LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1-/ Khái niệm về bán hàng. 3
2-/ Các phương thức bán hàng áp dụng cho DN hiện nay. 3
2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. 3
2.2. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. 4
2.3. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi. 4
2.4. Phương thức bán hàng trả góp. 4
2.5. Phương thức bán hàng nội bộ. 4
2.6. Phương thức hàng đổi hàng. 4
3-/ Yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng. 4
II-/ Ý NGHĨA, VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG. 5
1-/ Ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán bán hàng. 5
2-/ Nhiệm vụ tổ chức kế toán bán hàng. 5
III-/ NỘI DUNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG. 6
1-/ Nguyên tắc hạch toán. 6
2-/ Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để hạch toán
nghiệp vụ bán hàng. 8
2.1. Các chứng từ áp dụng vào hạch toán và quản lý
quá trình bán hàng: 8
2.2. Hệ thống các tài khoản liên quan áp dụng vào hạch toán
nghiệp vụ bán hàng. 9
2.3. Hệ thống sổ sách áp dụng vào hình thức kế toán
nghiệp vụ bán hàng. 9
2.4. Tổ chức lập báo cáo doanh thu bán hàng. 9
3-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 10
3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trực tiếp. 10
3.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức
chuyển hàng chờ chấp nhận. 11
3.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý ký gửi. 11
3.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trả góp. 13
3.5. Hạch toán bán hàng nội bộ. 14
3.6. Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. 15
4-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các
mặt hàng chịu thuế TTĐB, XK và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX. 15
5-/ Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). 16
6-/ Hạch toán chi phí bán hàng. 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH MIỀN BẮC NHÀ MÁY
THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 18
I-/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. 18
1-/ Quá trình hình thành và phát triển nhà máy Thiết bị Bưu điện. 18
2-/ Đặc điểm SXKD. 19
3-/ Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở nhà máy. 19
4-/ Tổ chức quản lý của NMTBBĐ. 20
5-/ Tổ chức bộ máy kế toán. 22
6-/ Tổ chức kế toán bán sản phẩm ở nhà máy và tại các CN bán hàng. 24
II-/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI
CN MIỀN BẮC CỦA NMTBBĐ. 27
1-/ Kế toán xuất kho thành phẩm tiêu thụ. 27
2-/ Thực tế kế toán bán hàng tại CN miền Bắc. 30
2.1. Nhiệm vụ thực hiện kế toán chi tiết bán hàng tại CN. 30
2.2. Trình tự công tác kế toán bán hàng. 31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC -
NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN 46
I-/ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CN MIỀN BẮC - NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN. 46
II-/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN SẢN PHẨM TẠI CN - NHÀ MÁY TTBĐ. 49
Giải pháp 1: Hoàn thiện khâu hạch toán nội bộ giữa chi nhánh
miền Bắc và nhà máy Thiết bị bưu điện. 50
Giải pháp 2: Về tổ chức công tác kế toán bán hàng. 54
Giải pháp 3: Tổ chức mở sổ chi tiết doanh thu. 55
Giải pháp 4: Kế toán chi tiết kết quả bán hàng. 56
Giải pháp 5: Giải quyết vấn đề nợ đọng thu hồi vốn. 57
Giải pháp 6: Giải quyết hàng tồn kho, tồn đọng. 59
Giải pháp 7: Hạch toán ở bộ phận bảo hành sản phẩm. 61
Giải pháp 8: Áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. 62
Giải pháp 9: Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua
công tác bán hàng. 63
KẾT LUẬN 64
84 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán sản phẩm tại chi nhánh miền Bắc - Nhà máy thiết bị bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuận làm thủ tục mua hàng và khách hàng thoả thuận thông báo cho CN mua hàng qua điện thoại, fax,... Chi nhánh phải tổ chức vận chuyển hoặc thuê vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
Phương thức thanh toán áp dụng bán hàng tại CN được phân làm 2 loại đó là: phương thức thanh toán ngay và phương thức thanh toán trả chậm. thanh toán ngay thì khách hàng trực tiếp thanh toán với kế toán tại CN bằng tiền mặt (thường là khách hàng đến mua trực tiếp) còn khách hàng trả chậm thì sau khi giao hàng một thời gian thì khách mới thực hiện thanh toán, có thể đến CN thanh toán bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng (thường là khách hàng mua trả chậm còn nợ đọng).
