Đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vận tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

LỜI NÓI ĐẦU TRANG

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

I- Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá

1- Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá

2- Các phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ

3- Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và phương pháp hạch toán.

II- Các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và phương pháp hạch toán:

A- Theo phương pháp kê khai thường xuyên

1- Phương pháp trực tiếp

2- Phương thức gửi bán

3- Phương thức bán hàng

4- Phương thức đại lý, ký gửi.

5- Phương thức hàng đổi hàng.

6- Sản xuất sản phẩm, hàng hoá trả lương cho công nhân.

B- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

1- Phương pháp kiểm kê định kỳ đối với hạch toán tiêu thụ thành phẩm.

2- Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

III- Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:

1- Hạch toán chiết khấu bán hàng.

2- Hạch toán hàng bán bị trả lại.

3- Hạch toán giảm giá hàng bán.

IV- Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ:

1- Hạch toán chi phí bán hàng.

2- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

3- Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.

V- Các hình thức áp dụng sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá:

1- Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức nhật ký - sổ cái.

2- Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức nhật ký chung.

3- Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức chứnng từ ghi sổ.

4- Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức nhật ký chứng từ.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI - XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ:

I- Đặc điểm SXKD ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.

1- Quá trình ra đời, xây dựng và phát triển ở Công ty

2- Chức năng, nhiệm vụ SXKD của Công ty.

3- Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành thành phẩm.

4- Thị trường mua bán hàng của Công ty.

5- Một số chỉ tiêu tài chính.

6- Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty

II- Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán, sổ sách kế toán.

1- Tổ chức bộ máy kế toán.

2- Nhiệm vụ của phòng kế toán.

3- Tổ chức sổ sách kế toán - hình thức và phương pháp kế toán áp dụng

III- Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà:

1- Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.

2- Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.

3- Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và phương pháp hạch toán.

4- Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ.

5- Thanh toán chiết khấu, giảm giá hàng bán.

6- Hạch toán giá vốn hàng bán

7- Hạch toán chi phí bán hàng

8- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

9- Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

PHẦN III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG CẦN HOÀN THIỆM TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI - XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VĨNH HÀ:

I- Một số nhận xét chung về công tác quản lý và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.

1- Nhận xét chung:

2- Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

II- Một vài ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.

