LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VỀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
1.1 Khái niệm về chi phí 3
1.2 Phân loại chi phí 3
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: 3
1.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công: 3
1.2.4. Chi phí sản xuất chung: 3
1.3 Giá thành và các loại giá thành. 4
1.4 Nhiệm vụ kế toán và tính giá thành sản phẩm 4
1.5 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 5
1.5.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí 5
1.5.2 Đối tượng tính giá thành 5
1.5.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm. 5
1.6 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 6
1.6.1 kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu 6
1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 9
1.6.3 Kế toán chi phí máy thi công 10
1.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 13
1.6.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 15
1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 16
1.7.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 16
1.7.1.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT (phương pháp giản đơn) 17
1.7.1.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 18
1.7.1.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức. 21
1.7.2 các phương pháp tính giá thành. 21
1.7.2.1 Phương pháp tính giản đơn ( Phương pháp trực tiếp). 21
1.7.2.2 Phương pháp tính giá phân bước. 21
1.7.2.3 Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng. 23
1.7.2.4 Phương pháp tính giá theo phương pháp tỷ lệ. 24
1.7.2.5. Phương pháp hệ số. 24
1.7.2.6 Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. 24
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ 25
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA 25
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ 25
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 26
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 27
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 28
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 28
2.1.6. Hình thức kế toán tại công ty:: 30
2.2 Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà. 33
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty. 33
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty. 33
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty. 33
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 34
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: 34
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 42
2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: 47
2.2.2.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: 56
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp: 62
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 68
2.4. Tính giá thành sản phẩm: 70
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ 72
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng thái hà. 72
3.1.1. Ưu điểm: 72
3.1.2 Một số tồn tại: 73
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 74
3.2.1 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí 74
3.2.1.1 Việc luân chuyển chứng từ: 74
3.2.1.2. Về hoàn thiện các thủ tục nhập xuất kho vật tư: 74
3.2.1.3 Về các khoản liên quan đến tiền lương phải trả cho công nhân: 75
KẾT LUẬN 77
81 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành chính
Phòng tài chính
kế toán
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 3
Đội xây lắp 1
Chức năng quản lý:
Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, làm việc theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm cá nhân, tăng cường kỷ luật hành chính, là người đứng đầu và chịu trách nhiệm với Nhà nước và với toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Các phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc trong từng công việc cụ thể.
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng thực hiện công tác hành chính sự nghiệp, lưu trữ hồ sơ, văn bản, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong các việc được giao.
Phòng kế hoạch kỹ thuật, dự án: giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý các thiết bị máy thi công, lập các dự án đấu thầu, giám sát tiến đội thi công ...
Phòng Tài chính kế toán: giúp Giám đốc quản lý và điều hành công việc Tài chính - Kế toán, quản lý trực tiếp các kế toán đội. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng quản trị, trước pháp luật về công tác hạch toán, kế toán và quản trị tài chính theo đúng các nguyên tắc quản lý tài chính, pháp lệnh kế toán của Nhà nước và kế hoạch năm của Công ty bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thiết lập, hướng dẫn và áp dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, bảng biểu kế toán, thống kê thống nhất trong Công ty theo quy định của Bộ tài chính.
Các đội xây lắp: là các đơn vị trực tiếp thi công xây lắp các công trình do Công ty ký hợp đồng, mỗi đội chịu trách nhiệm thi công các công trình riêng do Giám đốc giao.
Tuy mỗi phòng ban đều có chức năng riêng song mục đích cuối cùng là phục vụ sản xuất và lợi ích của cán bộ công nhân viên Công ty.
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức Tài chính kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ với đầy đủ chứng từ, Bảng kê, Chứng từ ghi sổ, Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ Cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh có và số dư của các tài khoản trên sổ Cái.
Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng Tài chính - kế toán)
Thủ quỹ
Công ty
Kế toán
giá thành
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC, Kiêm kế toán thanh toán
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về chế độ lao động, về sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cùng như chấp hành các quy định về tài chính doanh nghiệp, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp Giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra các khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán kế toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của Công ty thu được hiệu quả.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và thanh toán: căn cứ vào các báo cáo nhập - xuất nguyên vật liệu, hàng hoá ở các công trình, tổng hợp cho Công ty. Theo dõi công nợ với bên A và khách hàng khác, theo dõi việc mua bán xây dựng tài sản cố định. Đối chiếu số liệu với các khách hàng, với bên A, nhà cung cấp ... và theo dõi các khoản phải nộp ngân sách (thuế, bảo hiểm..) và sử dụng các sổ sách:
+ Sổ chi tiết TK 331.
