TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ I.
I- Đặc điểm chung của Công ty cổ phần dụng cụ số I.
- Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
II- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dụng cụ số I.
1. Đặc điểm sản xuất của công ty.
2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Công ty sản xuất một số mặt hàng chủ yếu.
4. Hình thức sản xuất chủ yếu – kết cấu sản xuất của công ty.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
III- Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Hệ thống chứng từ kế toán.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
PHẦN II: BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ I .
I- Khái niệm và phân loại lao động.
1. Khái niệm.
1.1. Tiền lương dưới góc độ kinh tế.
1.2. Một số khái niệm về tiền lương.
2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
2.1. Phân loại lao động.
2.1.1. Phân loại thời gian lao động.
79 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 802 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản nghĩa vụ với người lao động và với nàh nước được chính xác.
2.1.2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Dựa theo mối quan hệ của lao động với quyá trình sản xuất có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 lâọi
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân sản xuất sản phẩm trực tiếp hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng) nhưnghx người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc rỡ nguyên vật liệu trong nội bộ sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuúât).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cac hs gián tiếp vào quá trình sản xuât s- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này boa gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức, chỉ đạo) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đeạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: giám độc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán) nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, văn thư, đánh máy)
- Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động.
2.1.3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doan: Được chia làm 3 loại.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biên: Gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng..
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Nhân viên bán hàng, thiếp thị
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: Nhân viên quản lý kinh tế, quản lý hành chính.
- Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chi chính xác phân định được chi phí sản sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
- Do tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau. Nên cần phân loại tiền lương theo tiê thức phù hợp. Có nhiều cách phân loại tiền lương t như phân loại tiền lương theo cách trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý) mỗi cách phân loại có một tác dụng nhất định trong quản lý về mặtk hiệu quả đowcj chia thành 2 loại tiền lương.
+ Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong th ời gian thực tế có mlàm việc gồm: Cả tiền lương bao cấp, ttiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
+ Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương rtrả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được với chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập , lễ teets cách phân lâội này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
3. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản theo lương phân bổ chi phí nhân công và những đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ ghi chép ban fđầu về lao động tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng thừoi gian lao động, chi phí nhân công, năng xuất lao động, đề xuất biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để các hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghệp.sử đụng triệt dể có hiệu quả mọi tiềm năng sẳn có của doanh nghiệp.
II. Hình thức tiền lương ,cách hạch toán .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động Kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động .trên thực tế người ta thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian ,tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán .
Hình thức trả lương theo thời gian .
- Thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo ,nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động ,tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng ,trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương ,mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định ,đơn vị để tính tiền lương theo thời gian (lương tháng ,lương ngày ,
lương giờ )
Mức lương mức lương tháng (cấp bậc ,chức vụ )+ hệ số các loại phụ cấp
ngày =
số ngày làm việc theo tháng theo chế độ
mức lương giờ = mức lương ngày
số giờ làm việc trong ngày
Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Là hình thức trả lương theo số lượng ,chất lượng công việc đã hình thành, hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo các hình thức sau .
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :là tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành ,đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương đả quy định không chịu một sự hạn chế nào
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :là hình thức trả lương theo lao động gián tiếp của các bộ phận (lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu ,thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ).lương của bộ phận này được căn cứ vào kết quả của người lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm lao động gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng,có phạt: Theo hình thức này ngoài lương tính tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất (chất lượng sản phẩm, năng suất lao động )ngược lại nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công lao động quy định thì sẻ bị phạt.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : là hình thức trả lương theo hai đơn giá khác nhau ,đơn giá bình thường cho số lượng sản phẩm trong định mức và đơn giá cao hơn cho số lượng sản phẩm vượt định mức để kích thích sản phẩm càng nhiều sản phẩm càng tốt .
+ Trả lương khoán khối lượng và khoán từng việc: áp dụng cho những công việc giản đơn,có tính chất đột xuất (vận chuyển nguyên vật liệu )
Hình thức khoán quỷ lương .
- Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc thực tế của từng phòng ban .Doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương,quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao trong từng phòng ban,tiền lương thực tế của từng nhân viên và việc phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban
- Vậy việc xác định và áp dụng các hình thức trả lương nào là thuộc thẩm quyền người sử dụng lao động nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
III. Hạch toán lao động về mặt số lượng ,thời gian và kết quả lao động .
Hạch toán số lượng lao động.
- Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp dùng sổ danh sách lao động.sổ này do phòng lao động tiền lương (Lập chung cho toàn doanh nghiệp,và lập riêng cho từng bộ phận ).nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người ),để quản lý dân sự về số lượng và chất lượng lao động về bíên động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Hạch toán về thời gian lao động .
- Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động.
- Bảng chấm công: Lập riêng cho từng bộ phận,tổ đội lao động sản xuất trong đó.Bảng chấm công dùng để tập hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận
- Phiếu làm thêm giờ :
Hạch toán kết quả lao động.
- Phiếu nhập kho :
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Thủ tục và chứng từ hạch toán .
- Để quyết toán tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đơn vị căn cứ vào kết quả tính lương cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Đơn vị công ty CPDC số 1.
PX cơ khí 2.
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên sản phẩm
Quy cách
ĐVT
Số lượng thực hiện
Định mức thời gian LĐ(phút)
Đơn giá tiền lương định mức
Đơn giá TL khoán gọn
Tổng TL định mức
Tổng TL khoán gọn
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9=5*7
10=5*8
11
1
Tarô lõi neo
3L433A
Cái
20
500
10.000
1.100
200.000
22.000
2
Ka líp trơn
1L1896
Bộ
01
250
250
150
250.000
150.000
3
Roa máy đuôi côn
3L444
Cái
50
217,8
10.890
10.768
544.500
538.400
4
Tarô cho lõi neo cầu
3L428
Cái
03
940
2.820
2.420
8.460
7.260
5
Chầy, bạc kiểm côn 140
4L240B
Bộ
02
1.895
3.790
2.681
7.580
5.362
6
Bạc ba mảnh kiểm côn lõi neo
66,56
Cái
01
1.895
1.850
1.731
1.850
1.731
7
Dao phay rãnh Tarô
+ M14- M16 PH
+ M18- M20 PH
+ M22-M24 PH
Cái
17
06
33
210
210
210
3.570
1.260
6.930
2.460
1.250
5.830
60.690
7.560
228.690
41.820
7.500
192.390
8
Bulông M10
Cái
10
120
1.200
1.200
12.000
12.000
9
Dao phay cao tốc
HSA16
Cái
64
232
14.848
13.746
954.272
879.744
10
Dao phay lưng khoan
3K004
Cái
99
172,9
17.117
17.116
1.694.583
1.694.484
11
Đầu tâm lồi 60 0
6TRO39AN0-3
Cái
20
287,5
5.750
4.741
115.000
94.820
12
Dao phay cao tốc
16x25A16
Cái
36
232
8.352
8.340
300.672
300.240
13
áo kiểm côn
4L239B
Cái
02
950
1.900
1.900
3.800
3.800
14
Dao phay cắt
Cái
20
185
3.700
3.500
74.000
70.000
- Tổ chức hạch toán lao động
Phiếu kiểm tra chất lượng
Ngày tháng 3 năm 2003
Tên công nhân: Phạm Văn Xuân
Đơn vị: Phân xưởng cơ khí 1
Tổ: Tiện
Sản phẩm: Tarô máy
Bước công việc: Tiện bậc ỉ 20,5 hoàn chỉnh
Sản lượng xin kiểm là 95
Sản lượng đạt yêu cầu kỹ thuật là 95
Sản lượng không đạt yêu cầu kỹ thuật : 0
Phòng KCS Thủ kho phân xưởng Công nhân ký
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Người chịu trách nhiệm chung trong một ca sản xuất của phân xưởng là quản đốc có trách nhiệm phân công lao động cho các tổ trưởng sản xuất, nắm số lượng lao động của các tổ trong các tổ sản xuất đều có một tổ trưởng, một tổ phó, một thủ kho, một sửa chữa điện, một vệ sinh công nghiệp, một kỹ thuật viên, một thống kê. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng tổ trưởng sản xuất giao việc cho từng người công nhân. Cuối tháng kế toán thống kê phân xưởng cùng tổ trưởng sản xuất tập hợp các phiếu nhập kho sản phẩm lại để thanh toán lương.
