LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 01: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 5
1.1.1 Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. 6
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 7
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.2.1. Các phương thức bán hàng 9
1.2.1.1. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp 9
1.2.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi bán 10
1.2.2. Giá vốn hàng bán 10
1.2.3 Doanh thu bán hàng 16
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 18
1.2.5 Kết quả bán hàng 19
.1.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 23
1.4 Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 26
CHƯƠNG 02: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN ÂM NHẠC 28
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà Xuất Bản 28
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Xuất Bản Âm Nhạc 28
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 29
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại đơn vị 34
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 34
2.2.2 . Các đối tượng quản lý liên quan đến phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 34
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng 35
2.2.4. Kế toán khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 40
2.2.5. Kế toán thanh toán với khách hàng. 40
2.2.6. Kế toán giá vốn hàng bán 45
2.2.7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 48
2.2.7.1. Kế toán chi phí bán hàng 48
2.2.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 51
2.2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 54
CHƯƠNG 03: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI NHÀ XUẤT BẢN 60
3.1 Ưu điểm 60
3.2 Nhược điểm 61
3.3 . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm Nhạc Dihavina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán được sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01 – GTKT)
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 – GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15- BH)
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, Séc thanh toán, uỷ nhiệm thu....)
- Tờ khai thuế GTGT( mẫu 07A/GTGT)
...
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK5111 - Doanh thu bán hàng
Trong đó: TK51111 - Doanh thu bán hàng của NXB tại Hà Nội
TK51112 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Hồ Chí Minh
TK51113 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Buôn Mê Thuột
TK51114 - Doanh thu bán hàng của Văn phòng Đà Nẵng
TK131 - Phải thu của khách hàng
Trong đó: TK1311 - Phải thu của khách hàng của NXB tại Hà Nội
TK1312 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Hồ Chí Minh
TK1313 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Buôn Mê Thuột
TK1314 - Phải thu của khách hàng của Văn phòng Đà Nẵng
và một số tài khoản liên quan khác như: TK111, TK112...
TK 333
TK111,112,131,136
TK 511,512
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại, hoặc giảm giá hàng bán
TK 333(33311)
Cuối kỳ K/C chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Thuế Xuất khẩu, Thuế TTĐB phải nộp
NSNN, thuế GTGT phải nộp(ĐV áp dụng PP Trực tiếp )
TK 911
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
Đơn vị áp dụng
Phương pháp trực tiếp
Đơn vị áp dụng
Phương pháp khấu trừ
TK 521,531,532
Trình tự kế toán:
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu tính trên khoản thu của một số mặt hàng doanh nghiệp Nhà nước qui định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nước đối với người tiêu dùng.
Thuế xuất khẩu là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và người tiêu dùng là người chịu thuế.
1.2.5 Kết quả bán hàng
1.2.5.1 Chi phí bán hàng
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá được thuận lợi đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành, vận chuyển thành phẩm, hàng hoá... gọi chung là chi phí bán hàng. Nói một cách cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau:
Chi phí nhân viên.
Chi phí vật liệu bao bì.
Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí bán hàng trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định. Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phat sinh trog kì và kết chuyển chi phí bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK641 – Chi phí bán hàng.
* Trình tự kế toán:
TK152,111.
Các khoản giảm Chi phí BH hàng
Kết chuyển để XĐ kết quả HĐSXKD
Chi phí về NVL,CCDC cho lĩnh vực bán hàng
Chi phí về nhân viên bán hàng
TK641
TK133
TK111,331
TK911
TK152,153,142.
Chi phí dịch vụ, chi phí khác
Chi phí về bảo hành SP,HH
TK214
Chi phí về khấu hao TSCĐ bán hàng
TK334,338
TK111,112,352
1.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí, lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
*Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí QLDN.
* Trình tự kế toán:
TK642
Kết chuyển để XĐ kết quả HĐSXKD
TK333
TK214
TK152,153,142.
