Đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động

LỜI NÓI ĐẦU

B. NỘI DUNG

Phần I: Lý luận chung về tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và

xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tạp phẩm và bảo

hộ lao động 1

I. Khái niệm, đặc điểm giai đoạn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả

tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại 1

1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh thương mại trong nước 1

2. Khái niệm và đặc điểm 3

2.1. Quy trình tiêu thụ hàng hoá 3

2.2. Các phương thức thanh toán 5

3. Các phương thức thanh toán 8

II. Hạch toán nghiệp vụ hàng hoá theo phương thức kê khai

thường xuyên 11

1. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng 11

2. Trình tự hạch toán 14

2.1. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 14

2.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

của các mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB hay thuế xuất khẩu 24

III. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp áp

dung phương pháp kiểm kê định kỳ 25

1. Tài khoản sử dụng 25

2. Phương pháp hạch toán 26

IV. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK và phải thu khó đòi 26

1. Hạch toán dự phòng giảm giá HTK 26

2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 27

V. Hạch toán thuế GTGT phải nộp 28

VI. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 30

1. Hạch toán giá vốn hàng bán 30

2. Xác định giá vốn hàng bán 33

3. Kế toán chi phí bán hàng 35

4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 37

5. Kế toán kết quả tiêu thụ 39

VII. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá và

xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 40

Phần II: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tạp phẩm

và Bảo hộ lao động 44

I. Đặc điểm chung của Công ty tạp phẩm và Bảo hộ lao động 44

1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 44

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 45

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý 46

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 48

II. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng

hoá tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động 53

1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho 54

1.1. Hạch toán trực tiếp 54

1.2. Hạch toán tổng hợp 62

2. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham

gia thanh toán 69

3. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ 69

4. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá 70

4.1. Hạch toán chi phí bán hàng 70

4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 73

4.3. Xác định kết quả tiêu thụ 74

Phần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá

và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty tạp phẩm và Bảo hộ lao động 78

1. Những ưu điểm trong quá trình quản lý tổ chức hạch toán 78

 