+ Sổ chi tiết tài khoản 131.
+ Sổ thẻ chi tiết TK 211.
+ Sổ chi tiết TK 152, TK 156, TK 142.
Kế toán tổng hợp : tập hợp chi phí và tính giá thành:
- Tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi khoán, xác định kết quả, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ để vào Chứng từ ghi sổ, sổ Cái và lập các kế toán sử dụng các sổ sách.
- Sổ theo dõi khoán để tập hợp chi phí tính giá thành ( TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sổ Cái, lập các báo cáo kế toán.
Thủ quỹ: là người quản lý giữ tiền mặt thu, chi theo lệnh của Giám đốc và kế toán trưởng. Đảm bảo nguyên tắc phải có chứng từ là phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán thanh toán.
2.1.6. Hình thức kế toán tại công ty::
* Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm hạch toán.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng khác: đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá thực tế của từng loại vật tư, hàng hoá.
- Phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế VAT: Phương pháp khấu trừ.
* Trình tự kế toán như sau:
- Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành phân loại để lập Chứng từ ghi sổ, ghi sổ Quỹ tiền mặt, Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
- Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản để hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
- Cuối tháng căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
- Căn cứ vào Sổ Cái các tài khoản lập Bảng cân đối phát sinh.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (được lập từ Sổ kế toán chi tiết), giữa Bảng cân đối số phát sinh và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 7 : Trình tự sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
2.2 Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà.
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của các thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà là từng sản phẩm xây lắp cụ thể, việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp thì phân bổ theo các tiêu thức thích hợp. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng.
Phương pháp tập hợp chi phí mà Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà đang áp dụng là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà đã xác định là các sản phẩm hoàn thành của Công ty phải có chất lượng tốt, đạt hiệu quả cao; từ đó xác định được tổng giá thành và giá thành đơn vị ... Xuất phát từ đặc điểm trên, để tính giá thành và tổng sản phẩm thì kế toán phải theo dõi việc thực hiện định mức chi phí theo từng công trình và tạo cơ sở nền tảng cho việc tính giá thành từng công trình khi công trình đó hoàn thành. Vì vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là từng công trình.
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí sản xuất:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623: Chi phí máy thi công.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí:
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây lắp đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng chi tiết trên một trang sổ để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó theo từng khoản mục chi phí.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất của tất các các công trình, hạng mục công trình trong tháng, kế toán tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các công trình, hạng mục công trình ...
Khi công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành đồng thời được phản ánh trên sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các công trình, hạng mục công trình.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo thành phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, xây dựng cơ bản ... chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Cụ thể nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép ...
- Nguyên vật liệu phụ là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: Cốp pha, giàn giáo, gỗ ván, nhựa đường ...
- Nhiên liệu bao gồm: xăng, dầu diezel, nhớt mobil ...
Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp tính giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, kế toán thanh toán với người bán ghi giá trên hoá đơn vào phiếu nhập (giá mua thực tế). Cuối tháng kế toán vật liệu đối chiếu với kế toán thanh toán lấy giá mua hàng làm giá cho hàng xuất thẳng tại chân công trình. Đối với hàng nhập qua kho, giá thực tế bao gồm:
Giá thực tế = Giá mua + chi phí vận chuyển (nếu có).
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng Kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng công trường xây lắp, từng đội sản xuất ở từng công trình, hạng mục công trình. Dựa vào nhiệm vụ thi công cụ thể, phòng vật tư lập kế hoạch, kịp hợp đồng mua vật tư, sẽ mua nguyên liệu, vật liệu từ những đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ đại lý ... về nhập kho theo giá thực tế cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Phiếu nhập, xuất kho vật liệu được chia thành 3 liên :
- 01 liên do thủ kho giữ để theo dõi và ghi thẻ kho.
- 01 liên kế toán vật liệu giữ để theo dõi và ghi vào chứng từ liên quan.
- 01 liên kế toán thanh toán lưu để làm căn cứ cùng Hoá đơn để thanh toán cho người bán.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu (NL), vật liệu (VL) trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình (Khoảng 68% tổng giá trị xây lắp công trình, hạng mục công trình). Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên liệu, vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây lắp.