Chi phí về nhân viên QLDN
Chi phí về NVL,CCDC cho lĩnh vực QLDN
TK111,331
TK133
TK911
Chi phí dịch vụ, chi phí khác
Các khoản giảm Chi phí QLDN
Thuế, phí phải nộp NN
Chi phí về khấu hao TSCĐ QLDN
Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK334,338
TK139
1.2.5.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
.1.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
TK635
TK111,112
(9)
0
0
TK111,112
TK156
TK6326
TK911
TK521,531,532,333
TK511
TK111,112
(4a)
(4b)
TK157
(1b)
(1c)
(1a)
(12)
TK641
TK333(1)
(2)
(5)
TK133
TK642
(15)
(16)
TK3387
(3a)
TK515
(3b)
TK421
(14)
(18a)
(18b)
(13)
(17)
(11)
(3c)
(7)
(8)
(6)
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Chú ý: Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán). Khi đó để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi như sau:
Nợ TK111,112
Có TK511 - Tổng giá thanh toánCuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK511
Có TK333(1) - Số thuế GTGT
Các nghiệp vụ khác vẫn tương tự như trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Diễn giải trình tự sơ đồ 1.1 như sau:
(1a)
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp.
(1b)
Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
(1c)
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi hàng
(2)
Bán hàng thu tiền ngay.
(3a)
Bán hàng theo phương thức trả góp.
(3b)
Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(3c)
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh.
(4a)
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh.
(4b)
Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
(5)
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6)
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7)
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng cuối kỳ chờ kết chuyển.
(8)
Đầu kỳ sau khi có hàng tiêu thụ kết chuyển số chi phí quản lý doanh nghiệp này.
(9)
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng cuối kỳ chờ kết chuyển.
(10)
Đầu kỳ sau khi có hàng tiêu thụ kết chuyển số chi phí bán hàng này.
(11)
Tập hợp chí phí tài chính phát sinh trong kỳ.
(12)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.
(13)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(14)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(15)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.
(16)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911.
(17)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK911.
(18a)
Kết chuyển lỗ.
(18b)
Kết chuyển lãi.
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK635
TK642
TK511
TK111,112
TK521,531,532,333
TK151,156,157
TK6326
TK911
TK111,112
(4a)
(4b)
TK611
(1b)
(1a)
(12)
TK641
TK333(1)
(2)
TK111,112
(5)
TK133
(6)
(15)
(16)
TK3387
(3a)
TK515
(3b)
TK421
(14)
(18a)
(18b)
(13)
(1c)
(9)
(7)
(17)
(11)
(3c)
Diễn giải trình tự kế toán sơ đồ 1.2:
(1a)
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ.
(1b)
Kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(1c)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ.
(2)
Bán hàng thu tiền ngay.
(3a)
Bán hàng theo phương thức trả góp.
(3b)
Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(3c)
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh.
(4a)
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh.
(4b)
Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
(5)
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6)
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7)
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng cuối kỳ chờ kết chuyển.
(9)
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng cuối kỳ chờ kết chuyển.
(11)
Tập hợp chí phí tài chính phát sinh trong kỳ.
(12)
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911.
(13)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
(14)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(15)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911.
(16)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911.
(17)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK911.
(18a)
Kết chuyển lỗ.
(18b)
Kết chuyển lãi.
1.4 Hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Mỗi hình thức kế toán khác nhau thì hệ thống sổ kế toán sẽ khác nhau tuỳ đặc điểm kinh doanh và điều kiện của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Với hình thức nhật ký chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng những sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết các TK511, TK512, TK131, TK911...
Sổ cái các TK511, TK512, TK632, TK911...
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Các báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán.
CHƯƠNG 02: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
NHÀ XUẤT BẢN ÂM NHẠC
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà Xuất Bản
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Xuất Bản Âm Nhạc
- Tên đơn vị : Nhà Xuất Bản Âm Nhạc
- Tên giao dịch quốc tế : DIHAVINA
- Nhà Xuất Bản Âm Nhạc thành lập ngày 24- 07- 1957 theo Nghị định số: 47\VH-NĐ do Bộ trưởng Bộ Văn Hóa Hoàng Minh Giám ký.
- Trụ sở tại 61 Lý Thái Tổ – Hà Nội.