PHẦN KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vận tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất... phải nộp Nhà nước; Nợ TK 642(6425) Chi phí QLDN Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp Nợ TK 642(6425) Chi phí QLDN Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí SXKD: Nợ TK 642(6426) Chi phí QLDN Có TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Tiền điện thoại, điện báo, điện, nước mua ngoài phải trả: Nợ TK 642(6427) Chi phí QLDN Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Phải trả cho người bán Có TK 335 Chi phí trả trước Có TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng - Khi phát sinh chi phí về hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, chi phí đào tạo, in ấn tài liệu... Nợ TK 642(6428) Chi phí QLDN Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng Có TK 331 Phải trả cho người bán - Lãi vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả hoặc đã trả trong kỳ: Nợ TK 642(6428) Chi phí QLDN Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng Có TK 335 Chi phí trả trước - Chi phí sửa chữa TSCĐ một lần có giá trị nhỏ Nợ TK 642(6424) Chi phí QLDN Có TK 331 Phải trả người bán Có TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng - Trường hợp sử dụng phương pháp tính trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ + Khi tính trước chi sửa chữa TSCĐ kế toán ghi Nợ TK 642 Chi phí QLDN Có TK 335 Chi phí trả trước + Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi: Nợ TK 335 Chi phí trả trước Có TK 331 Phải trả người bán Có TK 241 XDCB dở dang Có TK 111 Tiền mặt Có TK 112 Tiền gửi Ngân hàng - Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý Nợ TK 642 Chi phí QLDN Có TK 336 Phải trả nội bộ - Khi phát sinh ghi giảm chi phí QLDN kế toán ghi Nợ TK 111 Tiền mặt Nợ TK 112 Tiền gửi Ngân hàng Nợ TK 138 Phải thu khác Có TK 642 Chi phí QLDN - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 Chi phí QLDN - Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN vào tài khoản chi phí trả trước ghi: Nợ TK 142 (1422) Chi phí trả trước Có TK 642 Chi phí QLDN - Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí QLDN đã được kết chuyển sang tài khoản 142 (1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 142(1422) Chi phí trả trước sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng - chi phí quản lý TK 641 Chi phí bán hàng TK 111 TK334, 338 TK 642 Chi phí QL TK 911 Thanh toán lương Tiền lương trích BHXH Phân bổ chi phí bán hàng cho CNV phải trả cho NVBH, chi phí QL cho số và NV quản lý DN hàng đã bán TK 152, 153, 142 Vật liệu, ccụ, dcụ xuất dùng cho quá trình bán hàng, chi phí quản lý TK 214 TK 142(1422) Khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại TK 111, 331 TK 142, 335 Chi phí điện nước Trích trước chi phí các khoản phải trả 3) Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh: a) Tài khoản sử dụng: Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và TK 421 “Lãi chưa phân phối” Tài khoản 911 không quy định các tài khoản cấp 2. Song từng Doanh nghiệp có thể mở các chi tiết cho TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Theo đối tượng chi tiết cần thu nhận thông tin. Chi tiết của tài khoản 911 được mở chi tiết tương ứng với chi tiết của các tài khoản 642 “Giá vốn bán hàng” và 511 “Doanh thu bán hàng”... * Nội dung kết cấu TK 911 - Bên nợ: + Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. + Chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ. + Lãi trước thuế về hoạt động SXKD trong kỳ. - Bên có: + Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường + Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. b) Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động SXKD: - Kết chuyển giá vốn hàng bán kế toán ghi: Nợ TK 911 Kết quả SXKD Có TK 632 Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Kết quả SXKD Có TK 641 Chi phí bán hàng - Hoặc 1422 - Kết chuyển chi phí QLDN Nợ TK 911 Kết quả SXKD Có TK 642 Chi phí QLDN - Hoặc 1422 - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK 511, 512 Doanh thu bán hàng Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển kết quả tiêu thụ trong kỳ (lãi) Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421(4212) Lãi chưa phân phối Trường hợp nếu lỗ thì ghi ngược lại: Nợ TK 421(4212) Lãi chưa phân phối Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511 K/C trị giá vốn hàng bán K/C doanh thu thuần TK 641, 642 K/C chi phí bán hàng Chi phí quản lý TK 421 TK 421 K/C Lãi K/C lỗ V- Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá: Tuỳ theo từng Doanh nghiệp vận dụng hình thức kế toán nào mà xây dựng danh mục sổ sách tương ứng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức nhật ký sổ cái - Hình thức nhật ký chung - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký chứng từ Với mỗi hình thức