chiếm một phần quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong ba năm gần đây, doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành có xu hướng giảm. Điều đó một phần là do hiện nay trên thị trường có sự xuất hiện của nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cả của Nhà nước và tư nhân dẫn đến có sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Vì vậy, công ty Du lịch Đống Đa không chỉ mong chờ vào nguồn thu từ mảng kinh doanh lữ hành mà công ty còn có nguồn thu từ các hoạt động khác. Trong thời kỳ 2006-2007, nguồn thu này có chiều hướng tăng lên nhưng thời kỳ 2007-2008 thì nó lại có xu hướng giảm xuống. Mặc dù vậy, công ty vẫn luôn coi đây là nguồn thu không kém phần quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty Du lịch Đống Đa. 1.2. Môi trường kinh doanh của công ty du lịch đống đa 1.2.2.1. Môi trường vĩ mô: Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật-công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên. 1.2.2.1. Môi trường kinh tế: Trong các nhân tố của môi trường vĩ mô thì nhân tố kinh tế là quan trọng nhất và quyết định đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty. Bởi vì, kinh tế quyết định đến khả năng thanh toán của khách du lịch. Khi kinh tế phát triển, đồng nghĩa với việc thu nhập của người dân cao hơn, đời sống được cải thiện và khi đã thoã mãn được tất cả những nhu cầu thiết yếu thì người ta sẽ có xu hướng chuyển sang thoã những nhu cầu cao hơn, đó là nhu cầu thứ yếu. Bảng 5 Thị trường du lịch quốc tế hàng đầu của Việt Nam trong năm 2008 là : Thị trường Tỷ lệ (%) Trung Quốc 27,7 Nhật Bản 10,5 Mỹ 9,7 Đài Loan 8 Pháp 4,2 Hàn Quốc 3,9 ểc 3,6 Anh 2,6 Các nước khác 29,8 Thị trường nội địa tăng trưởng ổn định. Số lượng khách du lịch nội ước khoảng 13.000.000 lượt người, đạt 107,4% kế hoạch năm, tăng trưởng 11,6% so với năm 2007. Thu nhập về du lịch đạt khoảng 23.500 tỷ VND tăng 14,6% so với năm 2007. Như vậy tình hình phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng đã tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình kinh doanh. Nắm bắt được những điều kiện thuận lợi này, công ty Du lịch Đống Đa đã xây dựng những chiến lược phát triển du lịch cụ thể để tiếp cận với môi trường kinh tế đầy tiềm năng này. 1.2.1.2. Môi trường kỹ thuật-công nghệ: Trong vài thập kỷ vừa qua, tốc độ phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới đã có những bước vượt bậc, có thể nói là phát triển một cách mạnh mẽ với những ứng dụng tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, quân sự Khi kỹ thuật-công nghệ phát triển nó dẫn đến việc tăng năng suất lao động, thời gian làm việc giảm, mọi thao tác kỹ thuật được thực hiện một cách nhanh chóng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.2.1.3. Môi trường văn hoá-xã hội: Việt Nam với 4000 năm lịch sử đã hình thành nên một nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Một nền văn hoá pha trộn của nhiều dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với nhiều di tích văn hoá lịch sử như: cố đo Huế, Thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, văn hoá cồng chiêng Hoà Bình, lễ hội dân gian, cộng đồng người Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau, mỗi dân tộc đặc trưng cho một nền văn hoá. Mỗi dân tộc giữ cho mình một bản sắc riêng biệt với những phong tục tập quán khác nhau. Điều đó tạo ra sự phong phú đa dạng trong nền văn hoá nước ta. Tất cả tạo nên thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam. Nó cũng là nguồn lực to lớn để thúc đẩy du lịch phát triển tạo ra nguồn thu nhập cho tầng lớp dân cư, ngân sách Nhà nước và tạo ra nhiều việc làm cho người dân. 1.2.1.4. Môi trường tự nhiên: Việt Nam là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Châu á. Nước