Hình thức trả lương và cơ chế tiền lương:
- Công ty cổ phần dụng cụ số 1 áp dụng hình thức trả lương theo hình thức lương sản phẩm cuối tháng, sản phẩm làm ra nhập kho thành phẩm và công ty qui định đơn giá lương cho từng loại sản phẩm không thanh toán theo công đoạn sản xuất
Công thức chung:
Thu nhập của phân xưởng
=
Tổng sản lượng nhập kho cuối tháng
X
Giá mua sản phẩm của công ty
-
Các chi phí vật tư, khuôn giao cụ, đá mài
Trong đó:
Giá mua sản phẩm của công ty
=
Đơn giá tiền lương
+
Các chi phí hạch toán
Đơn giá tiền lương (đơn giá tổng hợp) gồm đơn giá tiền lương công nhân trực tiếp, đơn giá quản lý phục vụ, đơn giá tỷ lệ sai hỏng định mức cho một đơn vị sản phẩm.
- Các chi phí hạch toán và chi phí vật tư, khuôn, dao cụ, nguyên liệu, định mức cho sản phẩm.
- Vào ngày 22 hàng tháng các đơn vị phòng ban phân xưởng làm bảng tạm ứng lương giữa kỳ căn cứ vào ngày công làm việc thực tế của từng cá nhân và thông qua phòng tổ chức lao động, phòng tài vụ để tạm ứng.
- Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người có thể ứng lương tuỳ theo nhu cầu của mình nhưng không vượt mức lương cơ bản.
- Cụ thể ở phân xưởng một tại tổ tiện có bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ 1 như sau:
STT
Họ tên
Chức vụ
Tạm ứng kỳ1
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
Trần Văn Cương
Phạm Xuân Hùng
Nguyễn Văn Ba
Phạm Đức Hải
Phạm Đức Chính
Nguyễn Văn Tùng
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
150.000
150.000
150.000
150.000
100.000
100.000
Tổng cộng
800.000
Viết bằng chữ: Tám trăm ngàn chẵn
Kế toán thanh toán
Chứng từ quan trọng để làm căn cứ thanh toán cho các bộ phận phân xưởng là các phiếu nhập kho sản phẩm, bảng chấm công chi tiết theo từng sổ. Cuối tháng, dùng để tổng hợp thời gian lao động và sản phẩm nhập kho để tính lương, các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản phải có chứng từ do cơ quan có thẩm quyền và phòng y tế cấp.
Đối với bộ phận phòng ban tiền lương được tính bằng 90% mức thu nhập bình quân của khối sản xuất trực tiếp. Trong đó chia ra thành 3 khoản (tiền lương cấp bậc, tiền lương trách nhiệm, tiền lương bổ sung)
Phần tiền lương bổ sung chia cho từng bộ phận, cá nhân theo nguyên tắc tính điểm thi đua, hệ số công việc của phòng và căn cứ vào ngày công thực tế đi làm.
Để tính lương được chính xác, kịp thời công ty xây dựng bảng định mức đơn giá cho từng sản phẩm.
Bảng định mức tính lương cho sản xuất ra một loại sản phẩm Bạc Phanh
STT
Bước công việc/ ngày công
Đơn vị
Thời gian
Đơn giá
Sản lượng
1
Cắt đoạn, xén hoàn chỉnh
Cái
2’ 00
33,08
240 cái/ca
2
Tiện bậc 20,5 hoàn chỉnh
Cái
5’ 40
104,62
85 cái/ca
3
Tiện lỗ 17 hoàn chỉnh
Cái
5’ 40
104,62
85cái/ca
4
Làm sạch
Cái
4’ 00
73,85
120 cái/ca
5
Vận chuyển gác
Cái
0’15
4,13
192 cái/ca
6
Hoàn chỉnh, kiểm, nhập kho
Cái
0’55
15,16
534 cái/ca
7
Điều chỉnh các khâu
Cái
1’20
24,71
360 cái/ca
Tổng cộng
19’95
360,17
1616 cái/ca
- Cụ thể tính lương cho một công nhân cho xưởng Cơ khí I trong tháng 3/2003 như sau.
- Căn cứ vào phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm của công nhân Xuân trong tháng đã được tập hợp vào bảng chấm công tổng cộng cuối tháng của công nhân là 24 công làm việc lương sản phẩm, 1 công nghỉ phép và 1 công ngừng việc hưởng 70%.
Tiền lương bậc 7 hiện hưởng là: 358,500 đ.
Tính lương sản phẩm.
Tên bước công việc
Đơn giá Taro lõi neo (26,9đ/c)
Đơn gia Calip trơn (20,3đ/c
Dao phay rãnh Taro(110,46đ/c)
Đơn giá trục tâm(6,65đ/c)
Đơn giá Bulong M10 (23,34 đ/c)
Tổng cộng
Taro lõi neo
1.349 sản phẩm
36.288,1
Calip trơn
4.500 sản phẩm
91.350,0
Dao phay rãnh taro
4.000 sản phẩm
44.184,0
Trục tâm
942 sản phẩm
6.264,3
Bulong M10
2.358 sản phẩm
55.035,72
Tổng
233.122,12
Cách tính: Tổng tiền lương sản phẩm = Đơn giá x Số lượng sản phẩm.
