Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch

 

 

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ. 2

I . Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.2 1. khái niệm về bán hàng. 2

2. Ý nghĩa của bán hàng. 2

II. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 2

III. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3

1. Khái niệm, nội dung doanh thu bán hàng. . 3

2. kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu. 4

2.1. chứng từ sử dụng. 4

2.2. Tài khoản sử dụng. 4

2.3. Trình tự kế toán bán hàng. 4

2.3.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. 4

2.3.2. Trình tự bán hàng theo phương thức đổi hàng. 5

2.3.3. Trình tự bán hàng theo phương thức gửu đại lý bán. 5

2.3.4 Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức trả góp. 6

IV. Kế toán giá vốn hàng bán. 7

1. Giá vốn hàng bán và phương pháp tính vá vốn hàng bán. 7

1.1. Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền. 7

1.2. Phương pháp tính giá theo giá nhập trước- xuất trước. 8

1.3. Phương pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trước. 8

1.4. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh. 8

1.5. Phương pháp hệ số giá. 8

2. Kế toán giá vốn hàng bán. 9

V. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 9

1. Kế toán chi phí bán hàng. 10

2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 11

3. Trình tự kế toán CFQLDN. 13

VI. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 14

VII. Hệ thống sổ kế toán sử dụng theo các hình thức. 14

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH 16A NGUYỄN CÔNG TRỨ. 16

I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.16

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.16

2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty. 17

2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 17

2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 17

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty. 18

3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 19

3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. 19

3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 20

II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác điịnh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty vận chuyển khách du lịch 16a nguyễn công trứ. 20

1. Đặc điểm tình hình bán hàng tại công ty. 20

2. Các phương thức thanh toán công ty đang áp dụng. 20

2.1. Kế toán bán hàng hoá tại công ty. 21

2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 26

CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH. 30

I. Những thanh công trong việc tổ chức hạch toán. 30

II. Những vấn đề còn tồn tại và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty Vận Chuyển Khách Du Lịch 16A nguyễn Công Trứ. 31

1. Về việc tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty. 31

2. Xưởng sửa chữa. 31

3. Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 32

4. Về tài sản cố định. 32

5. Về trang bị máy vi tính. 32

 

 