ta có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú hớp dẫn phân bố rộng khắp và trải dài từ Bắc vào Nam. Rất nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên đã được Nhà nước và thế giới xếp hạng. Đây là nhân tố tạo ra những thuận lợi ban đầu cho việc phát triển kinh doanh du lịch của một doanh nghiệp, một ngành, một địa phương hay một quốc gia. Vì vậy, khi xây dựng chiến lược kinh doanh sao cho phải phù hợp với môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng của từng vùng. Đối với một nơi nào đó có đầy đủ những điều kiện về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, các điều kiện tự nhiên thuận lợi thì nơi đó sẽ có điều kiện rất lớn để phát triển du lịch. 1.2.1.5. Yếu tố về chính trị-luật pháp Chế độ chính trị của nước ta hiện nay được coi là tương đối ổn định và vững chắc được thế giới công nhận là điểm đến an toàn và thân thiện. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng thông thoáng hơn. Thể hiện nhất quán quan điểm mở rộng hợp tác, giao lưu thân thiện với các nước trên thế giới phù hợp với xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây Việt Nam tham gia xây dựng nhiều mối quan hệ quốc tế: Tham vào tổ chức ASEAN, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dương (APEC), đặc biệt là Việt Nam đã bình thường quan hệ hoá với Mỹ. Hệ thống luật pháp của nước ta ngày càng kiện toàn một cách đầy đủ và đồng bộ hơn với nhiều bộ luật, pháp lệnh, quy định cụ thể Nhằm tăng cường công tác quản lý của Nhà nước tạo ra khung hành lang pháp lý vững chắc đảm bảo cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình hơn. Trong lĩnh vực du lịch hiện nay có nhiều văn bản pháp luật ra đời nhằm phục vụ cho các hoạt động của ngành như: pháp lệnh du lịch, Nghị định 27-2000/NĐ/CP về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch, Nghị định 47/2001/NĐ/CP về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tổ chức thanh tra du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động lữ hành và thành tra du lịch. Dự án xây dựng luật du lịch đã được Quốc hội chấp nhận và đưa vào nội dung chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội trong giai đoạn 2002-2007. 1.2.2. Môi trường vi mô: Bao gồm: Đối thủ cạnh tranh, sức ép từ các nhà cung cấp, thị trường khách, sự phát triển dịch vụ môi giới. 1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh: Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Đã là kinh tế thị trường thì dứt khoát sẽ có sự cạnh tranh. Vì nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước, cho nên trong quá trình cạnh tranh luôn có sự điều tiết của các doanh nghiệp Nhà nước để tránh cạnh tranh độc quyền. Trên thị trường Hà Nội hiện nay, hoạt động kinh doanh lữ hành đã và đang diễn ra hết sức sôi nổi, quyết liệt và mạnh mẽ với sự hiện diện của hàng trăm, hàng nghìn công ty lữ hành kể cả quốc doanh, liên doanh lẫn tư nhân. Các công ty này hoạt động trên các lĩnh vực và các mảng lữ hành khác nhau, cả lữ hành quốc tế lẫn lữ hành nội địa. Trong trường hợp này, công ty Du lịch Đống Đa sẽ phải lựa chọn ra cho mình đâu là đối thủ mà công ty cần cạnh tranh. Để từ đó công ty đưa ra các phương án, chiến lược, sách lược cạnh tranh sao cho có thể đạt được hiệu quả cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Để xác định ai là đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường cần phải thực hiện các công việc hay đặt ra các câu hỏi để: Xác định xem ai có cùng thị trường mục tiêu với mình. Sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế hay cùng loại. Vị trí địa lý có gần kề hay không. Tình hình trạng thái có tương tự không (sản phẩm, dịch vụ có giống nhau hay không). 