Điện thoại 8256286 ; Fax 9360630.
+ Năm 1959 Bộ Văn Hóa quyết định tách ra làm 2 Nhà Xuất Bản
- Nhà Xuất Bản Âm Nhạc.
- Nhà Xuất Bản Mỹ Thuật.
+ Ngày 15-02-1962 theo quyết định số : 836/VH- QĐ hợp nhất ba Nhà xuất bản Văn hóa Nghệ thuật, Âm nhạc , Mỹ thuật thành Nhà Xuất Bản Văn Hóa Nghệ Thuật.
+ Ngày 3-02-1966 quyết định số : 09/VH- QĐ của Bộ Văn Hóa đởi tên Nhà Xuất bản Văn hóa Nghệ thuật thành Nhà xuất bản Mỹ thuật - Âm nhạc.
+ Ngày 28-09-1970 theo quyết định số 76/VH-QĐ của Bộ Văn Hóa đổi tên lại là Nhà xuất bản Văn hóa Nghệ Thuật.
+ Ngày 15-06-1971 theo quyết định số 76/VH-QĐ của Bộ Văn Hóa đổi tên lại là Nhà xuất bản Văn hóa thuộc Bộ Văn Hóa.
+ Ngày 12-02-1974 theo quyết định so 83/VH-QĐ của Bộ Văn Hóa thành lập Phòng nghiên cứu sản xuất đĩa hát thuộc Nhà xuất bản Văn Hóa (Tiền thân của DIHAVINA).
+ Ngày 31-08-1978 theo quyết định số : 15/VHTT của Bộ Văn Hóa Thông tin hợp nhất ba nhà xuất bản : Nhà xuất bản Văn hóa, Văn hóa Dân tộc và phổ thông. Vẵn lấy tên là Nhà xuất bản Văn Hóa.
+ Ngày 23-09-1978 theo quyết định số : 163 VHTT-QĐ của Bộ Văn Hóa Thông tin, phòng nghiên cứu sản xuất đĩa hát thành Xưởng Đĩa hát và Băng nhạc thuộc NHà Xuất Bản Văn Hóa.
+ Ngày 02-11-1979 theo quyết định số : 161VHTT-QĐ của Bộ Văn Hóa Thông tin chuyển thành Xí nghiệp Đĩa và Băng âm thanh thuộc Công ty sản xuất và cung ứng Vật phẩm Văn Hóa và Thông tin (DIHAVINA).
+ Ngày 10-10-1986 theo quyết định số : 256 VH-QĐ của Bộ Văn Hóa hợp nhất Xí nghiệp Đĩa và Băng âm thanh và Ban biên tập âm nhạc Nhà xuất bản Văn hóa thành Nhà xuất bản Âm nhạc và Đĩa hát, tên giao dịch là DIHAVINA trực thuộc Bộ Văn Hóa.
+ Ngày 22-06-1993 theo quyết định số : 784 VH-QĐ của Bộ Văn Hóa Thông tin thành Nhà Xuất Bản Âm Nhạc.
+ Ngày 06-07-1995 theo quyết định số : 2343 TC-QĐ của Bộ Văn Hóa Thông tin hợp nhất Nhà xuất bản Âm nhạc và Công ty Video Việt Nam thành Nhà Xuất Bản Âm Nhạc. Tên giao dịch quốc tế DIHAVINA.
Nhiệm vụ của Nhà Xuất Bản :
+ Biên tập và xuất bản : Các sản phẩm in trên giấy, nhạc nốt tờ roi, tập ca khúc, nhạc không lời, dân ca các dân tộc Việt Nam và nớc ngoài.
+ Các loại sách âm nhạc: Nhạc lý, kỹ thuật thanh nhạc, nhạc khí, các công trình nghiên cứu âm nhạc, lịch sử âm nhạc, sách phổ thông âm nhạc, giáo trình âm nhạc ...
+ Làm chương trình gốc, sản xuất và kinh doanh các loại đĩa (băng) âm thanh, đĩa(băng) hình.