Hàng ngày khi khách hàng đến mua hàng tại CN kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng, nếu khách hàng thanh toán ngay thì trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán tiền mặt, nếu khách hàng còn nợ, trả chậm thì hình thức thanh toán là chậm. Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Trên hoá đơn này kế toán phải phản ánh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu về số lượng, đơn giá, cộng tiền hàng, tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán, hình thức thanh toán,... (mẫu như sau).
Hoá đơn (GTGT)
Liên 1: Lưu
Ngày 10 tháng 2 năm 2000
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
EH/99-B
N0 085598
Đơn vị bán hàng: Nhà máy TBBĐ
Địa chỉ: 61 Trần Phú - HN Số tài khoản: 710A.00009 NHCT Ba Đình - HN
Điện thoại:................................................MS: 0100686865 - 1
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty điện thoại BĐ Yên Bái.
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chậm MS: 5200126376 - 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Điện thoại V701
cái
100
164.000
16.400.000
2
Dây lại ĐT
cái
50
5.000
250.000
3
Hộp rắc ĐT
cái
50
3.000
150.000
4
Gửi hàng BĐ
cái
150.000
Cộng tiền hàng:
16.950.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.695.000
Tổng cộng tiền thanh toán
18.645.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu sáu trăm bốn lăm ngàn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Đối với những khách hàng thoả thuận mua qua địên thoại, Fax... Kế toán cũng viết hoá đơn GTGT theo thỏa thuận rồi thực hiện vận chuyển tới địa điểm yêu cầu của khách hàng. Quá trình giao hàng này phải được xác nhận bằng văn bản: “Biên bản giao nhận hàng hoá” mẫu như sau:
Tổng công ty BCVT Việt Nam
Nhà máy thiết bị bưu điện
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---o0o---
Biên bản giao nhận hàng
Căn cứ hợp đồng số:....................ngày / / , giữa nhà máy Thiết bị bưu điện với:
Hôm nay, ngày tháng năm , chúng tôi gồm:
+ Bên giao: - Ông : Ngô Văn Thuấn.
- Chức vụ : Tiếp thị.
- Đại diện cho : Nhà máy Thiết bị bưu điện.
+ Bên nhận: - Ông :
- Chức vụ :
- Đại diện cho : Bưu điện Đông Triều.
Tiến hành giao nhận hàng tại địa điểm:
Gồm:
- Hoá đơn số : 85549 ngày 25 tháng 3 năm 2000
- Nội dung : Giao nhận thiết bị viễn thông.
Số thị trường
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng theo hoá đơn
Số lượng thực tế giao nhận
Chất lượng
Ghi chú
1
TS200-100K
cái
01
01
tốt
2
TS100-50K
cái
15
15
tốt
3
TS100-30K
cái
20
20
tốt
Tổng cộng
Hai bên giao nhận đầy đủ hàng và hoá đơn
Biên bản lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bên nhận(Ký và ghi rõ họ tên)
Tất cả các nghiệp vụ phản ánh trên hoá đơn GTGT dù là hình thức thanh toán ngay (tiền mặt) hay hình thức thanh toán chậm (chậm) được kế toán ghi chép phản ánh ngay vào sổ “Sổ theo dõi bán hàng” sau khi viết hoá đơn xong. Sổ này được dùng để ghi chép cập nhật hàng ngày càng nghiệp vụ bán hàng thể hiện rất chi tiết các nội dung bán như: tên khách hàng, tên sản phẩm hàng hoá bán cho khách theo hoá đơn GTGT là cơ cở để theo dõi phản ánh tiếp vào sổ sách sau này. Mẫu sổ theo dõi bán hàng được kế toán ghi chép thủ công không thiết kế trên máy, mẫu như sau:
Sổ theo dõi bán hàng năm 2000
Ngày
Số HĐ
Tên đơn vị mua hàng
Nội dung mua
Đơn giá
Thành tiền
VAT
Cộng
Tên sản phẩm
Số lượng
..........
Cộng tháng 2
1/2
83768
Bưu điện Hà Nam
ĐT V701
10c
137.900
1.379.000
137.900
1.516.900
1/2
83769
C.ty DVVT BĐ
KP600-250x2K
20c
2.839.000
56.780.000
5.678.000
62.458.000
10/2
85598
Bưu điện Yên Bái
ĐT V701
100c
164.000
16.400.000
Dây lắp ĐT
50c
5.000
250.000
Hộp rắc ĐT
50c
3.000
450.000
Gửi hàng BĐ
150.000
..........
16.950.000
1.695.000
18.645.000
Cộng tháng 3
2.902.530.092
235.305.779
3.137.835.871
.............
