Lời nói đầu
Phần I: khái quát chung về công ty TNHH Hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ ( IET Co ., LTD ) . 1
1. Quá trình hình thành: 1
2.Quá trình phát triển 2
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty 3
3.1. Tư vấn, hỗ trợ về chuyển giao công nghệ 3
3.2. Tư vấn, hỗ trợ về đầu tư và phát triển 3
3.3. Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế 4
3.4. Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp 4
3.5. Đào tạo 4
3.6. Cung cấp thông tin 4
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET 5
5. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty IET.Co., 3 năm gần đây 6
Phần II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET. Co., LTD) 7
I. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán 7
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty IET 8
2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá 12
2.2. Kế toán giá vốn hàng hoá 13
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 14
2.4. Kế toán chi phí quản lý 14
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ở công ty IET.Co.LTD 15
Phần III: Nhận xét và đánh giá chung quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET. Co., LTD) 17
Kết luận
21 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội .
- Điện thoại : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email : ietvietnam@hn.vnn.vn
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :
- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
D – 31162 .BAD – SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
* Công ty Hỗ trợ và đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm 2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp .
* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu tư nước ngoài số 07/ BAH – CCHN ngày 24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/ 01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp – Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lưu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu tư và quản trị kinh doanh cho các tổ chức trong nước và nước ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm 2002 Trung Tâm được chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trưởng thành , cũng là hơn 3 năm học hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trường, giờ đây công ty IET với sự lãnh đạo thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn định tổ chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường , mục tiêu chiến lược của Công ty là “ Lấy chất lượng sản phẩm làm yếu tố hàng đầu ’’ tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET luôn luôn hoạt động với phương châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trước khi tiến hành cung ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trước khi làm đúng các việc .
+ Huy động mọi nguồn lực có thể có để phục vụ khách hàng một cách thông minh , tận tình, trung thực .
+ Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kinh doanh có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không những về chỉ tiêu số lượng mà cả về chất lượng sản phẩm của mình đối với khách hàng.
+ Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị , nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sảm phẩm .
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
3.1 Tư vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ:
* Đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ thích hợp (chú trọng công nghệ chế biến ,các lĩnh vực công nghệ cao)
* Lượng định công nghệ giá trị, xác định phương thức, điều kiện thanh toán phí chuyển giao công nghệ
* Đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ .
* Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ .
3.2 Tư vấn ,hỗ trợ về đầu tư và phát triển :
* Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định mục tiêu tài trợ.
* Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư,đối tác thương mại .
* Nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án ( ưu tiên công nghiệp và phát triển hạ tầng ), phân tích rủi ro .
* Dàn xếp chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp .
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư ( trong nước, nước ngoài ), giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
* Soạn thảo các chương trình, các dự án tài trợ có mục đích nhân đạo hoặc phát triển cộng đồng ( tạo việc làm, cải thiện điều kiện y tế giáo dục ….)
* Đánh giá tác động môi trường của dự án, lựa chọn phương án bảo vệ, cải thiện môi trường .
Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
* Đấu thầu xây dựng
* Đấu thầu mua sắm trang thiết bị
* Đấu thầu về tổ chức triển lãm
3.4 Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp :
* Lập hồ sơ đăng ký các đối tượng sáng chế ,giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá ,nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả .
* Tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp .
* Đại diện pháp luật trong việc xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp và độc quyền về thiết bị công nghệ.
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng, quyền sở hữu công nghệ, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sử hữu công nghiệp .
3.5 Đào tạo :
* Hướng dẫn kỷ năng về thực hành và Đầu tư Chuyển giao Công nghệ , bảo vệ quyền và phát triển quyền sở hữu công nghiệp .
* Quản trị dự án , quản trị Marketing.Quản trị nhân sự, đấu thầu theo thông lệ quốc tế
Cung cấp thông tin :
Hệ thống hoá, cập nhật xử lý và cung cấp thông tin về các điều luật liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
Cung, cầu cạnh tranh và chính sách của Chính phủ trong một số ngành công nghiệp, dịch vụ .
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET
Văn phòng đại diện tại TPHCM
Văn phòng đại diện tại Đức
Ban sở hữu công nghiệp
Ban tài chính kế toán
Ban thông tin tư liệu
Phòng nghiên cứu dự án
Phòng marketing
Phòng phân tích đầu tư
Phòng sáng chế
Phòng nhãn hàng
Phòng thư viện
Phòng thông tin kinh tế
Phòng Giám đốc
Phòng phó giám đốc
Ban nghiên cứu và dự án
* Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 4 phòng ban , và 2 văn phòng đại diện tại TPHCM và Đức dưới sự lãnh đạo của Giám đốc .
* Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung cho mọi người hoạt động kinh doanh, Giám đốc cùng với các phòng ban phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
*Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của bộ phận mình .
5. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty IET .Co ., LTD 3 năm gần đây : 2003-2004-2005.