+ Tổ chức các dịch vụ nghệ thuật và dịch vụ kỹ thuật trong nước và nước ngoài về: nhạc in, thu thanh, thu hình, Audio và Video VCD.
+ Tổ chức kinh doanh các loại thiết bị âm thanh, ánh sáng nhạc cụ phục vụ biểu diễn nghệ thuật các loại thiết bị nghe nhìn.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Phòng biên tập băng đĩa: Có nhiệm vụ chọn lọc sắp xếp các chơng trình tuyển lựa các giọng ca ca sỹ để thu thanh. Sau đó cắt dựng thành băng gốc.
Phân xưởng sản xuất băng đĩa: được chia làm 3 bộ phận:
+ Bộ phận cắt băng: Có nhiệm vụ cắt băng theo độ dài của từng gốc,bảo đảm không thừa không thiếu.
+ Bộ phận in băng : Có nhiệm vụ in các chơng trình từ băng gốc sang các băng do bộ phận cát băng chuyển sang.
+ Bộ phận in đĩa: Có nhiệm vụ in từ đĩa gốc sang.
Ban biên tập sách nhạc: Có nhiệm vụ lựa chọn sắp xếp các bản nhạc phù hợp với giấy mực, ảnh bìa để tạo ra một quyển sách hoàn chỉnh..
Các phân xưởng này đều dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc thông qua các trưởng phó phòng ban.
Quy mô sản xuất của Nhà Xuất Bản Âm Nhạc thuộc loại vừa , các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng riêng nhu cầu thị hiếu âm nhạc lành mạnh, mang tính nghệ thuật cao, đậm đà bản sắc dân tộc của nền văn hóa truyền thống
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý :
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Âm nhạc đợc tổ chức theo kiểu gọn nhẹ, đảm bảo sẵn sàng xuất bản có hiệu quả và quản lý tốt nhất. Nhà xuất bản Âm nhạc thực hiện chế độ một thủ trởng, đứng đầu là Giám đốc. Giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc với tập thể CBCNV Nhà xuất bản. Phó giám đốc, kế toán trởng có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc.
Chức năng của từng phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc cho Giám đốc về các vấn đề quản lý hồ sơ và nhân sự của Nhà xuất bản, văn th, y tế, quản trị đời sống, hội nghị, tiếp khách, định mức lao động tiền lương.
Phong kế hoạch cung tiêu co nhiệm vụ cung ứng vật t, ký kết hợp đồng kinh tế, làm thủ tục thanh toán các hợp đồng kinh tế Viết lệnh sản xuất và theo dõi thành phẩm của Nhà xuất bản. Lập kế ho¹ch dài hạn hàng năm của Nhà xuất bản.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán buôn, bán lẻ và giới thiệu các xuất bản phẩm của Nhà xuất bản
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Nhà Xuất Bản Âm Nhạc :
Ban giám đốc
Tæ chøc hµnh chÝnh
Ban biªn tËp b¨ng ®Üa-nh¹c
Phßng
thu thanh
Bé phËn c¾t b¨ng
Phòng Kế hoạch
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính
kế toán
Ban biên tập nhạc
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Bộ máy kế toán: Theo hình thức kế toán tập trung
Các văn phòng đại diện do có quy mô nhỏ nên chỉ thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ, toàn bộ khối lượng công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Nhà xuất bản.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức kế toán:
KÕ to¸n trëng kiªm kÕ to¸n TSC§
Kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Kế toán thanh toán, công nợ
KÕ to¸n tæng hîp
+ Kế toán trưởng: Theo dõi chi tiết việc bán hàng và cấp, phát hoá đơn: Phụ trách quản lý chung công việc kế toán của phòng và trực tiếp làm công tác tài chính.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kkêm kiểm kê, thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương.
+ kế toá thanh toán công nợ và các dịch vụ khác.
+ Kế toán tổng hợp làm các loại báo cáo tài chính, quyết toán thuế GTT.
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hệ thống sổ sách kế toán đã được thiết kế và định sẵn, đảm bảo thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành
.