Song song với việc phản ánh nghiệp vụ bán hàng vào sổ theo dõi bán hàng kế toán còn căn cứ vào hoá đơn GTGT để phân chúng thành hai loại theo phương thức thanh toán đó là phương thức thanh toán ngay và phương thức thanh toán chậm để phản ánh vào sổ liên quan. Các hoá đơn có hình thức thanh toán ngay (bằng tiền mặt) là rất ít kế toán tập hợp riêng để phản ánh vào bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra cho từng tháng đến cuối tháng tính tổng cộng doanh số bán ra để ghi vào sổ Nhật ký chung, mẫu Bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra như sau:
Mẫu số: 02/GTGT
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra cN1
Tháng 3 năm 2000
Tên cơ sở kinh doanh: Nhà máy Thiết bị Bưu điện. Mã số: 0100686865-1
Địa chỉ: 61 Trần Phú. TK 1111
Chứng từ
Tên khách hàng
TK
Mức thuế
Doanh số bán (chưa có thuế)
Thuế giá trị gia tăng
Tổng cộng
Số
Ngày
Nợ
Có
20270
1/3
Hưng - PX4
1111
511
10%
56.000
5.600
61.600
20271
6/3
C.ty gạch ốp lát Hà Nội
1111
511
10%
960.000
96.000
1.056.000
20272
7/3
Lan - Hải Phòng
1111
511
10%
1.801.000
180.000
1.981.000
20273
12/3
Thuỷ - 17 Hàng Bài
1111
511
10%
800.000
80.000
880.000
20021
13/3
Bình-Bộ tư lệnh thông tin
1111
511
5%
3.000.000
150.000
3.150.000
................
Cộng
210.164.800
16.589.100
226.744.900
Phát sinh cùng với hoá đơn GTGT đã thanh toán ngay đó là nghiệp vụ thu tiền khách hàng thanh toán ngay tiền hàng với kế toán, kế toán sẽ lập phiếu thu để phản ánh. Nguyên tắc đối với kế toán viết phiếu thu, phiếu chi là chỉ khi nào nhận được tiền thì mới phản ánh, khi nào có văn bản cụ thể về chi tiền mới phản ánh. Trên phiếu thu các nghiệp vụ phải được định khoản phản ánh nghiệp vụ rõ ràng, mẫu như sau:
Nhà máy thiết bị bưu điện
Phiếu thu
Ngày 6 tháng 3 năm 2000
Số 464
Mẫu số 01-TTQĐ số 1141TC/CĐKTngày 1 tháng 11 năm 1995của Bộ Tài chính
Có TK 511 : 3.980.000
TK 3331 : 398.000
Họ tên người nộp tiền : Bùi Đức Thắng
Địa chỉ : Bưu điện Gia Lâm
Lý do nộp : Thu tiền theo hoá đơn số 085598
Số tiền : 4.378.000
(viết bằng chữ) : Bốn triệu ba trăm bảy tám nghìn đồng.
Kèm theo...................... Chứng từ gốc.................
Ngày.....tháng......năm 2000
Thủ trưởng đơn vị(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Người lập biểu(Ký, họ tên)
Người nộp(Ký, họ tên)
Thủ quỹ(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các phiếu thu trong ngày phát sinh kế toán tập hợp lại tính tổng rồi phản ánh vào Nhật ký quỹ như sau:
Nhà máy thiết bị bưu điện
Chi nhánh 1
Nhật Ký quỹ tiền mặtTháng 3
NT
Thu
Chi
Diễn giải
Nợ
Có
Thu
Chi
Số dư
Tồn đầu kỳ
58.532.001
5/3/00
1
Tuấn Thanh chợ Hoà Bình
111
131
13.992.000
5/3/00
2
Cô Liên CH62 Trần Phú
111
131
45.000.000
6/3/00
3
Thu tiền bán hàng
111
511
3.980.000
6/3/00
3
111
3331
398.000
6/3/00
4
Thu tiền bán hàng
111
511
1.114.000
111
3331
92.000
8/3/00
5
Thu tiền bán hàng
111
511
1.600.000
111
3331
12/3/00
1
Tiếp đoàn khách BĐ Quảng Ninh
6418
1111
1
1331
1111
.....................