= 26,9 x 1.349 = 36.288,1.
- Tính lương thời gian.
+ Lương 1 ngày: 358,500/26 công = 13.788,4 đồng.
13.788,4 x 1 công = 13.788,4
13.788,4 x 1 công x70% = 9.651,88 đồng.
Tổng lương thời gian = 36.288,1 + 9.651,88 = 45.939,98.
Tính mức khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT (theo lương các bậc).
= 358,500 x6% = 21.510 đồng.
- Từ tính toán chi tiết của 1 trường hợp công nhân Phạm Văn Xuân của Cơ khí I tháng 3/2003, căn cứ vào bảng định mức tính lương sản phẩm đã được Phòng tổ chức lao động tiền lương lập sẵn x số lượng sản phẩm nhập kho theo các phiếu kiểm tra chất lượng trong tháng ta đưa vào bảng chi tiết thanh toán lương cá nhân của Phân xưởng cơ khí I gồm 6 tổ, mỗi tổ lập 1 bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán lương cá nhân của các tổ Phân xưởng cơ khí I.
Lương sản phẩm nhập kho tháng 3/2003.
STT
Tên sản phẩm nhập kho
Đơn vị tính
Sản lượng
Đơn giá
Thánh tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (4x3)
1
Ta rô lõi neo
Cái
1.874
460,8
862.539,2
2
Ca líp trơn
Bộ
126
421,5
53.109
3
Doa máy đuôi tôm
Cái
6.500
1.094,1
7.110.650
4
Chày kiểm côn vỏ neo
Cái
4.700
49,8
234.060
5
Khoét đuôi côn
Cái
3.170
435
1.378.950
6
Doa côn 140 vỏ neo
Cái
2.600
779
2.025.400
7
Bu lông M10
Cái
2.000
830
1.660.000
8
Trục tâm
Cái
2.000
480
960
9
Dao phay cao tốc
Bộ
2.000
740,9
1.481.800
10
Doa đuôi côn
Cái
1.000
807,62
807.620
11
Khoét đuôi côn
Cái
21
89,4
1.877,4
Tổng cộng
16.578.005,6
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương cá nhân chi tiết theo từng tổ của Phân xưởng cơ khí I, kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán thu nhập của Phân xưởng cơ khí I tháng 3/2003 để làm căn cứ báo cáo, phân tích tình hình thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I kèm theo bảng lương chi tiết đã nêu trên bằng cách lấy số liệu ở dòng tổng cộng của từng tổ để lập vào các cột biểu theo quy định biểu mẫu của công ty.
Bảng tổng hợp thanh toán thu nhập tháng 3/2003 của Phân xưởng Cơ khí I
Ngoài ra lập thêm các bảng thanh toán các bảng phát sinh khác cụ thể tháng 3/2003 lập thêm bảng lương ngoài hạch toán bảng thanh toán giờ học và thi nâng bậc.
Bảng 10: Bảng lương ngoài hạch toáng tháng 3/2003 Phân xưởng Cơ khí I
STT
Sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Mài dao tiện
Đoạn
1.440
60
86.400
2
Gìơ phát sinh
Công
49
14.300
700.700
3
Sơn đặt hàng
Công
4
14.300
57.200
Tổng
844.300
Bảng thanh toán giờ học và thi nâng bậc tháng 3/2003 của Phân xưởng Cơ khí I
Công nhân Y: 32 giờ x 1.337 = 42.784
Cộng: 240 giờ = 349.200.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương cá nhân chi tiết theo từng tổ của Phân xưởng Cơ khí I kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I tháng 2/2003 để làm căn cứ báo cáo, phân tích tình hình thu nhập của Phân xưởng Cơ khí I kèm theo bảng thanh toán lương đã nêu trên bằng cách lấy số liệu ở dòng tổng cộng của từng tổ để đưa vào cột biểu theo quy định biểu mẫu của công ty.
Căn cứ vào các bảng đã lập ở trên cuối cùng lập bảng thu nhập tổng hợp tháng 2/2003.
Bảng 11: Bảng tổng hợp thu nhập tháng 2/2003.
