DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3
1.1. NHững vấn đề chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 3
1.1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3
1.1.2Các khái niệm cơ bản 3
1.2. Kế toán bán hàng 5
1.2.1Chứng từ sổ sách kế toán 5
1.2.2Tài khoản sử dụng 5
1.2.3Các phương thức bán hàng 8
1.2.4Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 9
1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 12
1.3.1. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán 12
1.3.2Kế toán hàng bán bị trả lại 12
1.4. Giá vốn hàng bán 13
1.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 14
1.5.1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp: 14
1.5.2. Tài khoản sử dụng: 15
1.5.3. Phương pháp kế toán 15
1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 16
1.6.1. Tài khoản sử dụng 16
1.6.2. Phương pháp kế toán 16
1.7. hình thức tổ chức sổ kế toán 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM – XÍ NGHIỆP MAY HP 18
2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp may HP 18
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may HP 18
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp may HP 18
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp 22
2.2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP 25
2.2.1 Các phương thức bán hàng tại xí nghiệp may HP 25
2.2.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng tại Xí nghiệp may Hải Phòng 26
2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tại Xí nghiệp may HP 34
2.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may HP. 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TỔNG HỢP I VIỆT NAM – XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG 40
3.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Xí nghiệp may hảI phòng 40
3.1.1 Những ưu điểm: 40
3.1.2 Những hạn chế 42
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp may HP 42
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện. 42
3.2.3 Về hệ thống sổ kế toán của Công ty 43
3.2.3. Về bộ máy kế toán 44
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp may Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công.
-Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế. Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
-Phương pháp thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của thành phẩm trong kho trước khi sản xuất. Sau đó lấy đơn giá bình quân nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
+
Ztt thành phẩm nhập kho trong kỳ
Ztt thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
SL thành phẩm
nhập kho trong kỳ
=
+
SL thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
*
=
Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn đợc gọi là tính theo đơn giá thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành phẩm xuất kho có thể đợc tính bình quân vào cuối kỳ hạch toán.
-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
-Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng xuất kho được tính bằng cách, căn cứ vào số lượng của hàng xuất kho và đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho cũ nhất.
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng, dụng cụ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí KH TSCĐ dùng trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong bán hàng và quản lý Doanh nghiệp.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
Chi dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thuế, phí và lệ phí như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, phí, lệ phí giao thông.
Chi phí khác bằng tiền như chi hội nghị, tiếp khách, . . .
1.5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
1.5.3. Phương pháp kế toán
334,338
641,642
111,112
Chi phí nhân viên
152,153
Chi phí vật liệu, CCDC
1422
CPBH, CPQLDN
Phân bổ cho kỳ sau
911
K/c CPBH, CPQLDN
để xác định kết quả
Chi phí KH TSCĐ
214
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
khác bằng tiền
335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
trích lập các khoản dự phòng
139
1.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.6.1. Tài khoản sử dụng
TK: 632: Giá vốn hàng bán
TK: 511: DT bán hàng
TK: 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK: 821: Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
TK: 421: Lợi nhuận chưa phân phối
1.6.2. Phương pháp kế toán
511,512,515,711
911
632,641,642,635,811
8211
4212
3334
111,112
(1b)
(2a)
(2b)
(1a)
(3)
(2c)
(4)
(1a): Kết chuyển các khoản thu vào TK xác định kết quả 911
(1b): Kết chuyển các khoản chi vào TK xác định kết quả 911
(2a): Phản ánh số chi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(2b): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nhgiêpj vào TK 911
(2c): Phản ánh việc nộp thuế
( 3): Phản ánh lợi nhuận sau thuế
(4): Phản ánh số lỗ của doanh nghiệp
1.7. hình thức tổ chức sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi kết quả kinh doanh,. . .
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ Cái, bao gồm:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 421,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, bao gồm:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8,. . .
+ Bảng kê số 1, 2, 8, 10,. . .
+ Sổ Cái TK 632, 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911,. . .
