Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Thủ Đô II

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 2

I. BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ: 2

1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp: 2

2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý: 3

3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý: 4

II. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG,

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ: 5

A. Kế toán hàng hoá: 5

1. Đánh giá hàng hoá: 6

2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá: 8

B. Kế toán bán hàng và xác định kết quả: 10

1. Các phương thức bán hàng: 10

2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 12

3. Kế toán chi phí bán hàng: 16

4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 17

5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 19

PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ II 22

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ II 22

1. Quá trình hình thành và phát triển: 22

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh

ở Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II: 23

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: 23

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh: 23

3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công tythương mại Thủ Đô II: 25

II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY. 26

A. Kế toán hàng hoá: 26

1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá: 26

2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán: 28

3. Kế toán chi tiết hàng hoá: 32

4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty thương mại Thủ Đô II: 35

B. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 41

I. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá

ở công tythương mại Thủ Đô II. 41

II. Xác định kết quả kinh doanh: 49

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 54

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ II: 54

II. NHẬN XÉT CỤ THỂ: 55

III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ II: 56

KẾT LUẬN 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Thủ Đô II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm 1991 đến nay, Công ty đã có ba cửa hàng kinh doanh và một xưởng sản xuất với thị phần ngày càng phát triển, đó cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước. Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong hai năm qua: Biểu số 1: Đơn vị: Đồng Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu 17.361.250.000 32.762.042.709 2. Giá vốn hàng bán 17.052.288.857 32.115.510.929 3. Lãi gộp 308.961.125 646.531.780 4. Nộp ngân sách 156.521.200 340.896.600 5. Chi phí kinh doanh 104.380.000 236.350.000 6. Lãi ròng 48.329.925 104.546.600 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II: 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ: - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. - Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh: Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng: Phòng Kinh doanh Phòng Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Thanh tra Các tổ công tác độc lập Các cửa hàng kinh doanh Ban Giám đốc Ban giám đốc Công ty gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty. - Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty. Công ty gồm 04 phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự. - Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty. - Phòng kinh doanh - Tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. - Phòng thanh tra - kiểm soát: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát định kỳ, đột xuất tới các cửa hàng trực thuộc công ty. Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh: - Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 577 Ngô Gia Tự – Hà Nội. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành Hà nội và một số huyện lân cận. - Cửa hàng Sài Đồng - Địa chỉ: Km3, Quốc lộ 5 Gia Lâm. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường Hà Bắc, Hưng Yên, Hải Dương... 3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty thương mại Thủ Đô II: Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng kế toán - tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc. Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty thương mại Thủ Đô II. Kế toán thanh toán KT vật tư, hàng hoá KT tiền mặt, tiền gửi NH KT tiền lương và chi phí Thủ quỹ Kế toán trưởng * Phòng kế toán Công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty. - Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty. - Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng. - Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. - Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ. * Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức - Nhật ký chứng từ: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH thương mại Thủ Đô II Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty. A. Kế toán hàng hoá: 1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá: Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng. 1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá: Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng như: - Thép f6, f8mm tròn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất. - Thép tròn thanh f10 á f32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất. - Thép L30 á L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất. - Tôn các loại. Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh. Công tythương mại Thủ Đô II chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng hàng hoá của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá. Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel, Công ty gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nước: Công ty kim khí Hà Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim khí Quảng Ninh. Công ty thương mại Thủ Đô II xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex, các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng xây dựng. 1.2. Đánh giá hàng hoá: Công ty TNHH Thương mại Thủ Đô II áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế. 1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào. Ví dụ: Ngày 8/7/2006 Nhập của chi nhánh Công ty kim khí Thành phố Hồ Chí Minh thép f6 LD: Số lượng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ. Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ 1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho: Tại Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hoá. Ví dụ: Tồn cuối tháng 6/2006: f6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ Ngày 8/7 Nhập thép f6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ Ngày 1/7 Nhập thép f6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ Ngày 20/7 Nhập thép f6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ Ngày 24/7 Nhập thép f6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ? Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên: = = 3.972,8đ/kg Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5kg x 3.972,8đ = 401.743.440đ 2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán: Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH thương mại Thủ Đô II được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định. 2.1. Thủ tục nhập kho: Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn(GTGT). Hoá đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có chi phí vận chuyển phải có hoá đơn dịch vụ do Bộ tài chính ban hành. Ngày 8/7/2006 mua hàng của chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty viết hoá đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2). Biểu số 2: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 8 tháng 7 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL BC/99 - B N0: 043974 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty K2 TP. HCM Địa chỉ: 202 Cao Tốc Thăng Long Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Chị Hà Đơn vị: Công ty Thương mại Thủ Đô II Địa chỉ: 577 Ngô Gia Tự - Gia Lâm - HN Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản Số TK: 710F00133 - NH Công thương Đống Đa MS: 03 0039936 021-1 Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế MS: 01 0050926 3 - 1 STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1. Thép f6 LD Kg 15.298 4.000 61.192.000 2. Thép f8 LD - 20.720 4.000 82.880.000 3. Thép f13 LD - 4.009 4.090 16.396.810 4. Thép f18 LD - 23.626 4.090 96.630.340 5. Thép f20 LD - 4.185 4.090 17.116.650 Cộng tiền hàng: 274.215.800 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 27.421.580 Tổng cộng tiền thanh toán: 301.637.380 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy ngàn ba trăm tám mươi đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Chi nhánh Công ty KK TP Hồ Chí Minh), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên. - Một liên lưu tại gốc. - Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong đình kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ). - Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ví dụ: (Biểu số 3) Biểu số 3: Đơn vị: C.ty thương mại Thủ Đô II Địa chỉ: 577 Ngô Gia Tự Phiếu Nhập Kho Ngày 8 tháng 7 năm 2006 Mẫu số 01 - VT Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC Số: 87 Họ tên người giao hàng: A. Sơn Nhập tại kho: Thủ Đô II Số TT Tên nhãn hiệu quy cách Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Thép f6 LD Kg 15.298 4.000 61.192.000 2 Thép f8 LD - 20.720 4.000 82.880.000 3 Thép f13 LD - 4.009 4.090 16.396.810 4 Thép f18 LD - 23.626 4.090 96.630.340 5 Thép f20 LD - 4.185 4.090 17.116.650 Cộng: 274.215.800 Thuế GTGT 27.421.580 Cộng 301.637.380 Cộng thành tiền bằng chữ: Ba trăm linh mốt triệu, sáu trăm ba bẩy ngàn ba trăm tám mươi đồng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.2. Thủ tục xuất kho: Tại Công ty thương mại Thủ Đô II, hàng hoá xuất chủ yếu cho các Công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty tư nhân, Cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng. Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước. - Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các công trình, các Công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: + Liên 1: Lưu tại gốc. + Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)). + Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng. Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT). Hoá đơn(GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc. - Liên 2: Giao cho khách. - Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi Ngày 3/7/2006 Xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách: (Biểu số 4). Biểu số 4: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 03 tháng 7 năm 2006 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL BC/99 - B N0: 41292 Đơn vị bán hàng: Công ty Thương mại Thủ Đô II Địa chỉ: 577 Ngô Gia Tự - Hà Nội Điện thoại: 8.622459 Họ tên người mua hàng: A Vang Đơn vị: Công ty Licogi 19 Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế MS: 01 0050926 3-1 Số TK: MS: 01 0010641 9-1 STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1. Thép f13 LD Kg 3984,3 4.363,63 17.386.011 2. Thép f18 LD - 30.058,2 4.363,63 131.162.863 3. Thép f25 LD - 71.846,7 4.363,63 313.512.415 Cộng tiền hàng: 462.061.289 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 46.206.128 Tổng cộng tiền thanh toán: 508.267.417 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sáu mươi bảy ngàn bốn trăm mười bảy đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) 3. Kế toán chi tiết hàng hoá: Hiện nay Công ty thương mại Thủ Đô II đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu. Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hánh trên các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho hàng hoá. - Phiếu xuất kho hàng hoá. - Hoá đơn (GTGT). 3.1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở Công ty được tiến hành như sau: 3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng. Mỗi loại hàng hoá được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lương thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách. Biểu số 5: Đơn vị: Công ty Thương mại Thủ Đô II Thẻ kho Ngày lập thẻ: 1/7/2006 Tờ số: 01 Mẫu số 06 - VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT Ngày 01/11/95 của BTC - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f6LD - Đơn vị tính: Kg - Mã số: TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 62.602,7 1 043965 1/7 Nhập của Chi nhánh C.ty Kim khí TP HCM 43.391 105.993,7 2 41290 2/7 Xuất bán 2.500 103.493,7 3 41291 3/7 Xuất bán 3.500 99.993,7 4 043974 8/7 Nhập của Chi nhánh 15.298 115.291,7 5 41300 8/7 Xuất bán 15.000 100.291,7 6 043975 20/7 Nhập của Chi nhánh 15.188 115.479,7 7 043978 24/7 Nhập của Chi nhánh 14.361 129.840,7 Xuất bán ..... Cộng tháng 7 88.238 101.123,5 49.717,2 3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán: Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở Công ty thương mại Thủ Đô II Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ chi tiết hàng hoá Sổ tổng hợp NXT hàng hoá Đối chiếu Số liệu Cuối tháng Hàng ngày Hàng ngày Trích sổ chi tiết hàng hóa: Biểu số 6: Tên hàng hoá: Thép f6 LD Trang: 02 Quy cách, phẩm chất: Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Dư đầu tháng 6/2006 62.602,7 248.088.680 043965 1/7 Nhập CN HCM 4.000 43.391 173.564.000 41290 3/7 Xuất bán 2.500 41291 3/7 Xuất bán 3.500 043974 8/7 Nhập CN HCM 4.000 15.298 61.192.000 41295 8/7 Xuất bán 15.000 043975 20/7 Nhập 3.940 15.188 59.840.720 043978 24/7 Nhập 3.940 14.361 56.582.340 ..... ..... Cộng 88.238 351.179.060 101.123.,5 401.743.440 49.717,2 197.524.300 4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá tại Công ty thương mại Thủ Đô II: Hiện tại Công ty thương mại Thủ Đô II đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn Công ty đang sử dụng các tài khoản sau: TK 156: Hàng hoá TK 1561: Giá mua hàng hoá TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa TK 632: Giá vốn hàng hoá. TK 111, 112, 331, 641, 642, 141,... 