Chi phí NL, VL trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
Do đặc điểm các công trình của Công ty ở cách xa nhau nên Công ty không thực hiện việc nhập kho nguyên vật liệu mà thực hiện nhập, xuất thẳng đến chân công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất giao ngày nào, sử dụng cho công trình nào thì được thể hiện trên phiếu xuất kho nên việc tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình được tập hợp từ chứng từ gốc và được tiến hành như sau:
Khi các đội thi công các công trình có nhu cầu sử dụng loại vật liệu nào thì đội thi công các công trình đó tự tiến hành mua sau đó gửi hoá đơn GTGT về Công ty để làm thủ tục nhập, xuất kho (nhập, xuất thẳng đến chân công trình). Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập. Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho là giá đích danh.
Căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng công trình, định kỳ kế toán sẽ lập bảng kê xuất vật tư và bảng tổng hợp xuất vật liệu cho từng công trình.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL, công cụ dụng cụ (CCDC) (Biểu số 1).
Bảng phân bổ NL, VL, CCDC dùng để phản ánh NLVL, CCDC xuất dùng trong tháng theo giá thực tế cho đối tượng sử dụng.
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
- Họ tên người nhận hàng: Vũ Tuấn Cường
- Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
- xuất tại kho: NVL
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng Hoàng thạch PC 400
Tấn
20
10
800.000
8.000.000
2
Thép phi 8
Tấn
5
2
9.000.000
18.000.000
3
Sỏi loại 1 x 2
m3
40
20
135.000
270.000
4
Cát sông lô
m3
60
60
110.000
3.300.000
5
Gạch 2 lỗ
Viên
10.000
10.000
600
6.000.000
Cộng
35.570.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ ) Năm mươi lăm triệu năm trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 01 tháng 10 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị PT bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Bảng kê xuất nhập tồn nVL
Quý IV năm 2007
TT
Tên NVL
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
Số lượng
Giá trị
1.000đ
1
Xi măng
Tấn
0,5
600
120
148.000
251,3
148.400
0,2
200
2
Cát
m3
5
350
360
40.500
361
40.610
4
240
3
Sỏi
m3
5
475
240
35.800
247
36.100
2
175
4
Thép
Tấn
0,4
3.200
30
167.000
30,3
167.560
0,1
2.640
5
Gạch
Viên
420
252
85.000
42.000
85.200
42.030
200
222
Cộng
4.877
433.400
434.700
3.177
Kế toán trưởng Lập biểu
Đã ký Đã ký
Vương Xuân Dụng Phạm Văn Đức
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình (CT): Trường Tiểu học Quảng Nghĩa
ĐV tính: đồng.
NNgày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
KKí hiệu
Ssố CT
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
21/11
PKT
70
Xuất NVL chính dùng cho thi công công trình
1521
217.406.285
21/11
PKT
70
Xuất NVL phụ dùng cho thi công công trình
1522
11.314.016
21/11
PKT
70
Kết chuyển chi phí NVL
154
228.720.301
Cộng phát sinh:
228.720.301
228.720.301
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: UBND xã Hải Sơn
Đơn vị tính: đồng.
NNgày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
KKí hiệu
Ssố CT
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
22/11
PKT
70
Xuất NVL chính dùng cho thi công công trình
1521
159.585.545
22/11
PKT
70
Xuất NVL phụ dùng cho thi công công trình
1522
6.463.125
22/11
PKT
70
Kết chuyển chi phí NVL
154
166.048.067
Cộng phát sinh:
166.048.670
166.048.670
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 394.768.971
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 228.720.301
CT: UBND Xã Hải Sơn: 166.048.670
Có TK 152: 394.768.971
Biểu số 1:
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Quý IV - Năm 2007
ĐV tính: đồng.
TK ghi Có
TK ghi Nợ (Đối tượng sử dụng)
TK 152 - NLVL
TK153-CCDC
TK 1521
TK 1522
TK1523
Cộng
TK152
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
376.991.830
17.777.141
394.768.971
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
217.406.285
11.314.016
228.720.301
UBND xã Hải Sơn
159.585.545
6.463.125
166.048.670
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
50.737.270
50.737.270
15.750.000
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
34.285.676
34.285.676
11.286.972
UBND xã Hải Sơn
16.451.594
16.451.594
4.463.028
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
15.266.333
76.331.662
1.753.900
Trường tiểu học Quảng Nghĩa
10.452.720
10.452.720
1.270.264
UBND xã Hải Sơn
4.813.613
4.813.613
483.636
TK 642 - Chi phí QLDN
2.253.646
2.253.646
254.545
Tổng cộng
376.991.830
17.777.141
68.257.249
454.026.220
17.758.445
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Văn Đức
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Chứng từ ghi sổ
Số: 70
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
ĐV tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất NVL dùng cho thi công các công trình
621
152
394.768.971
Tổng cộng:
394.768.971
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể khoảng trên dưới 10%; trong đó số lao động biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ còn lại đa số là lao động hợp đồng. Do đó, việc quản lý, theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình xây dựng là một vấn đề quan trọng và đáng quan tâm vì nó ảnh hưởng đến giá thành công trình và đến thu nhập của người lao động.