1.2.2.2. Sức ép từ phía các nhà cung cấp: Đối với một doanh nghiệp lữ hành, các nhà cung cấp có vai trò đặc biệt trong quá trình kinh doanh của mình. Các nhà cung cấp đảm bảo các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp này. Do đó, nó góp phần tạo nên tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lữ hành nói chung và công ty Du lịch Đống Đa nói riêng có rất nhiều các nhà cung cấp khác nhau. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là liên kết tất cả các dịch vụ mà nhà cung cấp đó thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp. Các nhà cung cấp là những người cung cấp các dịch vụ về: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vé tham quan tại điểm đến cũng như tại địa bàn hoạt động của công ty. Trong số các nhà cung cấp trên, riêng về vận chuyển thì công ty Du lịch Đống Đa đã tự tổ chức cho mình một đội xe. 1.2.2.3. Sức ép từ phía khách hàng: công ty Du lịch Đống Đa hoạt động kinh doanh trong cả mảng lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa. Do đó, thị trường khách hàng chính của công ty thực hiện trong thời gian qua là: ăThị trường khách Châu Âu: Đây là một trong những thị trường truyền thống của Trung tâm Du lịch Hà Nội. Khách du lịch là người Châu Âu trong những năm gần đây đi vào Việt Nam ngày càng đông. Họ đã biết đến Việt Nam qua báo chi và các phương tiện thông tin đại chúng trong thời kỳ hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Ngày nay, khi Việt Nam sống trong cảnh hoà bình, mở cửa giao lưu, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, họ mới có dịp đến Việt Nam du lịch. Trong năm 2008 lượng khách Châu Âu vào Hà Nội tăng 22% so với năm 2007. Khách du lịch là người Châu Âu thường đi du lịch vào khoảng thời gian vào tháng 1-3 và từ tháng 8-12, thời gian đi du lịch của họ thường kéo dài khoảng 3-7 ngày hoặc từ 8-13 ngày. Khách du lịch Châu Âu đến Việt Nam họ thường đi các tour ở Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hạ Long Tại Hà Nội họ thường muốn thăm những di sản có giá trị lịch sử cao như :Văn Miếu-Quốc Tử Giám, quần thể di tích lịch sử Hồ Chí Minh, Các bảo tàng, Từ Hà Nội họ cũng rất thích những tour đi Hạ Long để ngắm cảnh và tắm biển. Khi phục vụ đối tượng khách là người Châu Âu cần chú ý đến các yếu tố vệ sinh, họ thích những nơi yên tĩnh, thích ở những khách sạn và nhà hàng nổi tiếng có chất lượng phục vụ cao. Khách du lịch Châu Âu khi đi du lịch họ có nhu cầu về dịch vụ uống rất cao, thích thưởng thức những món ăn đặc sản, cổ truyền của Việt Nam. ăThị trường Bắc Mỹ: Đây là thị trường rất có triển vọng của công ty. Trong tương lai thị trường khách này có xu hướng tăng lên mạnh mẽ. Thị trường Bắc Mỹ chủ yếu là khách Mỹ thường rất năng động, đam mê hành động, phưu lưu mạo hiểm, thực dụng thoả mái tự nhiên. Họ không cầu kỳ trong ăn uống. Khách Mỹ thường quan tâm đặc biệt về vấn đề an ninh nơi họ đến. Bởi vì hiện nay nhiều tổ chức khủng bố, tôn giáo thường nhằm vào những người công dân Mỹ trên thế giới. Loại hình du lịch văn hoá lịch sử, lễ hội cổ truyền thường rất nhiều khách này ưa chuộng. Kể từ khi Việt Nam bình thường hoá quan hệ với Mỹ cả về chính trị và kinh tế số lượng khách Mỹ vào Việt Nam rất đông. Năm 2008 lượng khách Mỹ vào Việt Nam tăng 9,7% so với năm 2007. Như vậy khách Mỹ là thị trường rất lớn và nhiều tiềm năng đối với công ty. Công ty cần chú trọng vào việc khai thác đối tượng khách này. ăThị trường khách du lịch Châu á: Trong những năm gần đây số lượng khách du lịch là người Châu á vào Việt Nam ngày càng đông. Đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành viên của tổ chức ASEAN, số lượng khách từ những nước trong khu vực đi du lịch vào Việt Nam ngày càng nhiều và ngược lại khách du lịch Việt Nam đi du lịch sang những nước trong khu vực cũng ngày một tăng lên. Năm 2008 số lượng khách du lịch vào