4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng: Tại Công ty thương mại Thủ Đô II áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá. - Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toan ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 111 Ngày 15/7/2006 Công tythương mại Thủ Đô II mua thép của Công ty kim khí Quảng ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 250.000.000 đ Nợ TK 133: 25.000.000 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT) Có TK 111: 275.000.000 đ (Ghi vào NKCT số 1) Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 7) - Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi: Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 112 Ngày 3/7/2006 Công tythương mại Thủ Đô II mua thép của Công ty thép Posco thanh toán ngay bằng uỷ nhiệm chi, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 589.468.000 đ Nợ TK 133: 58.946.800 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT) Có TK 112: 648.414.800 đ (Ghi vào NKCT 2) Căn cứ vào giấy báo nợ và hoá đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (Ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 8) - Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi: Nợ TK 1561 Nợ TK 133 Có TK 331 Ngày 8/7/2006 mua 67.838 kg thép của chi nhánh Công ty kim khí TP Hồ Chí Minh chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, kế toán ghi: Nợ TK 1561: 274.215.800 đ Nợ TK 133: 27.421.580 đ Có TK 331: 301.637.380 đ (Ghi vào NKCT số 5) Chi phí vận chuyển 67.838kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60đ/kg Công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 1562: 3.700.000 đ Nợ TK 133: 370.000 đ Có TK 111: 4.070.000 đ (Ghi vào NKTC số 1) - Trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về. Tại Công ty không xảy ra trường hợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng hóa phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy Công ty không sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường”. * Nhật ký chứng từ số 1: (Ví dụ xem biểu số 7) Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên quan. Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu chi). Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKTC số 1 để ghi vào sổ cái. * Nhật ký chứng từ số 2: (Ví dụ xem biểu số 8) Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên quan. Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan. Cuối tháng, kế toán khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào sổ cái. * Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán. (Biểu số 9) Ví dụ: Ngày 5/7/2006 trả Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh số tiền mua hàng tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi: Nợ TK 331: 414.714.513 Có TK 111: 414.714.513 Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan. Biểu số 9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Đối tượng: Chi nhánh Công ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh Chứng từ Diễn giải TK Đ.ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 970.622.456 93 5/7 Trả công ty 111 414.714.513 94 8/7 Nt 111 112.284.676 43974 8/7 Mua hàng 156 274.215.800 Thuế GTGT 133 27.421.580 98 15/7 Trả chi nhánh 111 175.997.000 99 22/7 Nt 111 267.626.267 107 30/7 Nt 111 3.258.341 Cộng 973.880.797 301.637.380 298.379.039 Dư đầu tháng: 970.622.456 đ Dư cuối tháng: 298.379.039 đ * Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 10) * Cách ghi NKCT số 5: - Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước - Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dòng tổng cộng có TK 331 ghi vào dòng đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5. - Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK331 đối ứng có ghi các TK khác: Căn cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế toán lấy dòng tổng cộng nợ TK 331 để ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5. - Phần dư cuối tháng: kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiêt thanh toán với từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng trên NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Công ty Kim khí TP Hồ Chí Minh như sau: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ. = 970.622.456 + 301.637.380đ - 973.880.797đ = 298.379.039đ 4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán. - Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng: Khi bán hàng hoá của Công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản: Nợ TK 632: 5.009.191.040 đ Có TK 156: 5.009.191.040 đ Ví dụ: Trong tháng 7/2006 Công tythương mại Thủ Đô II xuất bán được 101.123,5kg thép f6 LD. Đơn giá bình quân của thép f6LD là 3.972,8 (Tính được ở VD trang 28). Vậy trị giá vốn thực tế thép f6LD xuất kho trong tháng 7/2006: 101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440đ * Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá (Vận chuyển, bốc xếp) cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong tháng theo công thức: = x Ví dụ: Số dư đầu kỳ TK 1562: 22.703.900 đ Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng: Số lượng: 1.240.399 kg thành tiền: 86.827.930 đ = x 1.244.710kg = 86.601.700đ Kế toán định khoản: Nợ TK 632: 86.601.700 Có TK 1562: 86.601.700 * Giá vốn của hàng hoá sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá (Theo dõi biểu số 11). Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái (Biểu số 12,13) Biểu số 12: Sổ cái TK 1561 (Tháng 7/2006) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/6 Dư đầu tháng 1.344.898.300 30/7 Mua hàng bằng tiền mặt 111 1.247.618.550 30/7 Mua hàng bằng TGNH 112 1.589.468.000 30/7 Mua hàng chưa thanh toán 331 2.154.032.100 30/7 Xuất bán hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0668.doc
Tài liệu liên quan