Cộng
348.613.300
298.097.400
Tồn cuối tháng
109.047.911
Sổ Nhật ký quỹ (chi tiết tiền mặt) được mở cho cả tháng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra trong tháng như thanh toán công nợ của khách hàng, chi mua hàng, chi tiếp khách,... và rất nhiều các khoản khác, không chỉ riêng khoản thu tiền của khách hàng thanh toán ngay tiền hàng. Thực chất của sổ Nhật ký quỹ là bảng tổng hợp tất cả các chứng từ gốc về thu chi tiền mặt (kèm theo các chứng từ biên bản lý do thu chi cụ thể). Căn cứ vào sổ Nhật ký quỹ, cuối tháng lọc ra những khoản thu chi tổng hợp cho cả tháng phản ánh vào sổ Nhật ký chung.
Để tổng hợp các nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại CN theo từng khoản tách biệt phản ánh cho một chỉ tiêu. Kế toán căn cứ vào sổ Nhật ký quỹ để phản ánh vào bảng tổng hợp thu chi tiền mặt cho từng tháng và cả quý. Bảng này chính là bảng phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra của CN chi tiết theo từng khoản, mẫu như sau:
Bảng tổng hợp thu chi tiền mặt - 2000 Trung tâm I - Nhà máy TBBĐ
Quí I
ND
Diễn giải
Mã
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Quí I
Tồn đầu kỳ
1
121.586.269
122.608.701
58.532.011
121.586.269
Phần thu Nợ 111Có các TK khác
Thu tiền bán hàng
TK 511
240.355.840
148.339.400
210.146.800
598.842.550
Thuế GTGT
TK 333.1
19.737.250
11.488.200
16.598.100
47.823.550
Phải thu của KH
TK 131
119.633.375
73.978.710
121.868.400
315.480.485
Tăng nợ nhà máy
TK 336
161.598.301
149.000.000
310.598.301
Thu bất thường
TK 721
0
Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 431
80.000.000
80.000.000
Cộng thu TM
2
621.324.766
382.806.310
348.613.300
1.352.744.376
Phần chi Có 111Nợ các TK khác
Chi phí bán hàng
TK 641
162.785.060
182.223.621
169.554.136
514.562.817
Chi phí NVL
TK 611
131.431.400
139.342.940
44.330.780
315.105.120
Thuế
TK 133.1
17.760.573
10.316.439
11.435.484
39.512.496
Nộp tiền bán hàng
TK 336
5.000.000
5.000.000
Tăng nợ khách hàng
TK 131
0
Phải trả khách hàng
TK 331
4.636.000
43636.000
Nộp thuế GTGT
TK 333.1
161.598.301
161.598.301
Tài sản cố định
TK 211
11.727.000
11.727.000
Chiết khấu hoa hồng
TK 521
0
Chi quỹ khen thưởng
TK 431
80.000.000
80.000.000
Tạm ứng
TK 141
0
Trích trước tiền sửa nhà
TK 142
50.000.000
50.000.000
68.141.000
168.141.000
Trả tiền ông Ninh Đội Cấn
65.000.000
65.000.000
Cộng chi TM
3
620.302.334
446.883.000
298.097.400
1.365.282.734
Tồn quỹ cuối tháng (4=1+2-3)
122.608.701
58.532.011
109.047.911
109.047.911
Các hoá đơn có hình thức thanh toán chậm được kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký bán hàng (NKBH). Đặc điểm của NKBH tại CN phản ánh các nghiệp vụ bán chịu tức là phát sinh nợ TK 131 chứ không ghi các nghiệp vụ làm giảm số phải thu của khách hàng. Sổ NKBH này được phản ánh cập nhật hàng ngày các nghịêp vụ bán chịu theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và được mở cho từng tháng. Thường thì định kỳ kế toán cộng tổng rồi phản ánh vào sổ cái (ghi theo kế toán thủ công) nhưng kế toán tại CN mở sổ NKBH cho cả tháng cuối tháng cộng tổng rồi phản ánh vào sổ Nhật ký chung chứ không ghi vào sổ cái luôn. VD Kế toán mở sổ NKBH theo dõi nghiệp vụ bán chịu cho tháng 3 như sau:
nhật ký bán hàng
Tháng 3 /2000
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi Nợ 131
TK ghi Có
SH
NT
511
3331
85561
4/3/00
BĐ Đô Lương - Nghệ An
8.610.000
8.200.000
410.000
BĐ Đô Lương - Nghệ An
13.200.000
12.000.000
1.200.000
BĐ Đô Lương - Nghệ An Total
21.810.000
20.200.000
1.610.000
87699
5/3/00
BĐ Anh Sơn - Nghệ An
6.000.500
5.455.000
545.500
BĐ Anh Sơn - Nghệ An Total
6.000.500
5.455.000
545.500
87698
5/3/00
BĐ Cửa Lò - Nghệ An
48.196.000
38.360.000
3.836.000
BĐ Cửa Lò - Nghệ An
3.331.500
6.030.000
301.500
BĐ Cửa Lò - Nghệ An Total
48.527.500
44.390.000
4.137.500
...............