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Hệ thống kế toán máy
Qua những cơ sở lý thuyết trên, trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp May Hải Phòng em đã đi tìm hiểu về thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đó. Những vấn đề tìm hiểu được, em đã thể hiện trong chương 2 sau đây.
Chương 2thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP
2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp may Hải phòng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may HP
Xí nghiệp may Hải Phòng được thành lập theo:
Công văn số 11818/TH - TCCB ngày 24/12/1993 của Bộ Thương Mại về việc thành lập xí nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuẩt Khẩu - Hải Phòng.
Quyết định số 06/TH - TCCB ngày 21/1/1994 của công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I – Bộ Thương Mại về việc “ Thành lập Xí Nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuất Khẩu Hải Phòng”.
Tên giao dich: Chi nhánh công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam – Xí nghiệp May HảI Phòng.
Trụ sở chính: Km 110, Đường QL5, Đông Hải, Hải An, Hải PHòng.
Điện thoại: 031.3766088; Fax: 031.3827097.
Mã số thuế: 0100107490004.
Lĩnh vực hoạt động:
Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
Nhận gia công các mặt hàng may mặc
Tính đến nay Xí nghiệp đã đi vào hoạt động được 14 năm, và đạt được những thành tựu nhất định.
Những năm đầu thành lập, còn rất nhiều khó khăn: trang thiết bị còn nghèo nàn, lac hậu, đội ngũ lao động còn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ.
Nhưng hiện nay, Xí nghiệp đã xây dựng được một nền tảng vững chắc: quy mô sản xuất đã được mở rộng với hơn ba trăm công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Chính ví vậy, xí nghiệp đã chiếm được niềm tin của khách hàng,sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang Nhật, được các bạn hàng chấp nhận và có mối quan hệ làm ăn lâu dài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp may HP
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Xí nghiệp may HP tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Giám đốc,Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban, Phân xưởng được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật
Phân
xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 4
Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7
Tổ 8
Ban giám đốc xí nghiệp
Ban Giám đốc xí nghiệp gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc.
Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của xí nghiệp, quản lý SXKD theo chế độ thủ trưởng.
Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc Giám đốc xí nghiệp, phụ trách các khối đã được phân công và được ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám đốc).
Các phòng ban của xí nghiệp
Xí nghiệp may Hải phòng hình thành 6 phòng ban trực thuộc ban giám đốc công ty, bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Xí nghiệp. Trực tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban giám đốc.
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Xí nghiệp cho giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước về mặt Tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn của Xí nghiệp về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi các báo cáo Tài chính theo quy định.
- Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật tư phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn, ngắn hạn và thường ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đảm bảo phục vụ cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng mức khoán vật tư tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo dõi các thống kê theo quy định của Nhà nước tác nghiệp sản xuất thường ngày, tập hợp số liệu thống kê, lập các báo.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về chất lượng, có nhiệm vụ lập phương án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Quản lý, phân loại chất lượng các loại sản phẩm của xí nghiệp, sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Xây dựng quy trình quy phạm kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản xuất của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
- Phân xưởng cắt : Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán thành phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao. Phân ưxởng may gồm có 8 tổ may trực thuộc, trực tiếp hoàn thanh các sản phẩm.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Xí nghiệp may HP tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt – May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất 1 cách độc lập song song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải (loại vải tuỳ theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng), phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch cắt do phòng kế hoạch chuyển sang để tiến hành thiết kế, may thử quần áo mẫu (nếu khách hàng chưa có mẫu hoặc khách hàng yêu cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lượng nhiều, sản xuất hàng loạt, viết phiếu may đo đối với hợp đồng nhỏ đặt may đo. Vải và kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho phân xưởng cắt để tiến hành trải, cắt theo tác nghiệp hay cắt theo số đo ghi trên phiếu may đo và pha thành các bán thành phẩm. Tại phân xưởng cắt, có nhân viên giám sát kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn, giám sát thực hiện cắt trên vải theo đúng yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật.
