Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện

Phần I. Lý luận chung về quản lý, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp xây lắp.

I. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hoạt động Xây lắp.

1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp

2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

II. Phương pháp kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành xây lắp:

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất

3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

 

III. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:

1. Tổng hợp chi phí sản xuất

2. Đáng giá sản phẩm dở

IV. Tính giá thành sản phẩm

1. Đối tượng tính giá thành

2. Kỳ tính giá thành

3. Phương pháp tính giá thành

V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:.

1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung

2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ

4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ

Phần II. Tình hình hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp xây lắp điện- Công ty điện lực I –1 An Dương

I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp

1. Quá trình hình thành và phát triển

 

doc67 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây lắp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc, sau đó căn cứ vào nguyên nhân cụ thể xử lý số chi phí này. Có thể phản ánh qua sơ đồ sau: * Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được, có thể phản ánh qua sơ đồ Thiệt hại về ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ... Những khoản chi phí này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 - Chi phí phải trả. Phương pháp hạch toán Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch Thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch III.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 1.Tổng hợp chi phí sản xuất: a. Tài khoản sử dụng: ở trên chúng ta đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX), vào bên Nợ TK 631 “ GIá thành sản xuất” (Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK) TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ..... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến) TK 631 được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm ...... tương tự TK 154 TK 631 cuối kỳ không có sổ dư. b.Phương pháp hạch toán: + Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX: TK 621 TK 154 TK 152,111 (1) (4) TK 622 TK 155,152 (2) (5) TK 157 (6) TK 627 (3) TK 632 (7) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành đem gửi bán Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trực tiếp. + Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Sơ đồ 7: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất: (1) TK 621 TK 631 TK 154 (2) (5) TK 622 (3) TK 627 TK 632 (4) (6) Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành bàn giao 2. Đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm trở ra trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phảm xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm kiểm kê cuối tháng. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các gia đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. CFSX của giai CFSX thực tế đoạn xây dựng + phát sinh giá dự toán của dở dang đầu kỳ trong kỳ giai đoạn xây lắp Giá trị SPDD = ----------------------------------------- x dở cuối kỳ theo cuối kỳ tổng giá dự toán của các giai đoạn mức độ hoàn hành xây lắp tính theo mức độ hoàn thành IV. Tính giá thành sản phẩm: 1. Đối tượng tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm của xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý, chi phí theo dương toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong XDCB là các hạng mục công trình đã hoàn thành các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán thiết kế riêng đã hoàn thành. Trong trường hợp các xí nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ...) thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp. Khi xác định đơn vị tính giá thành cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể để có đơn vị tính giá thành đảm bảo cho đơn vị tính đó được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với các tính chất lý, hoá của sản phẩm sản xuất phụ. Cần phân biệt đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tính giá thành và tập hợp chi phí có sự khác nhau cơ bản, vì vậy phải có sự phân biệt hai khái niệm này. Nếu không có sự phân biệt giữa đối tượng tính giá thành và tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra các chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra một cách sâu sắc nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất và lập ra phương pháp phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành một cách liên tục. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng. Tuy nhiên giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí lại có mối quan hệ với nhau rất mật thiết. Về bản chất chúng đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất tập hợp được tròn kỳ là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành. Tương ứng với một đối tượng tính giá thành có thể là một hoặc nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là một hoặc nhiều đối tượng tính giá thành. Chính vì có sự khác nhau và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà trong kế toán có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. 