sổ kế toán trên thì trình tự ghi sổ hạch toán nghiệp vụ bán hàng cũng có 4 phương pháp hạch toán theo từng hình thức kể trên: 1- Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức nhật ký sổ cái: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ bán hàng hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc bán hàng, kế toán ghi vào Nhật ký - sổ cái sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ “kế toán chi tiết bán hàng” Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ nghiệp vụ bán hàng Theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc về bán hàng Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ chi tiết SP, HH chứng từ bán hàng Sổ chi tiết tiêu thụ Thẻ kho SP - HH Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp về hạch TK 632,511,641,642 toán chi tiết bán hàng 911 ... Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2) Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức nhật ký chung: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ trước hết ghi nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp: Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng được khái quá theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự nghiệp vụ bán hàng Theo hình thức nhật ký chung Chứng từ bán hàng Nhật ký bán hàng Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết SP-HH Sổ chi tiết tiêu thụ thẻ SP- HH Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 632,511,641,642,911 Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Chi cuối tháng Đối chiếu 3) Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ bán hàng hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc về nghiệp vụ bán hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc về bán hàng sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng được khái quát như sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng Theo hình thức: Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc về bán hàng Bảng tổng hợp Sổ chi tiết SP - HH Sổ quỹ chứng từ gốc Sổ chi tiết tiêu thụ (bán hàng) Thẻ kho SP - HH Sổ đăng ký Bảng tổng hợp chi chứng từ Chứng từ ghi sổ tiết về bán hàng Số cái TK 632,641,642,511,911 Bảng cần đối số PS Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 4) Trình tự ghi sổ hạch toán bán hàng theo hình thức: Nhật ký - Chứng từ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy từ số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết về bán hàng. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán nhật lý chứng từ: Sơ đồ trình tự sổ hạch toán bán hàng Theo hình thức: Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc về bán hàng Các bảng kê 1, 2, 5, 8 Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết SP-HH 9, 10, 11 số 8 Sổ chi tiết tiêu thụ Sổ thẻ kho SP-HH Số cái TK 632,641 Bảng tổng hợp 642,511,911... chi tiết bán hàng Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra chương I I thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp I- tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà: 1- Quá trình ra đời, xây dựng và phát triển của Công ty: Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc do bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sáng lập. Trụ sở của Công ty đóng tại: 9A - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 44/NN/TCCB-QĐ ngày 8/1/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Tiền thân của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là Xí nghiệp Vận tải V73 thuộc Bộ Lương thực được thành lập năm 1973. Mục đích thành lập Xí nghiệp lúc ấy là giải quyết nhu cầu lương thực cho các tỉnh miền núi và phục vụ chiến tranh. Với nhiệm vụ vận chuyển lương thực cho các tỉnh miền núi và giải quyết các nhu cầu đột xuất của Hà Nội. Như vậy nhiệm vụ chính của Xí nghiệp lúc bấy giờ là vận tải lương thực phục vụ ngành. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng khi lương thực, thực phẩm là điều kiện cơ bản cho cuộc sống. Đến năm 1985 Xí nghiệp vận tải V73 được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải Lương thực I, nhưng nhiệm vụ thì không có gì thay đổi. Như vậy, từ khi thành lập (1973) đến những năm trước đổi mới Xí nghiệp vận tải V73 hoạt động theo kế hoạch của Nhà nước. Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 là Đại hội mở ra một thời kỳ mới, trọng tâm là đổi mới nền kinh tế, đổi mới là sự sống còn của đất nước. Nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trong không khí sôi nổi của cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của Nhà nước, hàng loạt các Doanh nghiệp có quy mô khác nhau đã và đang hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Trong bối cảnh đó Xí nghiệp cũng phải thay đổi lĩnh vực kinh doanh của mình: Vừa tổ chức sản xuất, vừa tham gia kinh doanh Thương mại, chỉ có như vậy thì mới tồn tại và phát triển được. Ngoài hai lĩnh vực kinh doanh chính là đại lý vận tải và kinh doanh Lương thực, để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và đáp ứng nhu cầu của Xã hội, Công ty đã mạnh dạn tổ chức mở thêm một số xưởng sản xuất chế biến như: Xưởng sản xuất Bia hơi, xưởng sản xuất Sữa đậu nành và xưởng Chế biến Lương thực bán buôn, bán lẻ phục vụ cho nhân dân địa phương chủ yếu là gạo đặc sản phục vụ với phương thức đưa đến tận tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó Công ty còn mở thêm một số cửa hàng dịch vụ ăn uống vừa giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty vừa kinh doanh phục vụ nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm của Công ty đã và đang chiếm lĩnh được thị trường. Do có những bước chuyển đổi thích hợp với cơ chế thị trường, sự tăng trưởng và phát triển vững mạnh của Công ty được thể hiện không chỉ qua sự tăng trưởng về đội ngũ Cán bộ quản lý, công nhân viên mà còn qua sự tăng trưởng về doanh thu, đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị nội thất của Công ty ngày càng được đầu tư thêm nhằm tiến tới mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất. 2- Chức năng, nhiệm vụ SXKD của Công ty: Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà với chức năng hoạt động đa dạng trên nền tảng chủ yếu là đại lý vận tải và kinh doanh Lương thực. Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là đơn vị kinh doanh thực hiện các chức năng mà đơn vị chủ quản là Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc phê duyệt. Nhiệm vụ của Công ty được xác định đó là: - Kinh doanh và đại lý vận tải. - Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ Lương thực. - Sản xuất bia hơi, sữa đậu nành. - Chế biến mỳ ăn liền. - Xây dựng các công trình dân dụng. Với các chức năng như trên Công ty hoạt động trong phạm vi lớn, Công ty được quyền xác định kế hoạch phương án sản xuất, xây dựng mục tiêu kế hoạch từng năm, 5 năm trình Tổng Công ty phê duyệt. * Về kinh doanh Lương thực: Trong những năm gần đây, sản xuất lương thực của nước ta liên tục tăng trưởng ở mức độ khá cao. Nhu cầu tiêu dùng lương thực trong nước đã được đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, sản phẩm lương thực của nước ta ngày càng được mở rộng trên thị trường Thế giới. Cân đối Lương thực ở Miền Bắc về tổng thể đã đủ và có dư chút ít, song do đặc điểm địa lý, thời tiết nên hiện tượng mất mùa thiếu lương thực tại từng vùng, từng thời điểm làm cho giá cả lương thực không ổn định, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Mặt khác do bình quân diện tích canh tác thấp, quy mô nhỏ, sản lượng thấp không có điều kiện dự trữ, nên khi giá lương thực có biến động (tăng hoặc giảm) đều có tác động trực tiếp đến thu nhập và đời sống của nhân dân. Do vậy để có những giải pháp nhằm ổn định giá cả lương thực trong nước, giải quyết sự chệnh lệch giá giữa các vùng, góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia và ổn định đời sống nhân dân. Công ty đã chủ trương đẩy mạnh lưu thông lương thực nội địa bằng nhiều phương pháp khác nhau như bán lẻ đến tay người tiêu dùng, đưa hàng đến tận các cửa hàng đại lý, siêu thị và một phần dự trữ lưu thông thích hợp. Đặc biệt Công ty tổ chức sản xuất gạo chất lượng cao bán rộng rãi trên thị trường Hà Nội theo chỉ đạo của Tổng Công ty. Với sự gia tăng về sản lượng và năng suất của lúa gạo nước ta hiện nay, hướng mạnh về xuất khẩu là một chủ trương khả thi của Công ty (Tổng Công ty phân bổ chỉ tiêu cung ứng gạo xuất khẩu). Đây là một hướng đi có khả năng tăng lợi nhuận, tăng đóng góp vào Ngân sách Nhà nước và tích cực góp phần tiêu thụ có hiệu quả về nhiều mặt đối với ngành lương thực ở nước ta. + Thực hiện mục tiêu kinh tế Xã hội bằng giải pháp mở rộng sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng thu hút năng lực lao động Xã hội phục vụ cho sự tăng trưởng. Để sử dụng hết số lao động (do sáp nhập của Công ty vật tư bao bì vào) Công ty đã tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng Bia hơi hiện có. Đồng thời tổ chức xây dựng một xưởng sản xuất Sữa đậu nành đưa ra thị trường. Xây dựng thêm kho tàng trên cơ sở đất đai hiện có được quyền quản lý và sử dụng của Công ty nhằm mục đích tăng khả năng chứa lương thực dự trữ khi cần thiết, đồng thời tăng điều kiện phát triển các dịch vụ và kinh doanh khác. 3- Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản: Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là Doanh nghiệp đứng số 1 trong số 35 Doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc. Nguồn vốn của Công ty một phần do Ngân sách Nhà nước cấp và một phần trích từ lợi nhuận hàng năm của Công ty và vay Ngân hàng bằng hình thức vay ngắn hạn. - Vốn cố định: 9,131 Tỷ đồng - Vốn lưu động: 7,350 Tỷ đồng 4- Thị trường mua - bán hàng của Công ty: Với đặc điểm sản phẩm là những mặt hàng thông