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
+(-) Tr.đ
+(-)
+(-) Tr.đ
+(-)
1 Tổng doanh thu
5.936.752
4.500.372
5.372.800
- 1.436.380
- 24.2
872.428
19.39
2 doanh thu thuần
5.699.281
4.275.353
5.276.392
- 1.423.928
-24.1
1001.039
23.41
3 Giá thành
5.471.762
3.988.353
4.973.935
-1.483.409
-27.11
985.582
24.71
4. Lợi nhuận
227.519
287.000
302.457
59.481
-26.14
15.457
5.39
5. Nộp ngân sách
298.576
317.000
360.500
18.424
6.2
43.500
13.72
6 .Thu nhập bình quân ng/tháng
0.734
1.000
1.320
0.266
36.24
20
32
PHầN II
thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh hỗ trợ đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (iet co.,ltd).
I. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán :
Sơ đồ bộ máy kế toán và các phần hành kế toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tổ chức kế toán, có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo, nghi chép sổ sách,báo cáo kế toán, do các kế toán khác thực hiện, kế toán trưởng có quyền tham gia với các bộ phận có liên quan lập quyết toán tài chính .
+ Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kế toán vật tư : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho tại công ty, tiến hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình hình tồn kho thực tế tại kho
+ Thủ kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng . Mỗi chứng ghi một dòng vào thẻ kho . Thẻ kho được mỡ cho từng danh điểm vật liệu .
+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại công ty, trên cơ sở chứng từ thu, chi, kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày đối chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán .
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ nghi sổ
2 .Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty :
Chứng từ gốc
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra :
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty IET
Việc tiêu thụ của Công ty IET chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điện. Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng( tiêu thụ) cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau việc tiêu thụ diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất nhiên.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.
Khi Công ty nhập khẩu một lô hàng nào đó khi hàng đã về tới kho hoặc hàng đang đi đường về bộ phận bán hàng của Công ty sẽ gửi thư chào hàng (có thể trực tiếp gọi điện thoại) tới các khách mua buôn của Công ty. Qua việc trao đổi về nhu cầu mua bán của hai bên. Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán), căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám Đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 2) vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về tiêu thụ hàng hoá do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán tiêu thụ sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 3, 4, 5) để theo dõi hàng hoá về số lương và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2006.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ chưa thuế (thuế VAT 10%) .
Theo như hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán cho Công ty IET theo hình thức tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có Tk 156: 46 227 615đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi cộng nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 – “Phải thu của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ trên.
Cũng trong ngày 5/1/2006 Công ty nhận được tiền do Công ty VINEXAD trả tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào phiếu thu ngày 5/1/2006, kế toán công nợ ghi định khoản:
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
ãKế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ.
Theo phương thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2 liên( liên 2 và liên 3) cho người giao hàng( thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2006 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng của công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636 đ( chưa VAT) kèm mega data. printer cabble. Công ty công trình giao thông đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản:
Nợ TK 632 : 3 839 400đ
Có TK 156 : 3 839 400đ
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK131 : 4 734 000đ
Có TK 511 : 4 303 636đ
Có TK 33311 : 430 364đ
Tới ngày 17/1/2006 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:
Nợ TK : 1111 4 734 000đ
Có TK : 131 4 734 000đ
ã Tiêu thụ theo phương thức gửi qua đường bưu điện .
Phương thức này thường phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn hàng quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong trường hợp các khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi Minh, TP Đã Nẵng… Ví dụ như : Công ty VT, Công ty Phát Triển Công nghệ Thái Bình Dương.
Ví dụ : Ngày 16/1/2006 Công ty VT đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Theo như thường lệ Công ty IET sẽ viết hoá đơn ( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty VT, việc chuyển hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ được đóng hộp sau đó chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty VT.
Về hình thức thanh toán: Công ty VT sẽ thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ máy FT 5640 kế toán hàng hoá lập định khoản sau:
Nợ TK 632 : 35 312 420đ
Có TK 156 : 35 314 420đ
Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131 : 39 974 000đ
Có TK 511 : 36 340 000đ
Có TK 33311 : 3 634 000đ
Khi phát sinh một nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn ( GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra là nhằm quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Cụ thể: Vào ngày31/1/2006 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra như sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT). Biểu số 6, 7, 8.
Việc tiêu thụ hàng hoá cuả Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán Công ty IET đã sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng” để theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK5111.
Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau:
TK 5111: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu của dich vụ .
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ : Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 5, 9, 10. Số liệu tổng hợp của sổ cái TK511 sẽ được sử dụng để xác địng kết quả kinh doanh trong tháng.
2.2. Kế toán giá vốn hàng hoá .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế Đơn giá Số lượng hàng
hàng xuất trong kỳ = bình quân * xuất trong kỳ
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty IET còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán hàng hoá .
Ví dụ : Ngày 16/1/2006 Công ty Thiên Phú đã mua của Công ty IET 01 máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Trong đó giá vốn hàng bán là: 35312420đ Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 35312420
Có TK 156 : 35312420
vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái.
2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty IET cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ … Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Ví dụ: Tháng 1 năm 2006 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 6417: 370 563đ
Có TK 1123: 370 563đ
- Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411: 6 078 000đ
Có TK 334: 6 078 000đ
- Chi tiền gửi hàng:
Nợ TK 6418: 135 238đ
Có TK 111: 135 238đ
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được kết chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911: 18 627 608đ
Có TK 641: 18 627 608đ
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641.