Cộng
2.926.317.671
2.712.651.292
213.666.379
Để tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán với những khách hàng thực hiện trả chậm kế toán đã theo dõi phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của khách hàng trả chậm vào sổ riêng đó là sổ công nợ. Do khách hàng đến mua ở các tỉnh lẻ khác nhau nên sổ công nợ được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng ở các tỉnh đó. Trang đầu của sổ công nợ được sử dụng để ghi tên liệt kê các khách hàng theo tỉnh, các trang tiếp theo mở để phản ánh nghiệp vụ bán hàng phát sinh cho khách hàng lên từng trao (mỗi khách hàng được mở ghi chép một trang sổ), mẫu như sau:
Sổ công nợ năm 2000
Tài khoản: 131
Đối tượng thanh toán: Bưu Điện Yên Bái
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
NT
SH
Dư nợ 1999
2.706.900
1/2
HĐ3721
Mua kìm bưu chính
722.400
17/2
PT170
2.706.900
722.400
9/3
HĐ3750
Mua cân 1144
1.683.000
31/3
PT296
2.405.400
0
Cộng quý 1
5.112.300
5.112.300
Sổ công nợ là căn cứ để kế toán theo dõi hạch toán chi tiết vào bảng cân đối TK 131. Bảng này kế toán lập mở cho từng tháng có tác dụng theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng theo từng khách hàng một có quan hệ mua với CN, mỗi khách hàng được ghi trên một dòng. Kết cấu trên bảng cân đối tài khoản: số dư nợ phản ánh số phải thu của khách hàng hiện còn đầu kỳ, số dư có phản ánh số tiền khách hàng trả còn thừa hoặc ứng trước tiền hàng.
Phát sinh nợ: phản ánh doanh thu bán chịu, thuế GTGT đầu ra và số tiền chi phục vụ cho bán hàng trả chậm.
Phát sinh có: phản ánh số tiền mặt hay tiền gửi đã được khách hàng thanh toán trong tháng về số tiền hàng bán chịu và các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Số dư cuối kỳ: dư có phản ánh số tiền khách hàng ứng trước còn dư cuối kỳ, dư nợ phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng cuối kỳ.
Mẫu bảng cân đối TK 131 (trang bên).
Theo yêu cầu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ tại nhà máy hàng tháng kế toán tại nhà máy phải lập ra bảng kê bán hàng và bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra,... gửi về cho kế toán tại nhà máy kịp thời.
Ví dụ: mẫu bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 1 như sau:
bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
CN1-Nhà máy Thiết bị Bưu điện tháng 1/2000
Mã số thuế: 0100686865-1
Số CT
Ngày
Tên khách hàng
DS bán ra
Mức thuế VAT %
Thuế VAT
Cộng
....................
6552
7/1/00
Tuấn Thành số 9 Thịnh Yên
9.660.000
10
966.000
10.626.000
6553
7/1/00
Bưu điện Lạc Thuỷ Hoà Bình
4.490.000
10
449.000
4.939.000
6554
7/1/00
Bưu điện Lạc Thuỷ Hoà Bình
2.600.000
10
260.000
2.860.000
6555
7/1/00
Bưu điện Lao Cai
1.045.000
5
52.250
1.097.250
6556
7/1/00
Công ty điện thoại Vĩnh Phúc
1.010.000
5
50.500
1.060.500
6557
7/1/00
Bưu điện Lai Châu
701.000
5
35.500
745.500
6558
8/1/00
Công ty cổ phần xây lắp BĐ
10.800.000
10
1.080.000
11.880.000
Công ty cổ phần xây lắp BĐ
2.400.000
5
120.000
2.520.000
....................