Bán thành phẩm cắt chuyển sang phân xưởng may, tại đây tiến hành phân công chuyên môn hoá theo từng chi tiết của sản phẩm đến từng chuyền may. Bán thành phẩm do nhân viên thống kê nhận về, sau đó được quản đốc phân xưởng giao cho các tổ. Từng tổ nhận BTP và bóc tách hàng sau đó tiến hành may chuyền. Khâu cuối của giai đoạn là may ghép các bộ phận, chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm và tiến hành gắn mác, thùa đính, là, kiểm hoá hoàn thiện sản phẩm nhập kho, đóng gói và xuất trả giao cho khách hàng theo ngày ghi trên hợp đồng đã ký kết. Toàn bộ quy trình công nghệ thực hiện sản xuất theo sơ đồ :
Sơ đồ 2Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Nguyên vật liệu
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 7
Tổ 6
Tổ 5
Tổ 8
Kho
Thành phẩm
Xuất trả
khách hàng
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp may HP
Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của xí nghiệp may HP được tổ chức thành một phòng gọi là Phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán- Tài vụ xí nghiệp. Các phân xưởng đều có các thống kê phân xưởng. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận được thực hiện trực tiếp tại phòng Kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công việc và đặc thù của từng đơn vị.
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của xí nghiệp
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập BCTC của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
Các kế toán viên: có nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin kế toán phát sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng ngày.
Sơ đồ 3Cơ cấu bộ máy kế toán và mối liên hệ giữa các bộ phận
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán
chi tiết
Kế toán
công nợ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho
2.1.2.2 Hình thức kế toán – hệ thống sổ sách kế toán
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1441 BTC/ CĐKT ban hành ngày 21/12/ 2001 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt động SXKD của Xí nghiệp
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: Quý.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chứng từ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
Các nhật ký chứng từ sau:
NKCT số 1: Ghi có TK 111.
NKCT số 2: Ghi có TK 112.
NKCT số 3: Ghi có TK 113.
NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342.
NKCT số 5: Ghi có TK 331..
NKCT số 6: Ghi có TK 151
NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334, 338,621,622,627, ...
NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334,338, 621, 622, 627, ...
NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632.
NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213.
NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338
Hệ thống sổ áp dụng:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,.
Các bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản,. . .
Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Bảng cân đối các tài khoản .
Sơ đồ 4Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký
chứng từ
Sổ thẻ
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
2.2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I Việt nam – xí nghiệp may HP
2.2.1 Các phương thức bán hàng tại xí nghiệp may HP
Xí nghiệp là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu, do vậy xí nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp bán hàng trực tiếp và bán hàng theo hợp đồng.
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với xí nghiệp được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Xí ngiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá nếu như hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy, xí nghiệp luôn chú trọng các mặt về chất lượng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý.
2.2.2 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng tại Xí nghiệp may Hải Phòng
2.2.2.1 Chứng từ sổ sách kế toán tại xí nghịêp may HP
Các chứng từ kế toán
Xí nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng xí nghiệp đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu,. . .
Các sổ sách kế toán
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng những sổ sách kế toán sau:
+Nhật ký chứng từ.
+Bảng kê.
+Sổ kế toán chi tiết.
+Sổ cái.
Xí nghiệp đang sử dụng các Nhật ký chứng từ sau:
+NKCT số 1: Ghi có TK 111.
+NKCT số 2: Ghi có TK 112.
+NKCT số 3: Ghi có TK 113.
+NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342.
+NKCT số 5: Ghi có TK 331.
+NKCT số 6: Ghi có TK 151.
+NKCT số 7: Ghi có các TK 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627, ...
+NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632.
+NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213.
+NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338.
Sơ đồ 5Trình tự lên số liệu sổ kế toán DT bán hàng
Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo Có)
Nhật ký
chứng từ
Sổ Cái
Sổ chi tiết DTBH, PTKH
Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH,...
