Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 

Lời nói đầu 1

Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 3

1.1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng 3

1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 4

1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 5

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 5

1.1.5. Ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6

1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6

1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 6

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng 7

1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí) 7

1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mụcgiá thành (phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí) 7

1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.2.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 9

1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp 10

1.2.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 13

1.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 13

1.2.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 14

1.2.4.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 15

1.2.4.4. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 16

1.2.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 16

1.2.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 17

1.2.5.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 24

1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 26

1.2.6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 26

1.2.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 26

1.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm công tác xây lắp 27

1.2.7.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 27

1.2.7.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 28

1.2.7.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 28

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng - công ty xây dựng số 1 29

2.1. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp xe máy GCCK và XâY DÙNG 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.1.1. Giới thiệu chung 29

2.1.1.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ và tổ chức sản xuất, quản lý 30

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý 32

2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp 35

2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp 35

2.3.2. Một số đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp 39

2.3.3. Một vài nét kế toán trên máy vi tính ở xí nghiệp 40

2.4. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 41

2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 41

2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp 41

2.4.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 42

2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 43

2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 51

2.4.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 56

2.4.5. Kế toán chi phí sản xuất chung 59

2.4.5.1. Kế toán chi phí nhân công quản lý 59

2.4.5.2. Kế toán chi phí vật liệu 60

2.4.5.3. Kế toán chi phí công cụ sản xuất 61

2.4.5.4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định 61

2.4.5.5. Kế toán dịch vụ mua ngoài 62

2.4.5.6. Kế toán chi phí khác bằng tiền 62

2.4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý 64

2.4.7. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 67

Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 70

3.1. Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp GCCK và xây dựng 70

3.1.1. Những ưu điểm cơ bản 70

3.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục 72

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xe máy GCCK và xây dựng 73

3.2.1. Về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 73

3.2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp 74

3.2.3. Về kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành 74

Kết luận 76

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp, đội trực thuộc... Cụ thể hơn khi Công ty nhận thầu công trình hoặc HMCT (Công ty giao cho Xí nghiệp) hoặc Xí nghiệp tự tìm được thì tại xí nghiệp thực hiện chế độ giao khoán cho từng tổ, đội sao cho mọi hoạt động được thực hiện đồng nhất, tốn kém ít chi phí mà có hiệu quả cao. Cơ chế này được cụ thể hoá qua bản quy chế tạm thời. Việc thực hiện được tổ chức từ trên xuống dưới. Ví dụ như Công ty giao khoán cho Xí nghiệp thi công công trình hoặc HMCT với mức quy định như sau: - Mức giao khoán với tỷ lệ từ 91% đến 93% giá trị quyết toán được duyệt. Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua từng hợp đồng giao khoán. Xí nghiệp (đơn vị) nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân lực thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và phải tình đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý, Xí nghiệp kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang lập kế hoạch tháng, quý, năm, về nhu cầu vật tư, nhân công, phương tiện thi công, ... và báo cáo về Công ty. Trong tỷ lệ khoán, nếu xí nghiệp có lãi sẽ sẽ được phân phối như sau: Trích :50% quỹ PTSX , 35% quỹ khen thưởng phúc lợi, 10% quỹdự phòng tài chính,5% quỹ trợ cấp mất việc làm . Ngược lại , nếu bị thua lỗ Xí nghiệp phải tự bù đắp. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty. 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý: Để các quá trình thi công xây lắp hay hoạt động sản xuất khác có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu quả kinh tế mong muốn. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp XD phải có một bộ máy quản lí xí nghiệp đã có những thay đổi về số lượng nhân viên, về cơ cấu quản lí cũng như phạm vi quản lí. Phải nói rằng đây là một bộ máy khá hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và kết quả cao Bảng 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở xí nghiệp Xe máY GCCK - XD Giám đốc Phó GĐ TC, KT TC Phó GĐ KT TC Phòng tổ chức LĐTL hành chính tiền lương Phòng kế toán Tài chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật thi công Đội XD số .... Đội XD số 2 Đội XE, Máy thi công Tổ Giáo cốp pha Tổ bảo vệ Đội XD số 1 ã Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của xí nghiệp. ã Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Giám đốc uỷ quyền cho các Phó từng phần chức năng điều hành công việc theo chuyên môn, người được uỷ quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và trước pháp luật nhưng Giám đốc xí nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm chính. ã Các phòng ban chức năng: - Phòng kĩ thuật thi công: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng an toàn, tiến độ thi công các công trình của Xí nghiệp. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ với đơn vị trực thuộc hay bộ phận trực thuộc. Bộ phận trực thuộc như tổ, đội, ... Phòng kế hoạch vật tư: + Thực hiện chức năng kế hoạch hoá và điều độ sản xuất. Xây dựngchiến lược phát triển xí nghiệp , xây dựng kế hoậch hàng năm ,kế hoạch dài hạn và tiến độ thi công ... + Thực hiện chức năng thương mại: cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ thi công, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Phòng kế toán tài chính: Có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế toán, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế. Chấp hành chế độ,chính sách pháp luật của nhà nước trong xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn của xí nghiệp. Tổ chức lưu chuyển chứng từ, cập nhập lên bảng kê hạch toán kế toán. Thông qua số liệu phát sinh để vào các loại sổ sách chi tiết và báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với nhà nước. Liên hệ với các cấp, các ngành nhằm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh và tiền lương của công nhân xí nghiệp trực tiếp làm đúng yêu cầu theo quy định của Công ty, của Nhà nước. Phòng tổ chức, lao động, hành chính, tiền lương: Thực hiện các chức năng nhân sự như tuyển dụng, bố trí đào tạo bồi dưỡng khen thưởng, kỉ luật đối với cán bộ công nhân viên. Thực hiện các chức năng pháp chế hành chính như bảo vệ doanh nghiệp tổ chức các chức hoạt động xã hội, hoạt động đời sống hành chính sự nghiệp của Xí nghiệp. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. - Các tổ, đội xây dựng, đội xe, máy thi công, .... Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài và mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động được tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi độ sản xuất phụ trách một phần của Công trình ... Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất, chuyên môn hoá như tổ sắt, tổ mộc, tổ giáo, tổ nề,... Cách thức tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật tới từng đội, từng công trình, từng tổ sản xuất đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Xí nghiệp có thể kí kết hợp đồng làm khoán tới từng đội, từng tổ sản xuất, ... 2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp: 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp: Công tác tổ chức bộ máy kế toán khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính hiệu quả của công tác kế toán.Để phù hợp với tình hình của xí nghiệp.Và theo quy định của công ty XD số 1 đồng thời theo đúng chế độ kế toán tài chính, bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức như sau: Bảng 2: Phụ trách kế toán Sơ đồ kế toán xí nghiệp Xe máy GCCK – XD Thủ qũi KT TSCĐ, CCDC, NVL, DT. thu vốn Tổng Chi phí và Giá thành KT thanh toán Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của Xí nghiệp gồm 4 người. Phòng có nhiệm vụ tiến hành mọi công việc kế toán từ việc tập hợp xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập các báo cáo kế toán gửi về Công ty. Trên cơ sở các báo cáo do Xí nghiệp gửi lên và chứng từ của ban chủ nhiệm, phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo chung cho toàn Công ty. Phụ trách kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính toán, lập báo cáo kế toán. Theo dõi chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp, hướng dẫn và giám sát định mức và tiêu chuẩn của nhà nước. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc XN và Công ty về toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp. Ngoài ra phụ trách kế toán còn làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp có nghĩa là thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, lập các bảng biểu kế toán ... Kế toán thanh toán: Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ Xí nghiệp và người cung cấp. Kế toán TSCĐ,CCDC, NVL DT thu vốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm hiện có của TSCĐ và CCDC (kế toán phải theo dõi trên cả 3 mặt là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại) tính khấu hao TSCĐ, trích phân bổ Chi phí CCDC và theo dõi lượng, Thực hiện tính toán, tổng hợp những chứng từ, hoá đơn bán hàng liên quan đến doanh thu. Cuối quí, năm tổng hợp các khoản đã thu, phải thu và chịu trách nhiệm thu hồi vốn bên ngoài doanh nghiệp ... Thủ quỹ: Thực hiện các quan hệ giao dịch với công ty, các xí nghiệp khác, quản lý tiền mặt, đăng ký và các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi sổ quỹ. Ngành XD cơ bản có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành sản xuất khác như chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có tính đơn chiếc đó là những công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra thị trường tiêu thụ, hầu hết đã có người đặt hàng trước khi xây dựng và nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ. Chính những sự khác nhau đó đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý kinh tế, công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xất kinh doanh, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản đồng thời thực hiện nghiêm túc những chế độ thể lệ kế toán do nhà nước ban hành , cụ thể đối với sản phẩm xây lắp lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác như xe máy, thiết bị, người lao động, ... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên, thời tiết do đó dễ mất mát hư hỏng. Những đặc điểm trên của ngành XD cơ bản có ảnh hưởng rất lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế toán. Và để tuân theo những qui định của công ty XD số 1 đồng thời sử dụng hệ thống sổ sách đơn giản gọn nhẹ. Xí nghiệp xe máy GCCK – XD áp dụng hình thức Nhật kí chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí, xí nghiệp trước hết phản ánh nghiệp vụ đó vào tờ chứng từ gốc riêng của xí nghiệp (trừ trường hợp nghiệp vụ chi trả bằng tiền mặt, tiền ngân hàng do phiếu chi tiền mặt, séc, uỷ nhiệm chi có số hiệu trên mỗi chứng từ). Từ các chứng từ gốc ghi chép các nghiệp vụ chi phí vào sổ kế toán liên quan. Trình tự sổ kế toán được biểu diễn qua sơ đồ sau:(áp dụng tại xí nghiệp xe máy GCCK - XD): Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ NK chung Các Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối KT Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu ă Giải tích sơ đồ: (1a): hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nó để tiến hành định khoản và đồng thời ghi sổ Nhật ký chung. (1b): Với các chứng từ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế toán ghi vào các sổ, thẻ có liên quan. (1c): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành phân loại và lập bảng chứng từ gốc cùng loại. (2a): Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung. (2b): Những bảng tổng hợp chứng từ gốc có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết có liên quan. (3): Đồng thời định kỳ 2-3 ... ngày, căn cứ vào định khoản đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu trên sổ cái các tài khoản có liên quan. (4),(6): Cuối kỳ căn cứ vào các số liệu trên sổ cái các tài khoản kế toán lập bảng kế toán nháp để theo dõi, xem xét kiểm tra số phát sinh, số dư các tài khoản,đồng thời ghi bút toán điều chỉnh, kết chuyển từ đó lấy ra các số liệu để lập báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... (5):Cuối tháng hoặc cuối quý, căn cứ vào các số liệu trên sổ chi tiết,kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết ... (7):Từ các bảng tổng hợp chi tiết ... cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính. (8):Điền số liệu trên báo cáo tài chính được chính xác thì sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết luôn phải được đối chiếu với nhau. 2.3.2. Một số đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp . Ngày 01/01/2001 theo quyết định của bộ XD, tổng công ty XD HN, công ty XD số 1, xí nghiệp Xe máy GCCK – XD được phân cấp và được phép sử dụng các sổ sách kế toán theo mẫu quy định của bộ tài chính, Công ty để tiện công tác kế toán được đơn giản và tiện lợi cho mỗi nhân viên kế toán của xí nghiệp . Hiện nay, công tác kế toán tại xí nghiệp đã rất ổn định do đã tạo được thói quen làm sổ sách từ trước. Việc tổ chức ghi chép hạch toán hợp lý , thông tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp và của đơn vị cấp trên . Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được áp dụng theo qui định của công ty. Ngoài ra để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản được mở thành các tài khoản cấp 2,3 và chi tiết cho từng đối tượng. Ví dụ như tài khoản 3362, 421, 5122, 6322, 63221, ... Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh, hình thức kế toán nhật ký chung , nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.3.3. Một vài nét kế toán trên máy vi tính ở xí nghiệp: Phòng kế toán xí nghiệp với những nhân viên kế toán có trình độ cao, tận dụng những thuận lợi của hình thức sổ nhật ký chung (việc ghi chép đơn giản, kết cấu sổ đơn giản) xí nghiệp đã đưa máy vi tính vào công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ, phát huy vai trò của công tác kế toán trong tình hình mới, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, trung thực. Năm 1997,tổng công ty XD HN đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm XD một chương trình kế toán mới (gọi tắt là Newacc) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của tổng công ty , đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng,truyền tin các báo cáo kế toán,báo cáo tài chính ngay trên mạng máy vi tính.Do vậy, công ty XD số 1(xí nghiệp xe máy GCCK – XDáp dụng 2001) đã chấp hành chủ trương và thực hiện kế toán trên máy vi tính theo chương trình này.Cụ thể nội dung bao gồm: Menu chứng từ: Nhập chứng từ Toàn bộ chứng từ gốc phát sinh hàng ngày được các cán bộ kế toán vào máy bằng mục nhập chứng từ.Màn hình nhập dữ liệu được thiết kế trực quan căn cứ vào các yếu tố của chứng từ và là màn hình động,khi cần sẽ phát sinh các màn hình nhập liệu khác nhau phụ thuộc vào tính chất của tài khoản tổng hợp. - Số chứng từ:có thể ghi sổ,ký tự - Ngày chứng từ - Nội dung :ghi nội dung chứng từ đầy đủ , ngắn gọn ,chính xác,dễ hiểu. Định khoản:Có thể ghi một nợ nhiều có hoặc ngược lại các chi tiết của tài khoản xuất hiện tuỳ thuộc vào tính chất của tài khoản tổng hợp đã được đăng ký. b-Sửa chứng từ: Căn cứ vào các yếu tố của chứng từ người sử dụng có thể tìm một cách dễ dàng một chứng từ đã nhập Menu hệ thống: Mục khai báo: đây là phần đăng ký hệ thống kế toán của DN... Có thể nói sử dụng phần mềm (máy vi tính)tại phòng kế toán XN là quyết định đúng đắn bởi lẽ việc thu thập thông tin nhanh,kịp thời,chính xác ,trung thực là vũ khí vô cùng lợi hại mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có.Nó mang lại hiệu quả rất cao,thực tế và là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. 2.4. Thực Tế CÔNG TáC Kế TOáN chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí NGHIệP XE MáY GCCK Và XÂY DựNG 2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xe máy GCCK và XD 2.4.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ... cho nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp chủ yếu được tập hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay công ty xây dựng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Chi phí dụng cụ sản xuất + Chi phí dụng cụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác. Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quí. 2.4.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xe máy gcck và XD ở xí nghiệp xe máy GCCK và XD đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình hạng mục công trình. Nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp. Về phương pháp tính giá thành,xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Còn những chi phí chung cần được phân bổ thì được tập hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết toán công trình. 2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, nó chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại vật liệu xuất kho. Chi phí nguyên vật liệu chính trong xí nghiệp bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục công trình. Ngoài ra các loại vật liệu khác như: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha... được xử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị của nó cho từng công trình; Giá trị một lần cần phân bổ = Giá trị vật liệu luân chuyển Số lần ước tính sử dụng Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng như giá trị vật liệu khác như đinh, dây buộc thì được thanh toán vào chi phí trong kỳ của công trình có liên quan. Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành như sau: Trước tiên phòng kế toán của Xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội công tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật tư nào cần sử dụng thì lập kế hoạch sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng. Xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song để nhập kho nguyên liệu vật liệu .