Việt Nam là người Châu á chiếm tỷ trong cao trong toàn bộ số lượt khách du lịch quốc tế vào Việt Nam trong đó Trung Quốc chiếm 27,2%, Nhật Bản chiếm 10,5%, Đài loan chiếm 8%, Hàn Quốc chiếm 3,9%. ăThị trường khách du lịch nội địa: Trong một vài năm gần đây, Công ty Du lịch Đống Đa đã chú trọng nhiều đến việc mở rộng và phát triển thị trường khách du lịch nội địa. Vì nhu cầu đi du lịch của người Việt Nam tăng hơn so với thời gian trước là do điều kiện kinh tế cao hơn, quỹ thời gian nhàn rỗi dài hơn. Về phía Công ty Du lịch Đống Đa đã chú trọng hơn rất nhiều đến nguồn khách nội địa, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá cho sản phẩm du lịch. Tạo ra các chương trình độc đáo, hấp dẫn phù hợp với khả năng thành toán, sở thích của khách. Hiện nay, số lượng khách du lịch nội địa đến với Công ty Du lịch Đống Đa đã tăng lên rất nhiều. Theo thống kê của công ty thì trong năm 2008, công ty đã đón được 4.867 lượt khách du lịch nội địa. Và dự định trong những năm tới thì số lượng khách này sẽ tăng cao hơn nữa. Để có được điều đó là do khách du lịch đến với công ty luôn nhận được thái độ đón tiếp niềm nở của cán bộ công nhân viên cùng với những chương trình du lịch mới mẻ, hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt. 1.2.2.4. Sức ép từ phía các sản phẩm thay thế: Trong tương lai sản phẩm thay thế của Công ty Du lịch Đống Đa sẽ có xu hướng gia tăng. Với nhiều hình thức tổ chức các chương trình du lịch mới do các doanh nghiệp lữ hành khác tiến hành như các chương trình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng sẽ tạo nên một sức ép rất lớn đối với sản phẩm du lịch hiện thời của công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải tích cực nghiên cứu triển khai các loại sản phẩm mới của mình. Đồng thời tích cực nâng cấp bổ sung và hoàn thiên những sản phẩm đang lưu hành trên thị trường của công ty. Chỉ có vậy mới có thể giảm thiểu được sức ép của các sản phẩm thay thế đối với những sản phẩm của công ty Du lịch Đóng Đa. 1.2.2.5. Thị trường khách du lịch: Thị trường khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất quyết định tới quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty du lịch Đống Đa. Bởi vì, mức độ tăng trưởng của thị trường khách quy định mức độ hấp dẫn của thị trường. Khi thị trường đó là hấp dẫn thì công ty sẽ xây dựng những chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể thâm nhập, phát triển và mở rộng thị trường. Công ty sẽ sử dụng tất cả mọi nguồn lực của mình để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất tại thị trường đó. Đối với công ty Du lịch Đống Đa, trong mảng lữ hành quốc tế, công ty chưa thực sự đi sâu váo khám phá, khai thác một số thị trường mới như: Nhật, Pháp, Mỹ mà công ty mới chỉ chú ý đến thị trường khách Trung Quốc. Trong năm 2008, mặc dù công ty đón được số lượng lớn khách quốc tế nhưng hiệu quả kinh tế mà công ty đạt được không cao. Đó là vì cơ cấu khách mà công ty đón tiếp chưa phong phú, chủ yếu là khách Trung Quốc với mức chi tiêu thấp và lối sống bừa bãi. Hiện nay, công ty Du lịch Đống Đa đã phân khách ra làm hai loại chính: Thị trường khách có nhu cầu đi du lịch với chất lượng phục vụ cao. Và thị trường khách không chú ý nhiều đến chất lượng phục vụ mà đơn giản là được tham gia vào các chuyến đi. 1.2.2.6. Sự phát triển của dịch vụ môi giới: Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế càng phát triển bao thì hoạt động môi giới lại càng có vai trò quan trọng bấy nhiêu. Và trong hoạt động kinh doanh du lịch thì dịch vụ môi giới cũng không kém phần quan trọng. Bởi lẽ, thị trường du lịch là vô cùng rộng lớn và không phải bất cứ một người khách nào cũng có thể biết hết được mọi thông tin về nó. Để thoả mãn sự tò mò muốn tìm hiểu về thị trường du lịch thì du khách sẽ phải tìm đến dịch vụ môi giới để có thể tìm kiếm được những thông tin cần thiết phục vụ cho chuyến đi du lịch sắp tới của mình. Chính từ đó mà hoạt động môi giới đã thực sự sôi động trên thị trường, nó là chiếc cầu nối giữa du khách với các công ty du lịch trong việc thực hiện các chương trình du lịch cho du khách. 