doc97 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩu * Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3. 33311:Thuế GTGT đầu ra 33312:Thuế GTGT hàng nhập khẩu. * Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yêú - Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi Nợ TK 111,112,131,…Tổng giá thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 511,512: Giá chưa có thuế GTGT - Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: Giảm thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112,131…Giá thanh toán của hàng bán bị trả lại. -Đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, sử dụng hàng hoá dịch vụ để biếu tặng thì kế toán ghi BT1: Nợ TK 641,642: Giá bán chưa có thuế Có TK 512: Doanh thu bán hàng BT2:Thuế GTGT phải nộp(được khấu trừ) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ. + Doanh thu bán hàng Nợ TK 627,641,642 Có TK 512 +Thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ) Nợ TK 133 Có TK 3331 -Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá. + Trường hợp nhập khẩu hàng hoá ding vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, số thuế GTGT hàng NK được khấu trừ ghi Nợ TK 133 Có TK 3331(33312) Trường hợp mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án…,số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ Nợ TK 156 - Khi nộp thuế GTGT hàng hoá NK vào ngân sách nhà nước Nợ TK 3331(33312) Có TK 111,112 Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán ghi Nợ TK 3331 Có TK 133 Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước Nợ TK 3331 Có TK 111,112… VI.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 1.Hạch toán giá vốn hàng hoá. 1.1.Các phương pháp tính giá xuất kho cho hàng hoá Có nhiều phương pháp đánh giá hàng hoá xuất kho, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, cũng như yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,doanh nghiệp có thể dụng một trong những phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải giải trình rõ ràng. a. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau Giá đơn vị BQ cả kỳ dự trữ = Trị giá HTK đầu kỳ + trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước = Trị giá HTK đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước) Số lượng hàng thực tế tồn kho (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị BQ sau mỗi lần nhập = Trị giá HTK trước khi nhập + giá thực tế của số hàng hoá nhập Lượng thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập + lượng thực tế của số hàng hoá nhập b.Phưong pháp nhập trước xuất trước(FIFO) Theo phương pháp này giả thiết số hàng hoá nào được nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của tổng lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá mua trứoc sẽ được xuất trước do vậy giá trij hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ. Phưong pháp này thích hợp trong trưòng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. c. Phương pháp nhập sau- xuất trước(LIFO) Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cung sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp trên. Ưu điểm của phưong pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với khoản chi phí hiện tại. Vì theo phưong pháp này, doanh thu hiện tại đựoc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó.Nhưng phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả hàng hoá có xu hướng tăng lên. d. Phương pháp xác định giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ Theo phương pháp này, giá trị thực tế hàng hoá xuất kho sẽ được tính theo công thức sau. Trị giá thực tế trị giá hàng hoá trị giá hàng trị giá hàng hoá = + _ hàng hoá xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Trong đó:Trị giá hàng tồn cuối kỳ = số lượng hàng tồn cuối kỳ x đơn giá mua lần cuối trong kỳ. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. e. Phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng tong lô hàng hoá nhâpj kho,vì vậy khi xuất lô nào sẽ tính giá đích danh theo lô đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi HTK có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này. f. Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức. Trị giá thực tế giá hạch toán hệ số giá = x hàng hoá xuất bán hàng hoá xuất bán hạch toán Hệ số giá hạch toán có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng hoá chủ yếu tuý thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá giá t.tế hàng tồn kho ĐK+giá t.tế hàng nhập trong kỳ = hạch toán giá h.toán hàng tồn đăng ký+giá h.toán hàng nhập trong kỳ Hệ số giá có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 1, phản ánh sự bién động giá cả lên xuống hoặc ổn định so với giá hạch toán. Như vậy, trong các phương pháp nêu trên thì không có phương pháp nào được coi là tốt nhất. Phương pháp được lựa chọn dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, quan trọng là đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm phương pháp quản lý, trình độ của kế toán trong doanh nghiệp để xác định một phương pháp hợp lý nhất phản ánh giá vốn hàng bán một cách chính xác nhất. 2. Xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ 2.1.Theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra trong kỳ Trong doanh nghiệp thương mại chi phí mua hàng được tập hợp vào bên Nợ TK 1562, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ theo trị giá mua Chi phí hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = CP mua hàng ĐK + CP mua hàng trong kỳ Trị giá mua hàng trị giá mua của bán trong trong kỳ + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ x Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ - Khi xác định được chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 156(1562) - Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn kỳ này Nợ TK 142: Phần tính vào giá vốn kỳ sau Có TK 133: Số thuế không được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào kỳ trước không được khấu trừ được phân bổ vào giá vốn kỳ này Nợ TK 632 Có TK 142 Trường hợp hạch toán tổng hợp về hàng hoá thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô hàng Nợ TK 632 Có TK 156 Có TK 157 Có TK 111,112: Bán trực tiếp không qua kho Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng Nợ TK 156(1561) Có TK 632. Cuối kỳ, từ TK 632 kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ theo công thức sau. Giá vốn hàng bán trong kỳ = Giá vốn hàng bán ghi nhận trong kỳ + Chi phí mua phân bổ cho hàng bán ra - Giá vốn hàng bán bị trả lại + Thuế GTGT không được khấu trừ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi Nợ TK 911 Có TK 632 2.2.Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì giá vốn được xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ. Trong quá trình hạch toán kế toán cón sử dụng thêm tài khoản trung gian là TK 611. Chú ý: Nếu doanh ghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK thì khi có hàng bán bị trả lại doanh nghiệp chỉ làm thủ tục nhập kho không phải ghi bút toán giá vốn hàng bán bị trả lại vì giá vốn của lô hàng này sẽ làm tăng trị giá thực tế của hàng tồn cuối kỳ. 3.Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, bán hàng, quảng cáo… a.Tài khoản sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên nợ:Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6412: Chi phí vật liệu,bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ,đò ding TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. b.Phương pháp hạch toán - Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phân bán hàng Nợ TK 641(6411) Có TK 334 - Trích BHXH,KPCĐ,BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí Nợ TK 641(6411) Có TK 338(3382,3383,3384) - Giá trị vật liệu xuất ding cho bán hàng Nợ TK 641(6412) Có TK 152 - Chi phí về dụng cụ,đồ ding phục vụ cho việc tiêu thụ Nợ TK 641(6413) Có TK 153. Trích KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 641(6414) Có TK 214 - Chi phí bảo hành thực tế phát sinh Nợ TK 641(6415) Có TK 111,112 Có TK 152 Có156 Có TK 334,338 - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng Nợ TK 641(6417) Nợ TK 1331 Có TK 331 - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này Nợ TK 641 Có TK 142 Có TK 335 - Chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ Nợ TK 641(6418) Có TK 111,112… - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng(phế liệu thu hồi,vật tư xuất ding không hết…) Nợ TK 111,138… Có TK 641 - Cuối kỳ,kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 142(1422) Nợ TK 911 Có TK 641 4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản llý doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của mà không tách riêng được cho bất kỳ một hoạt động nào. a.Tài khoản sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN - Kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau. TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ ding văn phòng TK 6424: CHI phí KHTSCĐ TK 6425: Thuế và lệ phí TK 6427: Chi phí dich vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí khác bằng tiền. Về cơ bản chi phí QLDN được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí QLDN được khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí doanh nghiệp TK 334,338 TK 152,153 TK 214 TK 335, 1421 TK 333 TK 139,159 Chi phí nhân viên Chi phí VL, CCDC Chi phí KHTSCĐ Chi phí theo dự toán Thuế lệ phí phải nộp Trích lập DP phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho TK 111,112,331 TK 642 Các khoản giảm trừ của chi phí bán hàng TK 111,112,152,138 TK 911 TK 1422 CP chờ kết chuyển Kết chuyển vào kỳ sau Trừ vào kết quả 5. Kế toán kết quả tiêu thụ a.TK sử dụng 911- Xác định kết quả kinh doanh *Kết cấu Bên nợ: Chi phí SXKD liên quan đến hàng tiêu thụ( GVHB, CPBH, CPQLDN) - Kết chuyển kết quả lãi Bên có -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh( lỗ) Việc hạch toán kết quả tiêu thụ được khái quát thành sơ đồ sau. Kết chuyển GVHB TK 511,512 TK 632 TK 911 Kết chuyển DTT về tiêu thu TK 641,642 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Trừ vào TN trong kỳ TK4212 TK 142 Chờ K/C Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ VII. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1. Hình thức “Nhật ký chung”. Đặc trưng cơ bản của hình thức “NKC” là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký đẻ ghi sổ cái theo tong nghiệp vụ phát sinh. Trình tư hạch toán được khái quát bằng sơ đồ sau Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Sổ cái các TK 511, 632, 641,642,911,131,111… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết các TK 131,511, 531, 532,641,156… 2. Hình thức NK- SC. Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán thực hiện duy nhất là NK-SC.Căn cứ để ghi vào NK-SC là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Trình tự hạch toán được khái quát bằng sơ đồ sau. Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký – sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kết quả kinh doanh Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết các TK131,511,531, 532,641,156… 3. Hình thức CT-GS. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán.Việc thực hiện ghi sổ kế toán bao gồm - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Trình tự hạch toán được khái quát bằng sơ đồ sau. Chứng từ gốc Bảng, tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái các TK 511,632,641,642.... Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) kế toán chi tiết 4. Hình thức NK- CT Hình thức này tổ choc sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vu KTPS theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích TK đó theo các TK đối ứng.Thực tế,tổ choc sổ NK- CT theo vế có và tổ choc phân tích chi tiết theo vế Nợ của TK đối ứng. Trình tự hạch toán được khái quát bằng sơ đồ sau. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số 8 Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 511,632,156.. Báo cáo tài chính Bảng kê số 1,5,8,10.... Phần II Thực trạng công tác tổ chức hoạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động. I. Đặc điểm chung của công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp . Công ty tạp phẩm và vảo hộ lao động là nột đơn vị kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại ngân hàng công thương Ba Đình. Trụ sở chính của công ty đắt tại 11B phố Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Công ty có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với yêu cầu phát triển của nền kinh tế đật nước. Xông ty đóng vai trò là nột trung gian thương mại, nắn liền sản xuất và tiêu dùng, tham gai vào quá trình lưu thông hàng hoá góp phần phát triển nền kinh tế đất nước và chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của mình với nhà nước. Năm 1981 khi đất nước còn đang duy trì cơ chế kinh tế hoạch hoá tập trung, do yêu cầu thực tế, công ty được thành lập với tên gọi trung tâm bán buôn bách noá trực thuộc tổng công ty bách hoá - Bộ nội thương. Trong giai đoạn 1981- 1986 , công ty đã trở thành một trung tâm bán bách hoá nhận nhiệm vụ hoàn thành tốt kkees hoạch phân phối sản phẩm, hàng hoá do nhà nước giao và được hưởng sự bao cấp ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi phát triển . Năn 1986 để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ mới , tring tâm đã đổi tên thành công ty dụng cụ gia đình và tạp phẩm . Đến năm 1993, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 388/CP , công ty thành lập lại doanh nghiệp với tên gọi là công ty tạp phẩm. Trải qua hai năm hoạt động , căn cứ vào tình hình thực tế của công ty và phương hương kế hoạch của Bộ thương mại, đến tháng 5 năm 1995 công ty sát nhập với công ty Bảo hộ lao động thành công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trực thuộc Bộ thương mại. Từ năm 1995 đến nay, công ty có nhiệm vụ bán buôn, bán lẻ các mặt hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động cả trong và ngoài nước. Những mặt hàng của công ty có mặt ở khắp các tỉnh thành. Do ưu thế của công ty là công ty bán buôn, việc mua dịch thực hiện ngay tại các nhà máy, các công ty sản xuất nên tạo điều kiện cho công ty có khả năng tiêu thụ một khối hượng hàng hoá lớn trên thị trường. Tại Hà Nội, công ty có 3 địa điểm bán hàng chính la 11B Cát Linh, 12 Đoàn Thị Điểm, cây số 5 đường Giáp Bát. Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động là đơn vị độc lập có con dấu riêng được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số 109798 ngày 9/5/95 . Vốn của công ty là 5,3 tỷ với vốn cố định là 1,7 tỷ, và vốn lưu động là 3,6 tỷ . Trong đó tài sản cố định chỉ chiếm một ohaanf nhỏ, chủ yếu dưới dạng nhà cửa, kho bãi , máy móc thiết bị,phuwiwng tiện vận tải... Tính cho đến nay công ty vẫn đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh, có lợi nhuận, đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước. Hàng năm, công ty đều nhận được giấy khen của Chính phủ và năm 1999 công ty đã nhận được huân Chương lao động hạng ba. Có thể nói, công ty đã không ngừng duy trì tình hình kinh doanh của mình, thu nhập bình quân của công nhân viên không ngừng được nâng cao , khuyến khích người lao động phấn đấu thực hiện nhiệm vụ của mình. Thành tích đó được thể hiện qua bảng sau: 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Tổ chức thu mua nguồn hàng tạp phẩm, dụng cụ goa đình và bảo hộ lao động . Tổ chức bán buôn, bán lẻ rộng rãi các mặt hàng thuộc diện kinh doanh của công ty như phích nước, háng xứ Hải Dương , bóng đèn, găng tay, rượu , giấy viết... Phát triển sản xuất, gia công các mặt hàng bách hoá. Nhận uỷ thác, mua bán đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh. Xuất nhập khẩu các nặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công ty như hàng dụng cụ gia đình , bảo hộ lao động . Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện theo dạng mua bán khép kín , các hoạt động chủ yếu phát sinh là hoạt động mua và bàn.Các đơn vị trực thuộc tuwjddeef ra phương hướng kinh doanh, tư lạp kế hoạch mua những loại sản phẩm, hàng hoá, với số lượng bao nhiêu , mức giá như thế nào và tự tổ chức bán hàng với phương thức lãi hưởng, lỗ chịu. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thei nguyên tắc lãnh đạo trực tuyến chức năng, nhân viên các phòng và giám đốc, đều phải chịu sự lãnh đạo của các trưởng phòng và giám đốc. Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc công ty . Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiềm trước cấp trên về mọi mặt hoạt động của công ty , đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc . Phó giám đốc thứ nhất phụ trách về công tác tổ chức hành chính, xây dựng cơ bản của công ty . Phó giám đốc thứ hai là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động kinh doanh bảo hộ lao động . Phó giám đốc được uỷ quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng gồm phòng kế hoạch và tổ chức hành chính. Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong khâu tổ chức cán bộ , lao động và thực tiện các chính sách, chế độ với gười lao động , làm công tác hành chinhd soạn thảo văn bản, công văn, lưu trữ... Phòng kế toán - kế hoạch:Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện công tác có liên quan đến sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính để cho ra các quyết định kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh của Công ty. Quản lý việc huy động và sử dụng vốn., hoàn thành nghĩa vụ của Công ty với ngân sách nhà nước. Bộ phân kinh doanh của Công ty được tổ chức thành 5 bộ phận , cửa hàng số 1, cửa hàng số 2, trạm bách hoá, trạm bảo hộ lao động và phòng nghiệp vụ kinh doanh. Các bộ phận này trực tiếp hoạt động kinh doanh có nhiệm vụ chủđộng trực tiếp thu mua, bảo quản vận chuyển và tiêu thu hàng hoá nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty. Các bộ phận kinh doanh được bán buôn bán lẻ tất cả các mặt hàng kinh doanh của Công ty, được chủ động tạo nguồn hàng và tiêu thụ hàng, chủ động quyết định giá mua và giá bán hàng. Trưởng bộ phận kinh doanh được giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. Các bộ phận kinh doanh phải có trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu quả vốn của Công ty cũng như phải p-hục vụ đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, với Công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Ban giám đốc giám đốc phó giám đốc Kế hoạch kế toán Tổ chức hành chính Phòng nghiệp vụ Trạm bảo hộ lao động Trạm bách hoá Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 4.1. Tìm hiểu bộ máy kế toán Do đặc kểm là một đơn vị kinh doanh thường mại, các hoạt động mua bán diễn ra thường xuyên liên tục với khối lượng lớn và xảy ra ngay tại các đơn vị trực thuộc nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán vừa phân tán vừa tập trung. Sự phân tán được thể hiện ở mỗi đoan vị trực thuộc đều có kế toán làm nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ mua bán, xuất nhập kho, thống kê, hạch toán các nội dung, chỉ tiêu được phân cấp quản lý. Để tiện cho việc kịp thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc được chủ động, linh hoạt trong quá trình kinh doanh, toàn bộ các chứng từ được lập ở các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Sau đó, những chứng từ này được tập hợp và gửi về phòng kế toán công ty. Sự tập trung được thể hiện ở việc phòng kế toán công ty sau khi nhận được toàn bộ những chứng từ co các kế toán đơn vị trực thuộc gửi lên sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu toàn bộ, vào nhập ký tổng hợp, vào sổ cái, lên báo cáo. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo kinh doanh của công ty , chặt chẽ từ công ty xuống các cửa hàng, trạm Đứng đầu bộ máy kế toán của công ty là kế toán trưởng, người tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán, công tác kế toán , thống kê trong doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của các nhân viên phân hành, kế toán cơ sở , đôn đốc , giám sát tình hình sử dụng vốn của công ty. Đồng thời, kế toán trưởng cũng sà người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên giám chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngànhốc, các cơ quan có thẩm quyền cũng như chịu trách nhiệm trước phát luật về các thông tin, số liệu đã báo cáo. Công ty có hai kế toán phó chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi kế toán tổng hợp và kiêm kiểm toán viên nội bộ; một kế toán phó khác chịu trách nhiệm tính thuế phải nộp cho cơ quan thế và các kết quả tài chính cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đơn vị trực thuộc cũng như chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán ở trạm bảo hộ lao động. Cả hai kế toán phó đều phải tập trung các chứng từ do các đơn vị trực thuộc gửi lên cho phòng kế toán công ty và tiến hành hạch toán vào nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ cái để làm căn cứ lập báo cáo tài chính của công ty . Toàn bộ phòng kế toán được chia ra 4 bộ phận : kế toán quỹ và ngân hàng, kế toán tồn kho bán hàng và công nợ bán, kế toán công nợ mua, kế toán tài sản cố định và tổng hợp. Ngoài ra, còn có bộ phận kế toán phân tán dưới các cửa hàng, các trạm. Một kế toán làm nhiệm vụ về quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển vay vốn và thanh toán. Cán bộ kế toán phần này cuối kỳ phải đối chiếu với ngân hàng về số tiền trên tài khoản cỉa công ty gửi tài ngân hàng. Một kế toán theo dõi các nghiệp vụ về hàng hoá như theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất tồn hàng hoá và các nghiệp vụ bán hàng như phản ánh koanh thu và thanh toán của người mua Một kế toán theo dõi công nợ với người bán và kiêm nhiệm chức năng thủ quỹ Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp đảm nhiệm các nghiệp vụ về tài sản cố định, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí, tính toán kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. Một nhân viên làm việc thống kê Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý với các kế toán viên có nhiều kinh nghiệm trong nghề nghiệp nên công tác kế toán được thực hiện chín xác, kịp thời. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán kiêm kiểm toán viên bộ Kế toán phó Nhân viên thống kê Kế toán quỹ và ngân hàng Kế toán công nợ mua kiêm thủ quỹ Kế toán bán hàng, kho và công nợ bán Kế toán chi phí, TSCĐ, tổng hợp Kế toán phòng nghiệp vụ Kế toán trạm bảo hộ lao động Kế toán trạm bách hoá Kế toán cửa hàng số 1 Kế toán cửa hàng số 2 4.2. Hệ thống chứng từ Mỗi phần hành kế toán, đơn vị sử dụng những mẫu chứng từ khác nhau, ở phần bán hàng ( tiêu thụ hàng hoá ) đơn vị sử dụng một số chứng từ như: Hoá đơn GTGT, biên bản thừa thiếu hàng hoá , phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng, tờ kê chi tiết nhập xuất, bản kê... 4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng tuân theo hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty , kế toán công ty đã sử dụng các tài khoản sau cho các phần hành kế toán : Các tài khoản thuộc bộ phận kế toán quỹ và ngân hàng: TK 111,112,113

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0546.doc
Tài liệu liên quan