2.4. Kế toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước … Các chi phí này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và ghi sổ cái TK642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng còn lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng , sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở sổ theo dõi chi phí quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 1/2006 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau:
- Lương phải trả cho bộ phận quản lý .
Nợ TK 6421 : 57 550 240đ
Có TK 334 : 57 550 240đ
- Bảo hiểm xã hội phải trích theo lương.
Nợ TK 6421 : 15%* 57.550.240 = 7 542 500đ
Có TK 338 : 7 542 500đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn…cho công ty.
Nợ TK 6423 : 3 215 206đ
Có TK 153 : 3 215 206đ
- Chi phí điện nước, điện thoại, Fax… phục vụ quản lý.
Nợ TK 6427 : 5 204 360đ
Có TK 111 : 5 204 360đ
……….
Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh"
Nợ TK 911 : 106 646 226đ
Có TK 642 : 106 646 226đ
III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ở công ty IET.CO., LTD
Tại Công ty, xác định kết quả tiêu thụ của hàng đã tiêu thụ được thực hiện theo từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả tiêu thụ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK511) sang bên có TK911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK632) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí hàng bán (số liệu TK641) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí QLDN (số liệu TK642) sang bên nợ TK911.
Kết quả hoạt Doanh thu Trị giá vốn Chi phí BHcủa Chi phí QLDN
= - - - của số
động tiêu thụ thuần hàng xuất bán hàng đã bán hàng đã bán
Việc xác định kết quả tiêu thụ được xác định như sau:
Ví dụ: Tháng 1/2006 Công ty xác định kết quả tiêu thụ như sau: ( đơn vị tính:VND).
- Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ.
NợTK 911: 1 345 145 759đ
Có TK 632: 1 345 145 759đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 18 627 608đ
Có TK 642: 18 627 608đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 106 646 266đ
Có TK 642: 106 646 266đ
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã tiêu thụ.
Nợ TK 511: 1 509 749 916đ
Có TK 911: 1 509 749 916đ
- Xác định kết quả tiêu thụ.
Nợ TK 911: 39 330 283đ
Có TK 4212: 39 330 283đ
Phần IIi
Nhận xét và đánh giá chung quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH hỗ trợ đầu tư, hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ (IET .Co .,LTD)
Trong những năm đầu của nền kinh tế thị trường ,có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế đã buộc các doanh nghiệp chủ động vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường
Cơ hội đưa đến cho các doanh nghiệp thì nhiều nhưng khó khăn không phải là ít .Trong thời kỳ Công Nghiệp Hoá Hiện Đại Hoá Đất nước, đã có biết bao doanh nghiệp chớp lấy cơ hội kinh doanh có hiệu quả vươn lên tự khẳng định mình nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá sản .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm duy nhất mà còn là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp . Đó chính là sự kết hợp các yếu tố đầu vào như thế nào? để tạo ra tối ưu. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp. Bên cạnh đó để đạt được mục tiêu đó công ty IET .Co ., LTD cũng gặp không ít những thuận lợi và khó khăn sau :
* So sánh quy mô hoạt động của công ty:
IET là một công ty Hỗ trợ, Đầu tư, hợp tác và chuyển giao công nghệ. Bởi vậy, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty là yếu tố rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển . Do vậy về mặt quy mô hoạt động của công ty còn bị giới hạn về nhiều mặt. Một vấn đề của nền kinh tế thị trường đưa ra cần có sự giải quyết không chỉ từ các cán bộ nòng cốt lâu năm, mà nên cần sự tham gia, hỗ trợ năng động, nhiệt tình của tuổi trẻ .
Đội ngũ chuyên gia trẻ trong công ty IET cần được tiếp cận với thực tiễn hơn nữa ,còn phải đối mặt với những thách thức trong nền kinh tế thị trường để tăng tính sáng tạo,khả năng định hình thâu tóm ,giải quyết các vấn đề một cách độc lập .
Mặt khác để mở rông quy mô hoạt động của công ty trong chiến lược dài hạn của công ty là xây dựng những chi nhánh ở các nước đối tác.Việc xây dựng các chi nhánh tất nhiên là rất tốn kém và khó khăn ,song điều đó rất cần thiết .Vì những chi nhánh này không chỉ nắm bắt các thông tin một cách chính xác từ phía các đối tác mà còn là đầu mối trung gian giúp công ty giao dịch với đối tác.Tuy nhiên với quy mô hoạt động như hiện nay công ty cũng nhận thấy được tầm quan trọng của các chi nhánh với phong tục tập quán và đưa ra các chiến lược phù hợp trong giao dịch .
Kết Luận
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp bên cạnh việc hoàn thành kế hoạch ,mục tiêu đã đặt ra còn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp có nghĩa là vượt kế hoạch .Trong nền kinh tế hiện nay hạch toán kế toán càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải có bộ máy tổ chức và qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0725.doc