Bảng Kê
Báo cáo Tài Chính
Tài khoản sử dụng tại xí nghiệp
Dựa trên đặc đIểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, kế toán sử dụng hệ thống các TK sau để hạch toán DT bán hàng:
TK 511: DT bán hàng
TK 155: thành phẩm
TK 632: giá vốn hàng bán
TK 333: thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK 111, 112, 131, 133, 136 , 711, 811,.. .
2.2.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng tại xí nghiệp may Hải Phòng
Trước hết bộ phận bán hàng căn cứ vào yêu cầu của khách hàng hoặc căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT-Biểu 01)
(Biểu 01)
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 10 tháng 4 năm 2007
(Liên 1: Nội bộ)
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
HH/ 2006B
No: 0026012
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số Tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
Ngời mua hàng:
Đơn vị: Công Ty KOWA
Địa chỉ: Nhật
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 0100107490 - 1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị
SL
Đơn giá
(USD/sp)
Thành tiền
(USD)
1
Quần đùi nhiều túi 5338
Chiếc
4100
1,19
4879
2
Quần 3339
Chiếc
5022
1,194
5995,26
3
áo blouson 5333
Chiếc
3800
1,382
5251,6
Thuế suất GTGT: 10%
Tỉ giá: 16080đ/USD
Cộng tiền hàng: 16125,86 usd = 259.303.829đ
Tiền thuế GTGT: 1612,586 usd = 25.930.38đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 285.234.212đ
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi năm triệu, hai trăm ba mươI tư nghìn, hai trăm mười hai đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Hoá đơn được lập thành 3liên:
Liên 1- Lưu giữ tại phòng kế toán kiêm bán hàng.
Liên 2- Giao cho khách hàng.
Liên 3- Dùng để xuất kho thành phẩm. Sau đó sẽ chuyển sang cho phòng kế toán.
Nếu khách hàng thanh toán ngay cho Xí nghiệp bằng tiền mặt. Kế toán bán hàng sẽ tiến hành viết phiếu thu (Biểu 02). Phiếu thu này sẽ được viết thành 2 liên.
Liên 1- Do phòng kế toán lưu giữ.
Liên 2- Giao cho khách hàng, để khách hàng thanh toán với thủ quỹ.
(Biểu 02)Phiếu thu tiền mặt
Ngày 10/ 4 / 2004
Nhận của Công ty KOWA
Địa chỉ: Nhật
Về khoản: Trả tiền mua hàng
Số tiền là: 285.234.212
Bằng chữ:
Kèm chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Ngời lập biểu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó căn cứ vào Liên 3 hóa đơn GTGT và Liên 1 phiếu thu. Đây là những chứng từ gốc làm bằng chứng cho các số liệu ghi sổ. Kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo định khoản.
Nợ TK 111 : 285.234.212
Có TK 5111: 259.303.829
Có TK 3331: 25.930.383
Đồng thời ghi hạch toán giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632: 198.253.342
Có TK 155: 198.253.342
Trường hợp khách hàng thanh toán tiền dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng (ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản). Thì kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tiến hành định khoản theo như ví dụ sau :
Ví dụ : Ngày 20/5/2007, xí nghiệp xuất bán cho công ty cổ phần XNK tổng hợp I VN một lô hàng, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.( Hoá đơn bán hàng – Biểu 03).