Phân xưởng Cơ khí I
STT
Nội dung
Số tiền
1
Lương sản phẩm
25.509.100
2
Lương thời gian
1.614.000
3
Lãi hạch toán
714.000
4
Thường bổ sung
269.800
5
Lương sản phẩm ngoài hạch toán
1.591.800
Tổng thu nhập
29.698.700
Tạm ứng lương kỳ I
6.900.000
6%BHXH,BHYT
816.700
Lương kỳ II
21.982.000
- Căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng mà các phân xưởng, khi tính lương cho các phòng ban là hưởng lương bằng 90%, lương bình quân của phân xưởng. Trong tổng số lượng sản phẩm của khối phòng ban được chia thành 3 khoản: Lương cấp bậc, lương trách nhiệm, lương bổ sung.
Ví dụ: Trong tháng 2/2003 lương sản phẩm được tính 56.196.400 đồng, trong đó chia ra:
Lương cấp bậc: 28.500.000 đồng.
Lương trách nhiệm: 3.338.4000 đồng.
Lương bổ sung: 24.358.000 đồng.
Tính lương bổ sung bình quân: Tổng số nhân viên khối phòng, ban là: 95 người.
Lương bổ sung/ tổng số nhân viên = 24.358.000/95 = 256.400 đồng/người.
Để tính tổng lương cho Phòng tài vụ ta tính như sau.
TTV = STCB + STBS + STTN
Trong đó: TTV-Tổng lương của Phòng tài vụ.
TCB- Tiền lương cấp bậc của phòng.
TBS- Tiền lương bổ sung.
TTN-Tiền lương trách nhiệm.
- Phòng tài vụ có 6 người. Trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 4 nhân viên (phụ cấp trách nhiệm trưởng phòng 0,4 – phó phòng 0,2).
Vậy tổng tiền lương của Phòng tài vụ sẽ là:
2.320.000+(256.400x8)+[(1x0,4x256.400)+(1 0, x256.400)] = 4.525.040.
Chia lương cho từng cá nhân theo công thức.
LCN + TCB+TBS+TTN.
Trong đó: LCN – Lương cá nhân.
TCB- Lương cấp bậc.
TTN- Tiền lương trách nhiệm.
TBS- Tiền lương bổ sung.
Ví dụ: Tính lương của anh Nguyễn Văn Hưng (Phòng tài vụ) ta biết điểm thi đua bình quân của Phòng tài vụ bằng 30, hệ số công việc bình quân bằng 1, ngày công bình quân bằng 26. Cá nhân Nguyễn Văn Hưng điểm thi đua bằng 32, hệ số công việc bằng 1,1 ; ngày công thực tế bằng 26, ngày công nghỉ ốm bằng 2, lương cấp bậc là 315.000 đồng, chức vụ Phó phòng bằng 0,2.
Vậy ta tính lương của anh Nguyễn Văn Hưng .
Lương 1 ngày công = 315.000/26 công = 12.115,3 đồng.
Lương cơ bản = 12.115,3 x 24 công = 290.767,2 đồng.
12.115,3 x 2 công x 75% = 18.172,95 đồng.
Tổng cộng = 308.940,15.
Lương cơ bản = 308.940,15 + 256.400 x 1,1 x 32 x 24 + (0,2 x 256.400) = 329.377
1 x 30 x 26
Tính mức khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT.
315.000 đ x 6% = 18.900 đồng.
Thanh toán chi BHXH.
PHIếU nghỉ hưởng BHXH
Đơn vị: Công ty cổ phần dụng cụ số I Mẫu số C02-Biểu hiện
Bộ phận: Văn phòng – Số 22
Họ tên: Nguyễn Văn Hưng Tuổi 45
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
Lý do
Căn bệnh
Số ngày cho nghỉ
Bác sĩ ký đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến ngày
Y tế công ty
17/3
Bản thân ốm
Viêm họng cấp
2
17/3
18/3
Bác sĩ H
2
T
Căn cứ vào phiếu nghỉ số 22 lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Họ và tên: Nguyễn Văn Hưng 45 tuổi
Nghề nghiệp: Chuyên viên.
Đơn vị công tác: Công ty cổ phần dụng cụ số I.
Thời gian đóng BHXH:
Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng trước nghỉ là 315.000 đồng.
Số ngày được nghỉ: 02.
Trợ cấp mức 75% = 12.115 x 75% x 2 = 18.172,5 đồng
Viết bằng chữ: (Muời tám nghìn một trăm bảy hai phảy năm đồng chẵn).