2. Kỳ tính giá thành: Cùng với việc xác định tính giá thành, chúng ta cũng phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trường hợp sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc bằng hàng loạt theo đơn đặt hàng: chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó, thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó đã hoàn thành. Như vây, trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, cố định tại một chỗ, nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi sử dụng, thời gian xây lắp dài, một sản phẩm đều có thiết kế dự toán riêng, nên tính giá thành trong XDCB thường là: - Đối với những loại sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời gian thực hiện đơn đặt hàng đó. - Với những công trình, hạng mục công tình thì tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho bên A. - Với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao thì lúc đó xí nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó. Với những công trình xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra được nhiều bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp lớn đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công sẽ được bàn giao thanh toán và xí nghiệp xấy lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. 3. Phương pháp tính giá thành: Để tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương phá tính giá thành khác, áp dụng phương phá nào là phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Thông thường các doanh nghiệp XDCB thường áp dụng những phương pháp sau: a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này thường phù hợp với các xí nghiệp xây lắp vì trong các xí nghiệp xây lắp thông thường sản xuất các loại sản phẩm mang tính chất đơn chiếc. Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý đến các điểm sau: - Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là hạng mục công tình thi tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành đã tập hợp riêng cho từng hạn mục công trình chính là giá thành thực tế của hạng mục công trình đó. - Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp được cho cả nhóm công trình, để tính giá thành cho một hạng mục công trình nếu các hạng mục công trình đó có dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm do một công trường đảm nhận và không có điều kiện hạch toán theo dõi riêng thì việc tính chi phí về vật tư, xe máy, nhân công cho từng hạng mục công tình sẽ là chi phí thực tế chung cho cả công trường và phải tiến hành phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình. Giá thành thực tế của hạng mục công trình được tính theo công thức: Ztti = Ti x H Trong đó Ztti là giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i. Như vậy, ta tính được giá trị thành thực tế của hạng mục công trình thông qua tổng chi phí sản xuất, giá thành dự toán và hệ số phân bổ. Muốn xác định được từng khoản mục giá thành, ta căn cứ vào từng khoản mục chi phí đã tập hợp được cho toàn đơn vị, tính ra tỷ trọng của nó trong tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được, nhân tỷ trọng đó với giá thành thực tế từng hạng mục công tình, sẽ tính được từng khoản mục từng trong giá thành thực tế từng hạng mục công trình. Trường hợp tồn tại sản phẩm dở dang thì kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp và khi đó giá thành thực tế được xác định theo công thức: Ztti = Ctk + Cđk - Cck Trong đó: Ctk: Chi phí sản xuất được trong kỳ Cđk: Chi phí sản xuất dở đầu kỳ Cck: Chi phí sản xuất dở cuối kỳ Ztti: Giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i. b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng phù hợp với xí nghiệp lắp máy và xí nghiệp xây lắp. Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng sản xuất xong mới tính giá thành. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở. Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được hi vào theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bản ghi giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác định đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm thuộc đơn vị sửa chữa nhà cửa hoặc cho công tác xây lắp phụ cho bên ngoài. c.Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này vận dụng thích hợp với các đối tượng tính giá thành là loại hình sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có hạch toán riêng biệt. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng khối lượng công việc ây lắp có dự toán thiết kế riêng có bộ phận riêng đảm nhận. Nhưng công việc tính giá thành sản phải là giá thành của sản phẩm khâu cuối cùng. Ta có công thức sau: Ztt = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn - Dck Trong đó: Ddk, Dck - là chi phí sản xuất dư đầu kỳ, cuối kỳ. C1, C2..., Cn là chi phí sản xuất các khối lượng công việc ở các giai đoạn, các bộ phận. Ngoài phương pháp trên, trong xí nghiệp xây lắp có sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp định mức, phương pháp kết hợp... Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán của toàn bộ doanh nghiệp sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản pham lại là khâu hạch toán ngày càng được quan tâm đặc biệt, vì tính chất đặc thù của ngành xây lắp như chu kỳ sản xuất dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện bảo quản vật tư, máy móc thi công phức tạp do phải thi công ở ngoài trời hay di chuyển... Trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh XHCN, trước sự vận hành của cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi việc tập hợp chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác, giá thành sản phẩm phải được tính đúng, tính đủ, hợp lý. Có như vậy mới nâng cao được vai trò nhiệm vụ của kế toán trước yêu cầu thực hiện chế độ tư chủ tài chính và tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ của cí nghiệp, từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trước cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay. V. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở Nhật ký – Sổ cái. Bởi vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể khái qua sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hay tài khoản 631 – Giá thành sản xuất cùng các TK 621, 622, 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ liên quan, còn để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, cần dựa vào các chứng từ ghi sổ. Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh qua sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Đối với DN áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa ghi theo thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4, bảng kê số 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ còn bảng kê số 5 được dùng để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản theo yếu tố chi phí. Riêng bảng kê số 6 là bảng kê theo dõi chi phí trả trước và chi phí phải trả là những chi phí dự toán. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh qua sơ đồ sau: Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Phần II Tình hình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Xây lắp điện Công ty điện lực I I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp: 1.Quá trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp xây lắp điện là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực I. Hiện nay trụ sở của Xí nghiệp được đóng tại số 1 An Dương - Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là xây lắp đường dây và trạm biến áp điện từ 110KV trở xuống. Về quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp: Cùng với sự ra đời của Công ty điện lực I, với mục đích chuyên môn hoá công việc của các đơn vị thành viên. Tháng 11 năm 1988 Xí nghiệp xây lắp điện được thành lập. Kể từ khi hình thành cho đến nay Xí nghiệp xây lắp điện đã hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần cùng Công ty điện lực I xây lắp nhiều công trình trọng điểm thuộc địa bàn Hà Nội như: Tuyến cáp ngầm và trạm biến áp Đại học Sư phạm I, trạm biến áp tuyến cáp ngầm EMS, tập thể văn phòng Quốc hội, Viện dầu khí, tuyến cáp ngầm Trần Khắc Trân... và nhiều công trình xây lắp khác trên toàn khu vực miền Bắc như ở Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hoá... Thành lập khi đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xây lắp nói riêng gặp nhiều khó khăn, cho nên, tuy mới ra đời nhưng Xí nghiệp đã phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, để tồn tại và phát triển toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp đã phải cố gắng hết mình, phát huy hết những tiềm năng có thể để hoà nhập với thị trường vươn lên trong kinh doanh. Chức năng chính của Xí nghiệp là xây lắp đường dây và trạm biến áp điện từ 110 KV trở xuống. Xây lắp công trình điện trong đó có xây lắp các trạm biến áp, các tuyến cáp ngầm, đường dây trên không... Đồng thời sửa chữa các công trình điện bị hư hỏng, cải tạo các thiết bị điện cho cơ quan, xí nghiệp có yêu cầu. Xây lắp sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng. Bảng kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Đơn vị : VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 I.Tổng doanh thu II.Tổng chi phí 1.Giá trị xây lắp 2.Thuế xuất khẩu 3.Chi phí nhân công 4.Chi phí quản lý III.Lợi nhuận 64.452.393.854 60.502.159.246 1.734.840.150 483.795.838 1.491.974.434 239.624.186 75.502.101.352 71.379.124.325 1.551.280.078 786.109.153 1.453.349.059 332.238.737 Bảng tình hình nộp thuế của Xí nghiệp Đơn vị : VNĐ Năm 2000 Năm 2001 1.VAT/ doanh thu 2.Thuế đất 3.Thuế lợi tức 4.Thuế vốn 5.Khấu hao nhà Tổng thuế đã nộp 608.663.694 719.000 10.264.336 3.314.581 12.885.700 615..288.639 634.538.423 719.000 14.364.259 5.168.407 12.885.700 667.675.789 Các bảng biểu trên đã phản ánh một cách khái quát tình hình hoạt động của xí nghiệp trong thời gian qua. Năm 2001 mức doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp không ngừng tăng. Tổng doanh thu năm 2001 tăng hơn 10tỷ đồng so với năm 2000. Doanh thu tăng kéo theo mức thu nhập của Cán bộ công nhân cũng tăng, đời sống của họ ngày càng được cải thiện. Đồng thời mức thuế của Xí nghiệp đóng cho Nhà nước trong năm 2001 tăng lên một cách rõ rệt. Mặt khác, Xí nghiệp luôn nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, do đó, đã tạo được niềm tin của cấp trên cũng như các cơ quan nhà nước. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Xây lắp điện: Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ được giao cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được biên chế như sau: Tổng số cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp: 339 người. Trong đó: Trình độ đại học: 51 người + Kỹ sư điện: 31 người + Đại học kinh tế: 11 người + Đại học chuyên môn khác: 9 người Bộ phận gián tiếp của xí nghiệp được biên chế tổ chức thành 6 phòng ban. - Phòng kế hoạch kinh doanh - Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật thi công Phòng vật tư Phòng tổ chức Phòng hành chính Cơ cấu bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Giám đốc Xí nghiệp phó giám đốc Phó giám đốc Các đội sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Phòng vật tư Phòng tổ chức 3. Đặc điểm tổ chức kế toán: ở Xí nghiệp Xây lắp điện các công trình và hạng mục công trình Xí nghiệp nhận thầu thi công cả công trình hay do các đội tự kiếm được đều phải chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ đưa ra giá trị dự toán của công trình. Số lượng, chủng loại vật liệu mà công trình đó cần. Các đội nhận thi công công trình đó phải tổ chức thi công, Xí nghiệp cung cấp vật liệu chính còn đơn vị thi công phải tự chủ động cung ứng vật liệu phụ, nhân lực thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ mỹ thuật, an toàn lao động... và phải tính đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Tiền bảo hành do Xí nghiệp tạm giữ. Các đội nhận thi công phải làm tốt công tác kế toán ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ khách quan chính xác và kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Chi phí thi công không được vượt quá nhiều so với dự toán nếu không đơn vị phải tự bù đắp và đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp. Những qui định trên đây có tác động chi phối với công việc hạch toán kế toán đặc biệt là phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành ở Xí nghiệp.Tại Xí nghiệp Xây lắp điện đã tiến hành tổ chức hạch toán kế toán tập trung từ khi áp dụng chế độ kế toán mới của Bộ tài chính ban hành.Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" tại Xí nghiệp Xây lắp điện. chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ thẻ chi tiết Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nhật ký-chứng từ Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Với hình thức tổ chức chứng từ này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra rồi tiến hành phân loại. Sau đó ghi vào chứng từ theo dõi đối tượng đó theo thứ tự thời gian và cuối tháng tổng hợp số liệu ở nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Theo định kỳ và nhất là cuối tháng các chứng từ gốc ở xí nghiệp và đội đều giao nộp về Xí nghiệp để kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, định khoản và sau đó dùng máy vi tính để lập toàn bộ sổ sách kế toán tổng hợp như: - Sổ nhật ký - Sổ cái tài khoản - Và một số sổ chi tiết Hạch toán về tiền tạm ứng, thanh toán với các khách hàng, tiền gửi và vay ngân hàng, tài sản cố định, vốn kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp... và lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế toán Xí nghiệp đảm nhiệm. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Xí nghiệp Xây lắp điện đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra sử lý thông tin kế toán dược tiến hành kịp thời, chặt chẽ, lãnh đạo Xí nghiệp có thể nắm kịp thời toàn bộ thông tin hạch toán kế toán, từ đó thực hiện việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của Xí nghiệp, việc phân công lao động, chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện dễ dàng, đặc biệt rất phù hợp với việc ứng dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại mà phòng kế toán đang sử dụng là máy vi tính, góp phần tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán. Hiện nay phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp có 7 người và được tổ chức theo biểu sau: Sơ đồ bộ máy kế toán tài chính Kế toán trưởng Kế toán thanh toán với ngân hàng . Kế toán giá thành , lương, BHXH Kế toán vật liệu và thanh toán với người bán Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ, theo dõi tạm ứng và các khoản thanh toán với người mua Thủ quỹ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Xí nghiệp, điều hành công việc chung của cả phòng nhằm thực hiện tốt hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiềm tra về tài sản bằng hệ thống phương pháp khoa học. Kế toán giá thành, tiền lương và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác tính lương và bảo hiểm xã hội cho toàn bộ CBCNV trong Xí nghiệp. Đồng thời xác định giá thành của công trình xây lắp. Kế toán vật liệu và thanh toán với người bán: Chịu trách nhiệm về công tác thu mua, xuất dung vật tư trong Xí nghiệp. Đồng thời phụ trách công tác thanh toán tiền mua với người bán. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý, thanh toán vốn bằng tiền một cách đầy đủ thủ tục, kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất của Xí nghiệp. Kế toán tổng hợp: Làm kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán cho kế toán trưởng. Kế toán công nợ và theo dõi tạm ứng và các khoản thanh toán với người mua: Theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ trên các tài khoản 141, 131. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, trực tiếp thu chi tiền mặt tại Xí nghiệp. II. Tình hình thực tế tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Xây lắp điện: 1. Đặc điểm chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xây lắp điện: Là một đơn vị trực thuộc Công ty điện lực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT519.doc
Tài liệu liên quan