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo gía hạch toán. Cuối tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H) Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ H = Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ (Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐH Quản lý kinh doanh ) 2. Kế toán giá vốn hàng bán. * TK sử dụng. + TK 632 - “ Giá vốn hàng bán” Phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàn bán để xác định kết quả tiêu thụ. + các tài khoản liên quan khác: TK156, TK157. * Trình tự kế toán giá vốn hàng bán TK 1561 TK 632 TK 911 Trị giá mua của hàng Kết chuyển GVHB xuất bán TK 157 XK gửi bán XĐ là đã bán TK 1562 Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra TK 111,112,331 Hàng hoá mua bán ngay TK 1331 V. Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí BáN HàNG Và CHI PHí QUảN Lý DOANH NGHIệP Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại nên chúng cần được tổ trức chặt chẽ. Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiện vụ của kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bao gầm : chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng cáo trào hàng... Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu lưu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác nhau. Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng với nội dung chi phi TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì Tk 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. + Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142, TK241, TK 334, TK 338, TK 335,... *Trình tự kế toán chi phí bán hàng. Sơ đồ 7: Chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 111,112,131 CP nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm CPBH TK 152 Chi phí vật liệu, bao bì TK 911 TK 142,153 Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 TK 142 Chi phí khấu hao TSCĐ CP chờ KC Chi phí KC TK 335 Trích trước chi phí bảo hành TK 331 Sửa chữa TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111,112 TK 1331 Chi phí khác 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lương chinh, lương phụ, phụ cấp lương...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. - Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, công cụ quản lý. - Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. - Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất , thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác. - Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă phòng doanh nghiệp được phân bổ dần vào CFQLDN - Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu xe.... * Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau: + TK 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh. TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng : TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí TK 6426 : Chi phí dự phòng TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác + Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK 214, TK335... 3. Trình tự kế toán CFQLDN Sơ đồ 8 : Kế toán CFQLDN TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388 CP nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm CPQLDN TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC loại phân bổ 1 lần TK 911 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí QLDN TK 139,159 TK 142 Chi phí dự phòng CP chờ KC Chi phí KC TK 333 Thuế, phí và lệ phí TK 1331 TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ TK 111,112,331 Chi phí khác bằng tiền VI. Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả tiêu thị cuối cùng của quá trình bán hàng của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau : Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn HB - CFBH -CFQLDH *Tài khoản sử dụng + TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh” + Các tài khoản liên quan khác: TK 511 , TK 512, TK632, TK641, TK 642... Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần TK 641 Kết chuyển CPHB TK 421 TK 642 Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi VII. Hệ Thống Sổ Kế Toán Sử Dụng Theo Các Hình Thức. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu tờ chứng từ gốc theo một trình tợ và phương pháp ghi chép nhất định. Như vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thông sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp thương mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ của nhà nước, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý,trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, sử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả kế toán. Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính qui định rõ về việc mở sổ, ghi chép, quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán. Vận dụng hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Hiện nay , có 4 hình thức kế toán đang được áp dụng. Các hình thức đó là: Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký – chứng từ CHƯƠNG II. THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN CHUYểN KHách DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ I. ĐặC ĐIểM Tổ CHứC KINH DOANH 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty vận chuyển khách du lịch là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27-3-1993 của tổng cục trưởng tổng cục du lịch .Công ty chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổng cục du lịch,hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi ,có con dấu,tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng công thương Việt nam . Trụ sở của công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng Hà nội. Sự hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành du lịch . từ ngày 9-7-1960 công ty còn là một bộ phận của tổng cục du lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của cơ quan nên còn gọi là ban điều hành đưa đón khách. Sau đó nhờ được sự bổ xung vốn mua sắm tài sản cố định,đội xe phát triển thành đoàn xe du lịch vào năm 1976.Cùng vói sự tăng trưởng về quy mô và địa bàn hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp ô tô du lịch lúc này xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng nhà xưởng rộng rãi .Cho đến năm 1987 theo quyết định số 57/ QĐ/TCCB xí nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.Từ năm 1993 đến nay công ty có tên chính thức là công ty vận chuyển khách du lịch. Hoạt động chủ yếu của công ty là dịch vụ vận chuyển khách và kinh doanh khách sạn . 2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. - Chức năng : Công ty vận chuyển khách du lịch có chức năng thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở các thế mạnh về vị trí,thiết bị, cơ sở vật chất và lao động nhằm phục vụ có chất lượng và hiệu quả , nhu cầu tham quan du lịch của khách,góp phần giáo dục văn hoá tư tưởng truyền thống và nâng cao hiểu biết. Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của nhà nước, tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên của công ty. - Nhiệm vụ : + Thực hiện đày đủ các chỉ thị của giám đốc Việt nam tourism về nhiệm vụ vận chuyển khách du lịch.Tổ chức thực hiện có hiêu quả các kế hoạch đã được cục đề ra . + Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật từng bước hiện đại hoá phương pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong đieèu kiện mới. + Mở rộng các mối quan hệ phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi,hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước nâng cao đời sống của người lao động 2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng,hoạt động kinh doanh của công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng gồm nhiều hoạt động chủ yếu và cũng là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là vận chuyển khách tham quan đi du lịch. Đối tượng vận chuyển là cá nhân tập thể không hạn chế về số lượng.Thị trường hoạt động chủ yéu của công ty là nội địa tại các danh lam thắng cảnh di tích lịch sử và thành phố đẹp trong nước. Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là ,vui chơi giải trí. Điều này giúp cho công ty có được nguồn khách thưopừng xuyên ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ cho công ty . Bên cạnh đó trung tâm lữ hành Thăng long được mở ra vớu mục đích môi giới và tổ chức các tua du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của công ty. Như vậy cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty là khá hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song ăn khớp với nhau công ty đã thựuc sự đáp ứng được nhưng nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thi trường . 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Việc tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty được tổ chức theo quy chế trực tiếp từ ban giams đốc xuống các phòng ban và đơn vị. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng KTVT Phòng KHKD Phòng TCKT Phòng TCHC Đội xe Khách sạn Ban giám đốc gồm 3 người một giám đốc và hai phó giám đốc Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty , chịu trách nhiệm trước cán bộ công nhân viên,uỷ ban nhân dân thành phố và sở du lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc phụ trách các đơn vị trực thuộc và các phòng ban chức năng do giám đốc đề nghị và được sở du lịch bổ nhiệm . Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mưu cho giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh toàn công ty . Phòng tổ chức hành chính tổ chức hoạt động nhân sự lao động trong công ty. Thực hiện các chế độ với người lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy định như lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và công tác hành chính khác. - Phòng kế hoạch kinh doanh + Lập đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực hiện kiểm tra đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo + Tiếp thị dãn khách vào ký hợp đồng thuê xe + Phòng thống kê theo dõi doanh số của khách sạn và đội xe. Phòng tài chính kế toán :Có nhiệm vụ thực hiện nghi chép,phân loại, cân đối hoạt động taì chính,hạch toán lỗ lãi đề ra phương pháp giúp ban giám đốc trong cá kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của công ty . Phòng kỹ thuật vật tư có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư phục vụ sửa chữa bảo dưỡng xe giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe . 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. Mặc dù là một doanh nghiệp chuyển đổi hoạt động từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường đầy khó khăn phức tạp nhưng công ty luôn cố gắng để có thể thực hiện tốt vai chò và nhiệm vụ của mình dưa hoạtu động kinh doanh của mình ngay một hiệu quả hơn,đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thị trường. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau trong 2 năm 2000 và 2001 Chỉ tiêu 2000 2001 Doanh thu 3.777.176.000 3.914.299.000 Nộp ngân sách 549.113.000 454.158.000 Lợi nhuận -243.276.000 -201.064.000 Thu nhập bình quân 389.900 406750 Số lao động (người ) 196 196 Quỹ lương 917.130.000 956.677.000 Thông qua một số chỉ tiêu về kế quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy, mặc dù lợi nhuận của công ty la âm song công ty vẫn cố gắng để làm tăng doanh thu giảm thua lỗ đồng thời nâng cao mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị mới vào trong công tác quản lý va sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty . Với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp, công ty luân coi trọng công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ kế toán phù hợp với chức năng , nhiệm vụ phát huy hết vai trò của kế toán nói chung và khả năng của từng nhân viên kế toán nói riêng. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ kế toán thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu chữ .Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức,phương thức kế toán chặt chẽ,phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty . II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác điịnh kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty vận chuyển khách du lịch 16a nguyễn công trứ. 1. Đặc điểm tình hình bán hàng tại công ty. Do đặc trưng của ngành du lịch và dịch vụ là quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời cùng diễn ra do đó không có sản phẩm tồn kho . Xuất phát từ vấn đề đó nên công ty có nhiệm vút đa dạng bao gồm việc vận chuyển khách và cung ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi giải trí....Do đó khách hàng của công ty là rất đa dạng bao gồn cả cá nhân và tổ chức... 2. Các phương thức thanh toán công ty đang áp dụng. Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản qua ngân hàng. Khi kí kết hợp đồng vận chuyển có giá trị lớn thì công ty có thể thoả thuận với người mua về phương thức thanh toáncho phù hợp. Trong trường hợp khách hàng thanh toán sau thì công ty mở chi tiết tài khoản 131 để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng giúp cho việc thanh toán không bị thiếu sót nhầm lẫn khi thanh toán. 2.1. Kế toán bán hàng hoá tại công ty. 2.1.1. Doanh thu bán hàng tại công ty là doanh thu từ việc vận chuyển khách du lịch, kinh doanh khách sạn như: ăn, ở , giặt là... 2.1.1.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng. * Chứng từ sử dụng hoá đơn GTGT phiếu thu giấy báo có các chứng từ liên quan khác * Tài khoản sử dụng TK 511 Các tài khoản liên quan khác 2.1.1.2. Trình tự kế toán bán hàng - Tại phòng ký kết hợp đồng: khi khách hàng đến ký hợp đồng mua dịch vụ của công ty, kế toán ghi hoá đơn GTGT khi đó hoá đơn được chia làm: 1 liên giữ tại phòng, liên 2 giao cho khách hàng còn 1 liên giữ lại làm căn cứ sổ sách. - Tại phòng kế toán: kế toán viên cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn đã được lập trong tháng, kế toán lập “sổ chi tiết bán hang” sổ này được mở chi tiết cho từng đối tượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và dùng để theo dõi doanh thu của từng loại hình dịch vụ mà công ty đã cung ứng. - Cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản liên quan để làm căn cứ đối chiếu kiểm cha sổ nhật ký chứng từ số 8 và các sổ cái liên quan. Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc như: hoá đơn GTGT , phiếu thu, các chứng từ thanh toán. Kế toán lập bảng kê số 1 TK “ Tiền mặt” , bảng kê số 2 “tiền gửi ngân hàng” làm cơ sở để cuối tháng nhân viên lên nhật ký chứng từ số 8. Doanh thu bán hàng được xác định trong các trường hợp sau: Trường hợp 1. khách hàng thanh toán ngay. TK 511 TK 111 DTBH chưa thuế Tổng giá thanh toán TK 3331 Thuế GTGT đầu ra VD: ngày 07/12/01 chách hàn thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển (cả thuế gtgt 10%) là 330000 đồng Phụ lục 1: hoá đơn gtgt Phụ lục 2: phiếu thu Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán chạch toán Nợ TK 111 330000 Có TK 511 300000 Có TK 3331 30000 Từ hoá đơn gtgt , phiếu thu... kế toánlên báo cáo bán hàng và lập bảng kê số 1, số2 Phụ lục 5 : bảng kê 1 Phụ lục 7 : bảng kê 2 Trường hợp 2 : Nếu khách hàng thanh toán chậm thì trên hoá đơn phải ghi rõ phương thức thanh toán và thời gian thanh toán. Trong trường hợp này công ty sẽ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Cơ sở để ghi sổ này là hoá đơn, chứng từ thanh toán như phiếu thu... Sơ đồ hạch toán TK 511 TK131 TK 111,112 DTBH chưa thuế Tổng số tiền Số tiền thanh toán TK 3331 phải thu Thuế GTGT đầu ra VD : ngày 09/12/01 theo hợp đồng vận chuyện số 109 có trị giá 660000 với công ty TNHH Phúc thịnh (thuế GTGT 10% ) công ty TNHH phúc thịnh chưa thanh toán. Kế toán hạch toán như sau. Nợ TK 131 : 660000 Có TK 511 : 600000 Có TK 3331 : 60000 Căn cứ vào hoá dơn bán hàng và biên bản được lập giữa công ty với công ty TNHH Phúc Thịnh , cuối ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK131 “ phải thu của khách hàng” (phụ lục số 8) cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào bảng kê số 11 phải thu của khách hàng ( phụ lục sô 9 ) bảng kê này công ty dùng để theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng vào cuối kỳ và làm cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ sô 8. 