dụng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của mọi người, nên có thể nói rằng khách hàng của Công ty không hạn chế, từ các tổ chức, các Doanh nghiệp đến từng cá nhân không phân biệt tuổi tác. Để có thể đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng thì đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, phương thức phục vụ thuận lợi cho khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh gạo Công ty có hai thị trường là thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa. Là một thành viên trực thuộc Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc, Công ty chưa được xuất khẩu trực tiếp mà chỉ là đơn vị làm cung ứng gạo cho Tổng Công ty theo chỉ tiêu. Thị trường quen thuộc trong việc xuất khẩu gạo là Iraq, Cuba, Liên Xô cũ, ấn độ và gần đây có xuất sang cả thị trường Indônêxia... Đặc điểm của thị trường xuất khẩu là giá cả ảnh hưởng chung của mặt bằng thị trường Thế giới. Công ty khi muốn cung ứng đủ chỉ tiêu được giao đều phải mua gom từ các cá nhân và các nguồn khác. Chủ yếu thị trường mua phục vụ xuất khẩu là ở các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long. Về thị trường nội địa Công ty chủ yếu đưa gạo từ Miền Nam ra Miền Bắc để kinh doanh, do vậy thị trường nội địa của Công ty là Miền Bắc. Lương thực là mặt hàng quan trọng, thiết yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội. Trong điều kiện sản xuất lương thực ở Miền Bắc còn bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Việc xác định thời điểm mua vào bán ra để kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng để đảm bảo cho việc bình ổn giá lương thực là một nhiệm vụ trọng tâm nên càng khó khăn, đòi hỏi không chỉ là sự nhiệt tình, cố gắng mà còn đòi hỏi kiến thức, nghệ thuật kinh doanh. Vào thời điểm thu hoạch rộ Nhà nước yêu cầu dự trữ Quốc gia lương thực phải đẩy mạnh mua vào để kéo giá lên. Cùng một nhiệm vụ nhưng hai cơ chế khác nhau, do vậy khi mua vào đã khó bán ra càng khó hơn. Sản phẩm sữa đậu nành của Công ty ngày càng được khách hàng ưa chuộng, thị trường Sữa đậu nành của Công ty đã dần được mở rộng, sản phẩm đã được phân phối và lưu thông trên toàn Miền Bắc. Bia hơi của Công ty do không đóng chai nên sản phẩm chỉ phục vụ chủ yếu trong thị trường Thành phố với chất lượng khá cao nên Công ty đã cạnh tranh tốt với các sản phẩm bia hơi khác đang có mặt trên thị trường. Để cạnh tranh được trên thị trường Công ty dùng nhiều hình thức quảng cáo và dịch vụ: Gạo được đóng trong bao mẫu mã đẹp, quy cách khác nhau với phương thức phục vụ tại nhà miễn phí. Các Hội chợ triển lãm Công ty đều có gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm của mình. Vì là đơn vị vừa kinh doanh, vừa sản xuất, Công ty xác định kinh doanh để hỗ trợ sản xuất và sản xuất hỗ trợ kinh doanh. Để cạnh tranh tốt hơn nữa, Công ty đã đề ra phương hướng cho chính sách giá cả của mình. Tìm cách giảm giá thành để mở rộng thị trường thương mại. 5- Một số chỉ tiêu tài chính: Với sự năng động và định hướng đúng đắn của Lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng chung của toàn CBCNV. Mặc dù trong cơ chế thị trường cạnh tranh, Công ty không ngừng tăng trưởng không chỉ thể hiện qua số lao động mà thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Công ty: Một vài số liệu tăng trưởng của Công ty: Biểu 1 Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh năm 1999 - 2001 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1- Nguồn vốn kinh doanh 3.093 5.703 7.350 2- Tài sản cố định 5.337 6.951 9.131 3- Doanh thu 49.583 52.485 58.000 4- Lợi nhuận 800 820 850 5- Nộp ngân sách Nhà nước 1.100 1.200 1.360 6- Thu nhập bình quân (người/tháng) 0,75 0,8 0,9 Theo báo cáo kết quả SXKD của Công ty, nhìn vào biểu 1 ta thấy các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước. Chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Căn cứ vào hoạt động SXKD của Công ty ta thấy Công ty làm ăn có lãi và có xu hướng tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây. Có số liệu cụ thể như sau: - Năm 1999 lãi: 800 triệu đồng. - Năm 2000 lãi: 820 triệu đồng. - Năm 2001 lãi: 850 triệu đồng. Trong cơ chế thị trường canh tranh và trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty, Công ty phải luôn tuân theo chế độ chính sách của Nhà nước, vừa làm ăn có lãi vừa nâng cao đời sống sinh hoạt cho CBCNV trong Công ty. Để thực hiện được kế hoạch và đạt được những thành tích đó Công ty đã xác định những biện pháp chỉ đạo thực hiện cụ thể sau: Thực hiện tốt cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, người lao động làm chủ hoạt động của Công ty. Đoàn kết sức mạnh bảo đảm cho sự thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra. Phát huy hết mọi khả năng sẵn có của tập thể và cá nhân người lao động. Không ngừng tăng cường từng bước tính hợp lý của công tác tổ chức (bao gồm cả tổ chức bộ máy và tổ chức lao động). Thực hiện tốt nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất và đi đôi với công tác chính trị, tư tưởng để làm động lực nâng cao tốc độ phát triển. Kế hoạch được xây dựng và chỉ đạo thực hiện trong cơ chế thị trường, vì vậy phải luôn thích ứng với thị trường trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. 6- Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của Công ty: Để thích ứng được với cơ chế thị trường phức tạp và hay biến động, số lượng lao động hoạt động trong một địa bàn rộng, sản phẩm đòi hỏi phải có chất lượng cao và để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch, chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao. Công ty đã thực hiện mô hình trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành nên các phòng ban. Các phòng ban tồn tại với tư cách là một bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong phạm vi chức năng của mình. Những quyết định của bộ phận chỉ có ý nghĩa đối với bộ phận của mình khi đã thông qua Giám đốc hoặc đã được Giám đốc uỷ quyền. Với mô hình này Công ty phát huy được năng lực của Trưởng phòng ban, bộ phận, tạo điều kiện cho họ có điều kiện thực hiện chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý của Giám đốc. Tuy vậy cơ cấu này vẫn đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý. biểu 2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh kỹ thuật Phòng Phòng Phòng Phân Phòng Phòng kế toán tiếp thị kinh xưởng HC-BV tổ chức tài chính doanh sản xuất Dịch vụ Trạm chế Sản xuất Sản xuất Chế biến ăn uống biến Lương sữa đậu bia hơi gạo thực nành Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty gồm có 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng giúp việc cho Giám đốc và các xưởng sản xuất. * Giám đốc: Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm : Là người đại diện cao nhất Công ty trực tiếp ký nhận vốn (kể cả nợ) và các nguồn lực khác do Tổng Công ty và Nhà nước giao. Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng Quản trị và Nhà nước về quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực được giao đúng mục đích, có hiệu lực, đảm bảo an toàn và phát triển vốn. Là người điều hành quản lý toàn diện mọi hoạt động của Công ty. * Các Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền giải quyết một số công việc của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được giao. * Các phòng ban: +) Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ về sản phẩm, lương thực và các mặt hàng khác trong kinh doanh, không để thất thoát tài sản hay bị chiếm dụng. Luôn có những đề án kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với yêu cầu của Xã hội, hàng tháng, hàng quý, năm. Theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể. Thực hiện các nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: Giao dịch xây dựng hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý hợp đồng... Phải xây dựng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và những công tác khác có liên quan đến chức năng của phòng... +) Phòng Tổ chức lao động: Giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với người lao động, lập kế hoạch lao động tiền lương. Theo dõi chế độ nghỉ phép, ốm đau, thai sản của cán bộ công nhân viên để lập chế độ BHXH... +) Phòng tài chính kế toán: Chủ yếu quản lý toàn bộ công tác tài chính; toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động; thu, chi thực hiện toàn bộ các nguyên tắc về tài chính kế toán theo đúng các quy định của Nhà nước, của Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc và của các cơ quan chức năng quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp. Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. +) Phòng hành chính + bảo vệ: Phục vụ nhu cầu hành chính của Công ty như: Văn thư, quản lý con dấu bảo mật, in ấn tài liệu phục vụ thông tin liên lạc, quản lý điều hành phương tiện ôtô, điện nước, đất đai, bảo vệ an toàn trong Công ty. +) Phòng tiếp thị: Là đơn vị nghiên cứu tìm hiểu thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. Nghiên cứu sở thích, mong muốn của khách hàng về sản phẩm của Công ty nhằm khai thác các nguồn lực sản xuất kinh doanh của Công ty để đáp ứng với nhu cầu của thị trường như : Số lượng, chất lượng, mùi vị, bao bì... để tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo các đơn vị sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo, giá cả, cạnh tranh để thu hút khách hàng đạt hiệu quả cao. +) Phân xưởng sản xuất bia hơi: Sản xuất bia hơi phục vụ Cửa hàng dịch vụ ăn uống và phục vụ nhu cầu của khách hành trong Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. +) Phân xưởng sản xuất Sữa đậu nành: Sản xuất Sữa đậu nành đóng chai để đưa sản phẩm ra thị trường. +) Xưởng ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0496.doc
Tài liệu liên quan