1.2.3. Nguồn lực của công ty Du lịch Đống Đa 1.2.3.1. Thực trạng nguồn tài chính của công ty: Vốn hoạt động kinh doanh ban đầu của doanh nghiệp được Nhà nước cấp là 166 triệu đồng. Lượng vốn kinh doanh được tăng lên qua các năm, điều này được lấy từ lợi nhuận của công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, không chỉ theo chiều rộng mà chúng còn theo chiều sâu. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày một tăng. Bảng 6: Nguồn vốn kinh doanh của công ty Du lịch Đống Đa Đơn vị: nghìn đồng Stt Năm Vốn kinh doanh 1 2001 16.019 2 2002 16.707 3 2003 21.201 4 2004 31.500 5 2005 36.866 6 2006 39.720 7 2007 41.100 8 2008 43.000 Nguồn: công ty Du lịch Đống Đa Năm 2007 gấp 247,59 lần lúc công ty mới thành lập. Vốn hoạt động kinh doanh của công ty không những được bảo toàn mà nó còn tăng ở tốc độ cao. Vốn kinh doanh của công ty được duy trì và phát triển. Bảng vốn ở trên đây là vốn chủ sở hữu của công ty. Vốn này được công ty trích ra từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Sau khi hạch toán tài chính, công ty đã trích từ 30-40% lợi nhuận sau thuế để đưa vào vốn kinh doanh của công ty. Với số lượng vốn như vậy, công ty không những duy trì được hoạt động kinh doanh của mình, công ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh. Lúc đầu, khi mới thành lập công ty chỉ có một trụ sở chính là số 8 Tô Hiến Thành. Hiện nay, ngoài trụ sở chính, công ty có hai văn phòng ở 157 Phố Huế, 98 Hàng Trống và hai chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh. Tiến tới công ty mở thêm chi nhánh tại Huế. Hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng được mở rộng. 1.2.3.2. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty: Hiện nay, công ty Du lịch Đống Đa có số lượng cán bộ nhân viên là trên 40 người. Đội ngũ nhân viên này còn trẻ, có trình độ và năng động trong công việc. Tất cả các nhân viên làm công tác chuyên môn ở công ty đều đã tốt nghiệp đại học. Đối với bộ phận nghiệp vụ, là bộ phận quan trọng của công ty thì các nhân viên đều tốt nghiệp các trường đại học chuyên ngành du lịch như: trường ĐH KTQD, ĐH Xã Hội và Nhân Văn, ĐH Thương Mại Do đó, họ nắm vững được những kiến thức cơ bản về du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong khi tiến hành công việc. Ngoài ra, số lượng cán bộ nhân viên trong công ty có trình độ ngoại ngữ rất khá. Là một người kinh doanh trong lĩnh vực du lịch thì việc đòi hỏi trình độ ngoại ngữ là hết sức cần thiết và quan trọng. Đặc biệt, khi công ty đang hướng tới thu hút, phục vụ thị trường mục tiêu là thị trường Âu-Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN thì đòi hỏi nhân viên trong công ty phải thông thạo tiếng Anh, Nhật, Trung Quốc để thuận tiện trong quá trình giao dịch. Công ty Du lịch Đống Đa có đội ngũ hướng dẫn viên riêng của mình với khoảng 30 người có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ giỏi có thể phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách trong quá trình thực hiện chương trình du lịch. Trong số 30 hướng dẫn viên, có 20 người là những cộng tác viên và 10 người hiện đang làm hợp đồng cho công ty 1.2.3.