2.1.2. kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trong 2 năm 2000, 2001 tại công ty không phát sinh trường hợp nào về giảm giá bán hàng và hàn bán bị trả lại. 2.1.3. kế toán giá vốn hàng bán. 2.1.3.1. Tài khoản sử dụng. TK 632 TK liên quan khác 154 2.1.3.2. các phương thức xác định giá vốn hàng bán. Tổng giá thành thực tế tổng chi phí sản xuất liên quan đến hoạt động vận hoạt động kinh doanh = chuyển (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và vận chuyển chi phí sản xuất chung) Giá thành Tổng giá thành vận chuyển 1 km = vận chuyển số km vận chuyển Tổng giá thành kinh Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan Doanh buồng ngủ = đến kinh doanh buồng ngủ Giá thành đơn vị Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ Phòng ngủ tiêu chuẩn = 1 ngày đêm tổng số buồng ngủ tiêu chuẩn quy đổi 2.1.4. Kế toán chi phí bán hàng. * Nội dung chi phí bán hàngtại công ty. chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền lương theo quy định và tiền công tác phi. Chi phí nhiên liệu , vật liệu Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện , nước.... Chi phí bằng tiền khác trong quá trình tiêu thụ hàng hoá * chứng từ sử dụng phiếu chi uỷ nhiệm chi hợp đồng dịch vụ mua ngoài các chứng từ liên quan khác * Tài khoản sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” được mở 6 tài khoản cấp 2 + TK 6411 : chi phí nhân viên bán hàng + TK 6412 : chi phí về vật liệu + TK 6413 : chi phí về dụng cụ + TK 6414 : chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418 : chi phí bằng tiền khác Tk liên quan khác TK 111, TK 112, TK 331, TK334,TK338... * Trình tự kế toán chi phí bán hàng Trong kỳ khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán phản ánh vào Tk 641 Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí bán hàng và kế chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK641. Sơ đồ hạch toán TK 334,338 TK 641 TK 911 CP nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 152,153 Chi phí vật liệu, bao bì TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,331 TK 133 Các chi phí khác bằng tiền 2.1.5. Kế toán chi phí quản lý doanh ngiệp (CFQLDN). 2.1.5.1. Nội dung CFQLDN. * CFQLDN tại công ty có các khoản sau : chi phí nhân viên quản lý : tiền lương , các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCĐ , các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên văn phòng. Chi phí vật liệu quản lý: chi phí vật liệu dùng cho công tác quản lý. Chi phí đồ dùng văn phòng : chi phí vật liệu cho đồ dùng ở bộ phận quảnt lý . Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí thuế phí , lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằn tiền khác * Chứng từ sử dụng phiếu chi unc hợp đồng dịch vụ mua ngoài các chứng từ liên quan khác. * tài khoản kế toán sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doang nghiệp” dùng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng + TK 6421 : chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 : chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 : thuế , phi và lệ phí + TK 6426 : chi phí dự phong + TK 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 : chi phí bằng tiền khác Các tài khoản liên quan khác : TK111, TK 112 , TK142, TK 334, TK338, TK214 ,TK 335... * Trình tự kế toán CFQLDN TK 334,338 TK 642 TK 911 CP nhân viên quản lý TK 152,153 Kết chuyển chi phí QLDN Chi phí vật liệu, CCDC loại phân bổ 1 lần TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,131 Các chi phí khác bằng tiền TK 333 TK 133 Thuế, phí và lệ phí 2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Nội dung của kết quả kinh doanh của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh , doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. 2.2.1. Doanh thu từ hoat động kinh doanh. * Tài khoản sử dụng TK 911 Các tài khoản liên quan TK 511,632, 641, 642 * Công ty xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ , doanh thu của công ty chính là doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc, các sổ liên quan, các bảng kê (sổ chi tiết tài khoản 632, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, các bảng kê TK 641, 642 ) . Cuối kỳ kết chuyển giá vốn , chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ TK 911. Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được kết chuyển sang Tk 421 “ Lãi chưa phân phối” để xác định kết quả lãi, lỗ. Sơ đồ hạch toán TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần TK 641 Kết chuyển CPHB TK 421 TK 642 Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi VD. Trích số liệu tháng 12/2001 của Công ty Vận chuyển khách du lịch 16a Nguyễn Công Trứ. kêt chuyển doanh thu từ hoạt động kinh doanh Nợ TK 511 : 686.273.000 Có TK 911 : 686.273.000 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 80.295.000 Có TK 632 : 80.295.000 - Kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911 : 744.718.000 Có TK 641 : 744.718.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 77.984.000 Có Tk 642 : 77.984.000 Xác định kết quả kinh doanh 686.273.000 - 80.295.000- 744.718.000- 77.984.000=-216724000 2.2.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính. -TK 711 -TK liên quan TK 811 , 111, 112... Sơ đồ hạch toán TK 111,112 TK 811 TK 911 TK 711 TK 111,112,131 CPHĐTC Cuối kỳ kết Cuối kỳ kết chuyển chuyển chi phí thu nhập TK 421 TK 3331 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ VD : trích số liệu tháng 12/2001 của Công ty Kết chuyển doanh thu sang tk911 Nợ Tk 711 : 3.115.000 Có TK 911 : 3.115.000 -Kết chuyển chi phí sang tài khoản 911 Nợ TK 911 : 0 Có TK 811 : 0 Xác địmh kết quả 3.115.000- 0=3.115.000 2.2.3. Kết quả hoạt động bất thường. - Tài khoản sử dụng 721 Tài khoản liên quan 821 ,111, 112... Sơ đồ hạch toán TK 111,112 TK 821 TK 911 TK 721 TK 111,112,131 CPHĐBT Cuối kỳ kết Cuối kỳ kết chuyển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0413.doc
Tài liệu liên quan