(Biểu 03)
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 20 tháng 5 năm 2007
(Liên 1: Nội bộ)
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
HH/ 2006B
No: 0026012
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số TàI khoản:
ĐIện thoại: Mã số:
Ngươì mua hàng:
Đơn vị: Công ty CP XNK tổng hợp I VN
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Mã số: 0100107490 - 1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị
SL
Đơn giá
(usd/sp)
Thành tiền
(usd)
1
áo sơ mi 8509
Chiếc
7568
1,13
8551,84
2
Quần 3339
Chiếc
4537
1.194
5417,2
3
Quần đùi nhiều túi 5338
Chiếc
3150
1,19
3748,5
Thuế suất GTGT: 10%
Tỉ giá: 16150
Cộng tiền hàng: 17717,54 usd = 286.138.271
Tiền thuế GTGT: 28.613.827,1
Tổng cộng tiền thanh toán: 314.752.098
Số tiền viết bằng chữ:
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Khi khách hàng thanh toán kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 112 : 314.752.098
Có TK 511: 286.138.271
Có TK 3331: 28.613.827,1
Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay (hình thức bán chịu), kế toán sẽ tiến hành ghi sổ như sau :
Nợ TK 131 : 314.752.098
Có TK 511 : 286.138.271
Có TK 3331 : 28.613.827,1
Để theo dõi quá trình tiêu thụ, hàng ngày căn cứ vào Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu xuất kho thành phẩm, kế toán tiến hành mở Bảng kê doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Bảng kê này được theo dõi hàng quý, cuối mỗi quý kế toán phải tiến hành cộng sổ để xác định DT bán hàng của toàn bộ số hàng xuất bán (bảng 01)
(Bảng 01)Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm - Quý 2 năm 2007
Ngày tháng
Tên sản phẩm
ĐVT
SL
Đơn giá
usd/sp
Thành tiền
USD
VNĐ
1/4
áo sơ mi 8509
áo sơ mi 620
áo blouson LBS120
Chiếc
1135
2342
654
1,13
1,13
1,45
1282,55
2646,46
948,3
20.520.800
42.343.360
15.172800
5/4
áo sơ mi LBS122
áo blouson 5333
Chiếc
2548
3784
1,28
1,382
3261,44
5229,48
52.672.256
84.456.231,2
10/4
quần đùi nhiều túi 5338
áo blouson 5333
quần 3339
Chiếc
4100
3800
5022
1,19
1,382
1,194
4879
5251,6
5995,26
78.454.320
84.445.728
96.403.780,8
..
..
..
..
..
..
..
25/6
áo sơ mi 8509
áo sơ mi 620
áo sơ mi LBS122
áo blouson S120
Chiếc
1241
6077
1610
665
1,13
1,13
1,28
1,45
1402,33
6867,01
2060,8
964,25
22.480.752,2
110.085.037
33.036.684,8
15.457.891,8
Cộng
5648.770.230
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê DT tiêu thụ sản phẩm để lập Nhật ký chứng từ.
(Bảng 02)
nhật ký chứng từ
Tháng 5 năm 2007
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
20/5
342
20/5
Phải thu khách hàng
8
131
286.138.271
9
511
286.138.271
3331
28.613.827,1
…….
….
…..
……..
Cộng chuyển trang sau
Các chứng từ gốc có liên quan, sau khi dùng để ghi nhật ký chứng từ là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng(bảng 03)
(Bảng 03)Sổ chi tiết bán hàng
Hàng hoá: áo sơ mi 620 Đơn vị: nghìn đồng
Chứng từ
Nội dung
Số lượng
Số tiền
Trong đó
Số
Ngày
Doanh số
Thuế GTGT
Tiền vốn
phí
Dư quý 1 sang:
Quý 2/2008
1756
5/06
Bán cho Cty TNHH TM và DV An Sinh
1250
Chiếc
22.600.
2.260
20.000
1757
8/07
Bán cho Bách hoá tổng hợp An Đào
500
Chiếc
9.040
904
8.000
……
……
………………….
……
……
……
……
Cộng phát sinh:
31.640
3.164
28.000
Dư cuối kỳ:
Sau khi ghi nhật ký chứng từ (Bảng số 2), kế toán tổng hợp lấy làm căn cứ để ghi Sổ CáI TK 511 (Bảng số 4).
(Bảng 04)Số cái
Quý 2 năm 2007
Tên tài khoản: DT bán hàng
Số hiệu: TK 511
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37293.doc