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty Du lịch Đống Đa: Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo kiểu cơ cấu trực tuyến-chức năng. Đây là kiểu cơ cấu phù hợp với quá trình hoạt động của công ty. Kiểu cơ cấu này có thể đảm bảo cho công ty kiểm soát và quản lý chặt chẽ mọi công việc của mình, đồng thời tạo ra tính năng động và có thể thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Cơ cấu của công ty Du lịch Đống Đa được tổ chức như sau: gồm có một Tổng giám đốc, một Giám đốc và bên dưới sự quản lý của Giám đốc là các Trưởng phòng như Trưởng phòng du lịch 1 (Phòng du lịch 1 chuyên kinh doanh mảng lữ hành nội địa), Trưởng phòng du lịch 2 (Phòng du lịch 2 chuyên kinh doanh mảng lữ hành quốc tế), Đội xe, phòng kế toán, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Bên trong phòng du lịch 1 và 2 có các bộ phận chức năng khác nhau: Bộ phận thị trường, bộ phận điều hành, bộ phận kế toán, bộ phận hướng dẫn Tuy có sự phân chia thành các bộ phận khác nhau, nhưng tất cả các bộ phận, các phòng ban đều có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau tạo thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Vì công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến-chức năng nên đã tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý và ra các quyết định của Giám đốc một cách thuận tiện, nhanh chóng, trực tiếp và rõ ràng. 1.2.3.4. Uy tín, danh tiếng, thương hiệu: Công ty Du lịch Đống Đa là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Trong đó, hoạt động kinh doanh du lịch được công ty Du lịch Đống Đa đảm nhiệm. Công ty hoạt động trong mảng lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa. Được phép hoạt động từ giữa năm 1988, trong suốt thời gian hoạt động của mình Công ty Du lịch Đống Đa đã tạo được danh tiếng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, tên tuổi công ty đã có trong Guidebook của du lịch nước ngoài. Để tạo ra được uy tín và danh tiếng của mình, nó phải phụ thuộc rất nhiều vào sự đánh giá khách quan từ phía khách du lịch và sự đánh giá từ phía các công ty cùng hoạt động trong ngành. Có được sự đánh giá này là do Công ty đã biết tạo ra các sản phẩm, dịch vụ với mức chất lượng cao, giá cả phù hợp được khách hàng tín nhiệm và khen ngợi. Ngoài ra, sự thành công này còn phải kể đến những nỗ lực, những cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty như thái độ phục vụ khách nhiệt tình, chu đáo, không ngại khó khăn 2.1.PHƯƠNG PHáP TíNH TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG. * Việc tính lương và trả lương của công ty cổ phần du lịch Đống Đa Hà Nội. 2.1.1 Lương sản phẩm: Là tiền lương trả cho nhân viên theo tháng và thù lao công tác cụ thể là theo số lượng khách du lịch, công việc, đã hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo và vừa lòng khách hàng theo công ty đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một nhân viên và tiền công tac phí của mỗi tua du lịch . Căn cứ vào khách du lịch và tính ngày công tác phí cho mỗi chuyến công tác của tong nhân viên, sẽ tính được lương mà người công nhân sẽ nhận được trong thời gian định trước và ghi rõ vào hợp đồng công tác Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay,trả lương cho người nhân viên theo kết qủa làm việc trong tháng của từng nhân viên, Đối với trả lương khoán cho nhân viên thì hình thức trả lương được tính theo công thức: Lương khoán: T=Vđg x q Trong đó: T: Tiền lương Vđg: Đơn giá tiền lương khoán q : Số lượng khoán hoàn thành. VD:Tính tiền lương cho 1 nhân viên Lê Văn An Với công việc khoán 1 tua du lịch trong vòng 7 ngày với công tac phí cua tua du lịch là: -Hướng dẫn và phiên dịch cho khách hàng :1 ngày là 300 000đ/ ngày -Tiền ăn trong thời gian công tác: 1 ngày là 70 000đ/ ngày -Phòng nghỉ cho nhân viên : 1 phòng la 200.000đ/ ngày -Tiền lương khoán7ngày=(1 x300000)+(1x70000)+(1x200 000)=570.000đ Vì công việc được giao khoán cho 1 tua di lịch nên Ông Lê Văn An

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2581.doc
Tài liệu liên quan