Bảng 12: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2003
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK334 phải trả CNV
TK338 Phải trả phải nộp khác
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
S338
TK 622(CPNCTT)
Phân xưởng rèn dập
62.307.000
595.000
4.157.000
602.500
5.354.500
Phân xưởng cơ khí
464.954.600
3.485.000
24.315.000
3.527.000
31.363.000
Phân xưởng sản xuất phụ
2.650.000
25.000
177.000
25.000
227.000
Cộng
529.911.600
4.105.000
28.685.000
4.154.500
36.944.500
Bảng phân bổ chi tiết lương tháng 3/2003
Sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Tổng lương ĐM
Tổng lương thực trả (334)
Các khoản phải trả phải nộp khác (338)
PX rèn rập
10
125.000
1.250.000
14.597.000
1.254.000
Tarô máy
37.000
2.933
10.852.100
12.673.000
1.089.000
Mũi khoan tâm
15.423
2.508
3.868.000
4.517.000
388.000
Mũi khoan đuôi trụ
2.139
2.715
580.000
678.000
58.000
Tarô tay ren hệ mét
1.700
285
4.845.000
5.658.000
486.000
Kìm điều chỉnh
17.168
3.178
5.456.900
6.371.000
548.500
Cộng
44.494.000
38.235.000
PX cơ khí 1
Tarô tay ren hệ mét
3.841
2.802,9
10.766.000
12.619.000
1.084.000
Tarô máy
8.534
1.982
19.914.000
19.826.000
1.704.000
Bàn ren tròn hệ mét
8.890
1.767
15.708.000
18.412.000
1.582.000
Mũi khoan tâm
131
6.725
881.000
1.033.000
89.000
PX cơ khí 2
Bánh răng
12.141
1.558
18.916.000
22.172.000
1.905.000
Bánh răng trụ
355
741.000
263.000
308.000
26.000
Banh răng thẳng
6.330
836
5.292.000
6.203.000
533.000
Các chi tiết trục
7.993
2.102
16.801.000
19.693.000
1.692.000
PX cơ khí 3
325.000
12.437
40.420.000
47.378.000
4.072.000
905
14.883
13.496.000
15.788.000
1.357.000
190
9.800
1.862.000
2.183.000
188.000
PX cơ khí 4
Bu lông
13.100
1.534
20.095.000
23.554.000
2.024.000
Đai ốc
2000
1.673
3.346.000
3.923.000
337.000
Phôi
18.240
89
1.623.000
18.986.000
163.000
Cộng tổng Cơ khí
169.383.000
212.078.000
16.756.000
PX DCSX phụ
Mài tinh CT
262
2.000.000
170.000
Sản xuất chầy kẹo
9
270.000
23.000
Các khuôn cối
37
90.000
8.000
Cộng
2.360.000
201.000
3. TK sử dụng và phương pháp hạch toán của công ty.
TK 334 “ Phải trả công nhân viên” TK này đối ứng liên quan đến nhiều TK như : 138 “ Phải thu khác”, TK 338 “ phải trả phải nộp khác”
Phương pháp hạch toán tiền lương.
Cuối tháng 3/2003 căn cứ vào bảng phân bổ lương kế toán tập hợp toàn bộ tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Theo định khoản:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
CóTK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Tính lương cho các bộ phận :
Nợ TK 622 : Tính lương cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK 627: Tính lương cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641: Tính lương cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tính lương cho nhân viên quản lý.
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Trích trước tiền lương nghỉ phép:
Mức trích trước tiền lương của LĐTT theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả cho lao động trực tiếp trong kỳ
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép KH năm của LĐTT
x
100
Tổng số tiền lương trích KH năm của LĐTT
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “ Chi phí phải trả”
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335 “ Chi phí phải trả”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Phản ánh các khoản phụ cấp trợ cấp.
Nợ TK 431 “Quỹ phúc lợi khen thưởng”
Nợ TK 338 “ Trích từ quỹ BHXH”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Khi thanh toán lương cho người lao động.
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 111 “ Tiền mặt”
Có TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hoá:
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Có TK 3331 “ Thuế GTGT”
Doanh nghiệp chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì một lý do nào đó người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách chuyền thành sổ giữ hộ.
Nợ TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 3388 “ Phải trả phải nộp khác”
Báo cáo quyết toán tài chính được duyệt kế toán xác định tiền lương thực tế phải trả so với số tiền đã trả cho kế hoạch để xác định số trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT583.doc