Cộng
2.655.600.200
223.388.573
2.878.994.773
Loại thuế 5%
843.523.100
5
42.180.263
885.703.363
Loại thuế 10%
1.812.083.100
10
181.208.310
1.993.291.410
Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra là căn cứ để kế toán tính thuế GTGT đầu ra của số lượng hàng bán tại CN hàng tháng tổng hợp số liệu của 3 tháng sẽ được tổng thuế VAT đầu ra của quí I năm 2000 trên “bảng kê thuế GTGT”. Do sản phẩm của nhà máy chịu hai loại thuế suất 5% và 10% khi bán ra kế toán cũng phải phải ánh tách riêng số thuế GTGT đầu ra cho từng loại, cụ thể như bảng trên.
Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra là căn cứ để phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp của CN. Để tính ra số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ của CN kế toán phải xác định số thuế GTGT đầu vào. Do hàng CN được nhập từ sản phẩm gửi bán của nhà máy và hàng CN mua ngoài nên thuế GTGT đầu vào được dựa trên hai loại hàng hoá nhập vào này, cụ thể kế toán đã lập ra bảng tổng hợp TK 331.
Bên Nợ TK 331: phản ánh trị giá của hàng nhập vào và số thuế tương ứng của hàng nhập đó.
Bên Có TK 331: phản ánh trị giá của số hàng đã nhập, quyết toán với nhà máy và trị giá hàng bị người bán trả lại nhập trả kho nhà máy. Thể hiện chi tiết trên bảng tổng hợp TK 331 như trang bên.
Số thuế của hàng nhập từ nhà máy gọi là thuế giá vốn, còn số thuế hàng chi phí mua ngoài được tách riêng dựa trên Nhật ký quỹ chi ra để mua những gì tương ứng với số thuế đó để phản ánh thuế VAT đầu vào. Kế toán tính ra số thuế GTGT đầu ra và đầu vào cho từng tháng, cuối quí tổng hợp trên “Bảng kê thuế GTGT” như sau:
Bảng kê thuế GTGT năm 2000Chi nhánh 1 - Nhà máy thiết bị bưu điện
Tháng
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào khấu trừ
Cộng VAT đầu vào
Số thuế phải nộp
Thuế giá vốn
TSCĐ
Thuế chi phí, NVL
Tháng 1
233.388.573
197.846.886
17.760.573
215.607.459
7.781.115
Tháng 2
177.001.636
133.977.472
14.379.579
148.357.051
28.644.585
Tháng 3
227.121.779
202.374.857
12.263.116
214.637.973
12.483.806
Cộng quí I
627.511.988
534.199.214
44.403.268
578.602.483
48.909.506
* Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Đây được coi như là các chính sách bán hàng quan trọng đối với mọi DN thực hiện bán hàng bởi vì nó tác động trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng. Thực hiện tốt các chính sách này đối với khách hàng càng tăng thêm mối quan hệ mua bán với DN lâu dài hơn, sản phẩm của DN tiêu thụ được nhiều hơn, tăng doanh số bán hàng. Hiện nay tại CN chưa thực hiện được khoản chiết khấu nào cho khách hàng với lý do khách hàng mua chịu rất nhiều, thanh toán ngay tiền hàng rất ít, thường khách hàng mua hàng thanh toán ngay là những khách hàng mua hàng của CN không thường xuyên và họ mua số lượng hàng ít, tổng số tiền phải tính toán cho số hàng mua không nhiều, còn khách hàng thanh toán trước tiền hàng là rất ít, cụ thể nhìn trên bảng cân đối TK 131 số dư có là 136.881.157đ do vậy mà CN không thực hiện chiết khấu cho khách hàng. Cũng chính lý do nêu trên các khoản giảm giá hàng bán bị trả lại chủ yếu xảy ra đối với khách hàng mua chịu chứ khách hàng thanh toán tiền hàng ngay là rất ít xảy ra. Trường hợp giảm giá cho khách hàng và hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản đề nghị của bên khách hàng và được sự đồng ý của ban quản lý mới thực hiện. Giảm giá cho khách nào hoặc khách hàng nào trả lại hàng kế toán sẽ điều chỉnh ngay trên sổ công nợ và thực hiện bút toán điều chỉnh ngay trên bảng cân đối TK 131, hoặc kế toán tập hợp tất cả các văn bản này trong tháng tính ra số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán trả lại định khoản phản ánh trên sổ Nhật ký chung vào cuối tháng.