2.1.4.3 Phần mềm kế toán áp dụng tại Nhà xuất Bản:
Để đảm bảo xử lý nhanh chứng từ, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời Nhà Xuất Bản áp dụng phần mềm kế toán MISA-SME phiên bản 7.9
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại đơn vị
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Hiện nay Nhà Xuất Bản áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là: Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp, cụ thể là: bán trực tiếp cho người mua thông qua phòng kinh doanh hoặc qua các văn phòng đại diện của Nhà Xuất Bản tại TP Hồ Chí Minh, Buôn Mê Thuột, Đà Nẵng, khách hàng thanh toán bằng tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng, Nhà Xuất Bản đã đa dạng hoá các phương thức thanh toán để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Các phương thức bán hàng chủ yếu của Nhà Xuất Bản là: bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả chậm.
Bán hàng thu tiền ngay áp dụng đối với trường hợp bán trực tiếp. Tiền thu được có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
Bán hàng trả chậm áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên và có độ tin cậy ở Nhà Xuất Bản, chủ yếu áp dụng với các đại lý. Khi nhận được hàng, khách hàng chưa trả hoặc trả một phần tiền hàng và ghi nợ.
2.2.2 Các đối tượng quản lý liên quan đến phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Các đối tượng quản lý liên quan đến phần hành này tại Nhà Xuất Bản gồm:
Danh mục chứng từ gồm: hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có...
Danh mục tài khoản: TK131 (Phải thu của khách hàng), TK511 (Doanh thu bán hàng), TK632 (Giá vốn hàng hoá), TK 641 (Chi phí bán hàng), TK642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp), TK911 (Xác định kết quả kinh doanh).
Danh mục vật tư, hàng hoá: Danh mục này quản lý cả vật tư, thiết bị, hàng hoá của NXB.
Danh mục khách hàng: Danh mục này quản lý danh sách khách hàng của Nhà Xuất Bản.
Chương trình kế toán trên phần mềm kế toán MISA-SME phiên bản 7.9 bao gồm mười một phân hệ đó là phân hệ mua hàng, bán hàng, quản lý kho, quản lý quỹ, ngân hàng, thuế, giá thành, hợp đồng, tiền lương, tài sản cố định và sổ cái. Phòng kế toán cập nhật số liệu chứng từ gốc vào phân hệ bán hàng, Phần mềm sẽ tự động định khoản và kết xuất ra các sổ, báo cáo kế toán liên quan.
Biểu số 2.5: Phân hệ bán hàng
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu tiêu thụ là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng...
Hoá đơn GTGT: Nhà Xuất Bản là doanh nghiệp chuyên kinh doanh băng đĩa nhạc nên không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng chứng từ gốc được sử dụng trong phần hành kế toán này vẫn là hoá đơn GTGT. Hoá đơn được sử dụng làm căn cứ để lập bảng kê định khoản kế toán bán hàng và các sổ kế toán liên quan, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán liên quan. Hoá đơn GTGT do kế toán doanh thu lập và chia thành ba liên: một liên là khách hàng giữ, một liên phòng kế toán giữ, liên còn lại được lưu giữ tại quyển gốc.
Phiếu thu: Được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được chia làm hai liên: một liên giao cho khách hàng giữ, liên còn lại lưu tại phòng kế toán.
Giấy báo có của Ngân hàng: Khi người mua chuyển tiền hàng qua tài khoản tiền gửi ngân hàng, Nhà Xuất Bản sẽ nhận được giấy báo có của Ngân hàng.
Mẫu số: 01GTKT- LL
GP/2004B
0094436
Mẫu hoá đơn bán hàng được sử dụng trong kế toán bán hàng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 24 tháng 03 năm 2008
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Anh Thư
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phương Nam........................................
Địa chỉ: Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng....................................................
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt... MS: 0100120833
STT
Tên hàng hoá dich vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Đĩa CĐ tuyển chọn tiếng hát Thanh Thanh Hièn
434
30.000
13.020.000
Cộng tiền hàng
13.020.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
13.020.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu không trăm hai mươi đồng chẵn..