ở kho, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lượng vật liêu ,công cụ dụng cụ thực nhập,thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo đúng nhóm vật liệu để theo dõi được cụ thể.Hàng ngày hoặc 5 ngày thu kho phải chuyển chứng từ nhập xuất cho kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Còn đối với kế toán,mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của kho để theo dõi về số lượng và giá trị.Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ,ghi đơn giá,tính thành tiền phân loại chứng từ.Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ. Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp xe máy GCCK và XD. Công trình em xin trình bày công trình xây dựng nhà May Bắc Ninh. Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp, xuất vật tư. Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình (Biểu 01) Biểu 01 Đơn vị : ........................ Địa chỉ:........................ Mẫu số: 02 - VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 1 tháng 03 năm 2003 Số :01 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lộc Nợ TK621 Lý do xuất kho: Làm móng tường rào Có TK 152 Xuất tại kho: CT nhà máy may Bắc ninh STT Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1x2 M3 74 74 95.238 7.047.612 2 Cát vàng m3 20 20 42.857 857.140 3 Cát đen M3 30 30 27.142 814.260 3 Xi măng Hoàng Thạch PC40 kg 15000 15000 637,272 9.559.080 Cộng 18.278.092 Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu, hai tăm bảy mươi tám ngàn không trăm chín mươi hai đồng. Xuất , ngày 01 tháng 03 năm 2003 Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi tiết xuất toàn bộ vật tư trong tháng (Biểu 02) Biểu 02: Bản tổng hợp xuất vật tư công trình Bắc Ninh - tháng 03 năm 2003 Tài khoản 152 (Nguyên vật liệu) Số TT Tên các loại vật tư Đ.Vị tính Số lượng đơn giá Tổng số tiền Ghi có TK 152 ghi nợ các TK sau: Tk:142 TK:621 6232 6272 1 Cát vàng m3 20.00 42.857 857.140 0 857.140 0 0 01/03/03 cát vàng m3 20.00 42.857 857.140 587.140 ..... ... ... ......... 2 Cát đen m3 670.00 27.142 18.185.140 0 18.185.140 0 0 01/03/03 cát đen m3 30.00 27.142 814.260 814.260 11/03/03 Cát đen m3 90.00 27.142 2.442.780 2.442.780 ..... ........ ... ... ..... .... 3 Đá các loại m3 481.00 87.033 41.862.836 0 14.087.612 0 0 01/03/03 Đá1x 2 m3 74.00 95238 7.047.612 7.047.612 Đá hộc m3 38.00 80.000 3.040,.000 3.040.000 10/03/03 Đá hộc m3 50.00 80.000 4.000.000 4.000.000 .... .... ... .... .......... ......... 4 Xi măng kg 147.000 637 93.678.984 0 28.677.240 0 0 01/03/03 Xi măng HM kg 15.000 637.272 9.559.080 9.559.080 10/03/03 Xi măng HM kg 64.000 637.272 19.118.160 19.118.160 .... ... .......... ........... ... .... .......... .......... 5 Gạch xây viên 410.200 300 123.060.000 0 40.260.000 0 0 01/03/03 Gạch chỉ đặc viên 70.200 300 21.060.000 21.060.000 10/03/03 Gạch chỉ đặc viên 64.000 300 19.200.000 19.200.000 ... .... ... .... ......... ......... 7 Thép tròn kg 96.458.40 5.251 506.523.508 0 506.523.508 0 0 31/03/03 Thép tròn các loại kg 96.458.40 5.251.212 506.523.508 506.523.508 8 Vật liệu khác đồng 400.00 26.273.520 0 6.777.800 7.084.720 0 17/03/03 Sika 241 – 11 đồng 300.00 8.645.000 3.458.000 3.458.000 24/03/03 Sika 241 – 11 đồng 8.651.000 2.595.300 2.595.300 01/03/03 Dầu Diezel đồng 805.400 805.400 .... ... .... .... .... .... .... ............... ............ ........ Cộng TK152 812.784.948 7.084.720 0 1 Bảo hộ LĐ đồng 1.058.000 0 0 0 1.058.000 03/03/03 áo mưa đồng 1.058.000 1.058.000 2 Công cụ sản xuất đồng 5.403.500 3.638.000 0 0 1.324.000 25/03/03 Búa đinh đồng 84.500 84.500 14/03/03 Thước sắt đồng 97.500 97.500 25/03/03 Ni vô đồng 77.500 77.500 ...... .... ... .......... ........... Cộng TK 153 6.416.500 3.638.000 0 0 1.324.000 lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc XN Trường hợp NVLTT mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy: Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK liên quan (111,112,331...) Từ bảng kê tổng hợp chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ trên (biểu 02) kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy: (1) Nợ TK 621 : 812.729.948 Có TK 152 : 812.729.948 (2) Nợ TK 6273 : 1.324.000 Có TK 153 : 1.324.000 Nợ TK621: 30.215.950 Có TK 1421: 30.215.950 Cuối cùng, kế toán vào sổ nhật ký chung lên máy, máy sẽ tự động lên sổ cái tài khoản liên quan và vào sổ chi tiết chi phí. Phiếu xuất kho Bảng kê TH chi tiết CCDC Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái TH thủ công nhập vào máy Sơ đồ qui trình hoạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ Biểu 03: Xí nghiệp xe máy GCCK - XD Trích sổ nhật ký chung Từ ngày 01/01/03 - 31/03/03 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Số ngày Nợ Có Nợ Có PC5 21/01 Dương Bình ứng tiền mua vật tư T01 cho xí nghiệp - Tiền Việt Nam 111 500.000 - Tạm ứng mua vật tư 1412 500.000 PC13 27/01 Trần Sơn ứng tiền mua vật tư T 01 cho xí nghiệp - Tiền Việt Nam 111 400.000 - Tạm ứng mua vật tư 1412 400.000 PT 4 28/01

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3437.doc
Tài liệu liên quan