Bất kỳ một hình thức kế toán nào cũng bao gồm hai loại sổ là sổ Chi tiết (dùng để diễn giải chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các đối tượng cần phải phản ánh chi tiết) và sổ Tổng hợp (dùng để tổng hợp tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cùng một sổ). Tại CN đã áp dụng hình thức kế toán bán hàng là Nhật ký chung nên tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra tại CN bán hàng đều được phản ánh vào sổ Nhật ký chung với nội dung tổng hợp vào cuối tháng. Cơ sở số liệu để tổng hợp vào sổ Nhật ký chung là các chứng từ gốc và Nhật ký đặc biệt (Nhật ký bán hàng, Nhật ký quỹ) sổ này được kế toán mở cho từng tháng để phản ánh ghi chép nghiệp vụ bán hàng xảy ra tại CN. Mẫu sổ Nhật ký chung như trang bên.
Sự khác biệt cơ bản giữa Nhật ký chung (NKC) tại CN với sổ NKC của kế toán thủ công là sổ này được kế toán lập trên máy, lợi dụng tính năng của máy kế toán lập các bút toán kết chuyển cuối tháng và cuối quý ngay trên sổ và lọc ra những cặp tài khoản đối ứng ghi vào sổ cái bởi vậy sổ cái được phản ánh vào cuối quí, nội dung rất gọn phản ánh rất tổng hợp tức là gọn nhẹ, đơn giản dễ xem dễ kiểm tra đối chiếu.
Căn cứ vào SNK các sổ cái sẽ được được mở để phản ánh vào cuối quí.
VD: Mẫu sổ cái doanh thu bán hàng như sau:
sổ cái quí I - 2000
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu TK : 511
NT
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Số dư
1/1/00
Dư đầu kỳ
0
Doanh thu tiền mặt
111
598.842.040
Doanh thu trả séc
112
125.152.000
Doanh thu ghi nợ
131
7.270.780.007
K/c DT hàng bán bị trả lại
531
353.799.193
K/c khoản giảm giá hàng bán
532
190.000
K/c doanh thu thuần
911
7.640.784.854
Cộng
7.994.774.047
7.994.774.047
31/1/00
Dư cuối kỳ
0
Từ sổ cái các tài khoản được lập ra vào cuối quí này kế toán cộng số phát sinh nợ, phát sinh có xác định số dư để lập bảng cân đối tài khoản (xem bên cạnh).
* Kế toán giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng.
Hàng của CN bán ra chủ yếu là hàng của nhà máy giao cho CN, CN cũng mua sản phẩm bên ngoài về thực hiện kinh doanh nhưng rất nhỏ so với hàng nhà máy. Khi nhập kho hàng nhà máy thủ kho quản lý hàng tại CN sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nhà máy giao) thực hiện theo dõi quản lý số lượng vào thẻ kho. Thẻ kho được lập theo dõi cho từng loại sản phẩm hàng hoá, đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số lượng nhập, xuất, tồn trên từng thẻ kho của từng loại sản phẩm tiến hành lập bảng tổng hợp TK 156, trên bảng này theo dõi chi tiết cho hai loại hàng đó là hàng nhà máy và hàng của CN.
Cột phát sinh nợ: phản ánh trị giá hàng nhập vào trong quí (hàng nhà máy nhập về phản ánh đối ứng với TK 331, hàng mua ngoài đối ứng với TK 111 và TK 331).
Cột phát sinh có: phản ánh trị giá của hàng đã xuất bán trong kỳ và số lượng hàng trả lại nhà máy (do khách hàng trả lại hàng).
Số dư đầu, cuối kỳ: phản ánh trị giá của hàng hoá còn tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
Mẫu bảng tổng hợp TK 156 trang bên.
Để xác định giá vốn kế toán dựa vào giá vốn hàng bán của NM giao xuống cùng số lượng ghi trên các thẻ kho để tính ra trị giá vốn trên bảng tổng hợp TK 156 (như trên). Kế toán không mở sổ chi tiết hàng hoá nào để phản ánh giá vốn cả. Căn cứ vào trị giá vốn xác định cho từng tháng trên bảng tổng hợp TK 156, kế toán tổng hợp vào “Bảng kê tổng hợp các khoản chi phí”. Ngoài chi phí về giá vốn tại CN còn có khoản chi phí về bán hàng do vậy kế toán phải lập ra bảng kê chi phí (chi tiết chi phí bán hàng cho từng tháng và cả quí).
Căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh trên Nhật ký quỹ và một số sổ khác kế toán lập lên bảng kê chi phí phản ánh chi phí bán hàng cho từng khoản phát sinh hàng tháng và cả quí, mẫu như sau:
Bảng kê chi phí năm 2000
TT1 - Nhà máy Thiết bị bưu điện
TT
Nội dung
Mã
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng LK
1
Chi lương (TK 6411)
26.485.000
43.385.0000
26.485.000
96.355.000
2
Thuê xe vận chuyển (TK 6412)
17.922.000
42.540.021
21.837.000
82.299.021
3
Mua thiết bị văn phòng (TK 6413)
1.589.000
8.410.281
9.999.281
4
Thuê cửa hàng, sửa chữa (TK 6414)
30.367.200
16.504.900
9.271.900
56.144.000
5
Bốc vác, bảo hành, DV mua ngoài (TK 6417)
8.440.000
17.673.000
35.642.520
61.755.520
6
Tiếp khách, hội thảo, hội nghị, triển lãm (TK 6418)
77.981.860
62.120.700
67.907.427
208.009.987
Chi quảng cáo, in lịch 2000 (trả séc CK), catolog
Cộng chi phí Tiền mặt
01
162.785.060
182.223.621
169.554.136
514.562.817
Khấu hao TSCĐ
10.869.200
5.434.600
16.303.800
Cộng chi phí TK 641 (03=01+02)
03
162.785.060
193.092.821
174.988.736
530.866.677
1
Nguyên vật liệu (TK 611)
45.053.400
172.474.000
23.400.000
240.927.400
2
Tài sản cố định (TK 211)
11.727.000
11.727.000
3
Giảm giá hàng bán (TK 532)
194.000
194.000
4
Chiết khấu bán hàng (TK 521)
0
Tăng nợ khách hàng TK 131
4.636.000
4.636.000
Cộng
04
56.780.400
127.474.000
28.230.000
257.484.400
Cộng quí III (05=03+04)
05
219.565.460
365.566.821
203.218.728
788.351.009
Kế toán tại CN chỉ tổng hợp chung kết quả kinh doanh của CN mình cho tất cả các loại sản phẩm bán chứ không quản lý theo dõi chi tiết số lượng sản phẩm xuất kho để tính ra trị giá vốn thực tế xuất bán và chi phí bán hàng cũng không phân bổ cho từng sản phẩm xuất bán nào cả. Do vậy kế toán tổng hợp các khoản chi phí về giá vốn hàng xuất bán và chi phí bán hàng vào bảng tổng hợp như trang bên.Chi phí giá vốn được tách cho hai loại hàng(hàng NM,hàng CN)Kế toán phân bổ như sau:
Bảng tổng hợp các khoản chi phí năm 2000
TT1 - Nhà máy Thiết bị bưu điện
TK Có
Tháng
Giá vốn hàng bán
Chi phí (TK 641)
Chiết khấu TK 521
Cộng luỹ kế
Hàng NM
NVL mua ngoài
Chi tiền mặt
KH TSCĐ
Tháng 1
2.378.269.516
107.029.240
162.785.060
2.648.083.816
Tháng 2
1.585.549.014
226.802.374
182.223.621
10.869.200
2.005.444.209
Tháng 3
2.547.745.304
77.027.568
169.554.136
5.434.600
2.823.300.293
Cộng Quí I
6.511.563.834
410.859.182
514.562.817
16.303.800
0
7.476.828.318
Kế toán phân bổ chi phí bán hàng cho hai loại hàng (hàng NM và hàng CN) theo giá vốn như sau:
= x
= x 6.511.563.834 = 499.358.657
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Căn cứ vào các sổ cái kế toán đã lập vào các bảng kê tổng hợp ở trên kế toán tổng hợp lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Xem trình tự các sơ đồ và bảng số liệu sau:
- Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh tại chi nhánh.
- Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
* Quyết toán với NM:
Như vậy cuối quí kế toán tổng hợp các bảng tổng hợp đã lập ở trên thành một bảng báo cáo quyết toán thực hiện quyết toán NM. Báo cáo quyết toán bao gồm: (1) Báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I: lãi lỗ; phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước; phần III: thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn). (2) Bảng cân đối tài khoản kế toán. (3) Các bảng kê tổng hợp bao gồm: Bảng kê tổng hợp các khoản chi phí, bảng kê thuế GTGT, bảng tổng hợp thu chi tiền mặt, bảng tổng hợp TK 131,...
Ngoài ra để theo dõi chi tiết thanh toán tiền bán hàng với NM kế toán đã mở bảng kê thanh toán tiền bán hàng với NM phản ánh trình tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bán hàng theo từng khách hàng. Bảng này được mở theo dõi cho từng tháng.
VD: Tháng 3/2000 kế toán phản ánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0754.doc