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Quy trình nhập liệu hoá đơn bán hàng được Phòng kế toán cập nhật vào máy như sau:
Vào Phân hệ Bán hàng\Hóa đơn
Chứng từ: Ngày chứng từ (24/03/2008)
Số chứng từ (BHĐ1568)
Khi vào hoá đơn mới, MISA-SME phiên bản tự động đánh số tăng lên 1 so với chứng từ vào ngay trước đó.
Tên: Chọn mã khách hàng (Đã được khai báo trong phần Soạn thảo\Khách hàng). Chương trình tự động hiển thị tên công ty, địa chỉ, mã số thuế và người đại diện.
Ngày hóa đơn: Ngày phát sinh hoá đơn (24/03/2008).
Số hoá đơn GTGT: Nhập số hoá đơn trên hoá đơn GTGT
Loại tiền: Chọn loại tiền thanh toán (VND)
TK phải thu: Chương trình tự động hiển thị sẵn TK phải thu của khách hàng là TK 131 do kế toán đã thiết lập từ trước.
Mã hàng: chọn mã hàng hóa cần hiển thị
Diễn giải: Chương trình tự hiển thị tên hàng hóa (lượng: Nhập số lượng xuất bán
Đơn giá: người sử dụng tự gõ vào (13.000.000)
TK: Tài khoản đối ứng (TK51111)
Thành tiền: Chương trình tự động tính bằng cách lấy số lượng nhân với đơn giá sau khi kế toán nhập số lượng và đơn giá.
Do phần mềm kế toán MISA là phần mềm không chịu thuế GTGT đầu ra nên không thực hiện kê khai thuế trong chương trình.
Sau khi nhập xong đưa con trỏ đến nút Cất, chương trình sẽ tự động ghi sổ hóa đơn này và kết xuất số liệu của chứng từ đã nhập vào các sổ, báo cáo kế toán liên quan. Trong trường hợp nhập sai, kế toán phải Bỏ ghi và Sửa lại chứng từ đã nhập.
Khái quát trình tự ghi sổ quá trình bán hàng tại Nhà Xuất Bản:
Với phần mềm MISA-SME phiên bản 7.9 sau khi nhập hoá đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có vào phần mềm, chương trình sẽ tự động kết xuất các thông tin trong hoá đơn vào các sổ, báo cáo kế toán liên quan và người sử dụng có thể in các sổ, báo cáo kế toán này vào thời điểm bất kỳ.
Để xem được các báo cáo như trên, kế toán vào menu In báo cáo, chọn Nhóm báo cáo là Bán hàng và chọn báo cáo, nhập thời gian bất kỳ cần xem sau đó nhấn nút Xem. Nếu kế toán muốn xuất khẩu ra Word hoặc Excel thì chọn Xuất khẩu và chọn kiểu kết xuất chương trình sẽ tự động kết xuất các sổ, báo cáo ra chương trình Word hoặc Excel.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 51111
DOANH THU BÁN HÀNG CỦA NHÀ XUẤT BẢN TẠI HÀ NỘI
Quý I năm 2008
Thứ tự
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Phát sinh trong kỳ
1
03/01
1564
Đĩa CD tuyển chọn tiếng hát Thanh Thanh Hiền: Hồng Bàng ; Hải Phòng
1111
13.020.000
2
03/01
1565
Đĩa VCD Tổ quốc đời đời nhớ ơn Người: Audio Hồ Gươm
1121
9.350.000
3
06/01
1566
Đĩa CD Ghi ta hoà tấu: Cửa hàng 42 Hàng Bài
1111
300.000
4
10/01
1567
VCD Chầu Văn: Đại lý 549 Đại Cồ Việt
1311
9.350.000
.
..
..
36
12/02
1568
VCD Bé vẽ ông mặt trời: Công ty TNHHTM Thành Nam
1311
13.000.000
.
.
.
.
..
76
25/03
1569
CD Chát với Moza: Cửa hàng thế giới nhạc
1311
9.350.000
77
31/03
Kết chuyển doanh thu thuần
9111
969.750.000
Cộng phát sinh cuối kỳ
969.770.000
969.770.000
Số dư cuối kỳ
Ngày...tháng.năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6466.doc