ở Công ty Cổ phần xây dựng Thái Hà, việc quản lý và sử dụng nhân công tuỳ thuộc theo tiến độ từng công trình. Từ đó, có biện pháp thuê lao động ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí nhân công lao động.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tất cả các khoản này được thanh toán vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ thì kế toán sau khi căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả cho công nhân và tỷ lệ trích 15% BHXH, 2% KPCĐ, 2 % BHYT cho công nhân từng đội xây lắp của công trình.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là: lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. Hàng tháng, đơn vị phải mở bảng theo dõi chấm công hoặc khối lượng công việc giao khoán hoàn thành để xác định tổng số tiền lương phải thanh toán cho các đội sản xuất theo định kỳ. Cuối tháng, kế toán các đội sản xuất kiểm tra và thanh toán tiền lương cho người lao động.
Ngoài ra, Công ty còn thuê nhân công bên ngoài làm việc theo thời vụ. Đối với khoản này, Công ty không phải trích BHXH, KPCĐ và BHYT.
Như vậy, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty bao gồm :
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
+ Các khoản phụ cấp khác . . .
Dựa vào khối lượng công việc được Công ty giao khoán cho từng công trường xây dựng, từng đội sản xuất, công trường xây dựng và đội sản xuất sẽ giao khoán công việc lại cho các tổ. Tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao động thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công sau này.
Cụ thể: Hàng ngày, tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân trong ngày ghi vào các ngày tương ứng với các cột (từ cột 1 đến cột 31) theo dõi các ký tự quy định ở bảng chấm công. Tổ trưởng sản xuất còn theo dõi thời gian sản xuất của từng công nhân phục vụ thi công cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng ghi vào nhật ký làm việc (đặc biệt cần khi công trường xây lắp, đội sản xuất trong tháng đảm nhân thi công nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau).
Cuối tháng, Phó giám đốc công ty phụ trách thi công, chỉ huy trưởng công trường xây dựng hoặc đội trưởng sản xuất cùng phòng Kế hoạch, kỹ thuật và kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm được trong tháng sau khi xem xét tài liệu, bản vẽ, hồ sơ và kiểm tra xác minh tại hiện trường. Trên cơ sở đó, công trường xây dựng, đội sản xuất lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo 4 yếu tố chi phí là chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất .
Đối với lao động thuê ngoài kế toán căn cứ vào hợp đồng lao động thuê ngoài và bảng thanh toán lương lao động thuê ngoài để tập hợp trực tiếp cho từng công trình.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng công trình (Biểu số 2).
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Trường tiểu học Quảng Nghĩa
ĐV tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
15/12
PKT
73
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp thi công
334
110.909.270
15/12
PKT
73
Các khoản trích theo lương
338
15.318.509
15/12
PKT
73
Kết chuyển chi phí NCTT
154
126.227.779
Cộng phát sinh
126.227.779
126.227.779
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Sổ chi tiết tài khoản
Quý IV - Năm 2007
Tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: UBND xã Hải Sơn
ĐV tính: đồng.
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Kí hiệu
Số CT
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư đầu quý
Số phát sinh trong quý
15/12
PKT
73
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp thi công
334
81.479.875
15/12
PKT
73
Các khoản trích theo lương
338
11.009.740
15/12
PKT
73
Kết chuyển chi phí NCTT
92.489.615
Cộng phát sinh
92.489.615
92.489.615
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
Cụ thể:
1. Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622: 192.389.145
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 110.909.270
CT: UBND xã Hải Sơn: 81.479.875
Có TK 334: 192.389.145
2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương phải trả CN trực tiếp SX:
Nợ TK 622: 138.569.730
CT: Trường TH Quảng Nghĩa: 80.623.730
CT: UBND xã Hải Sơn: 57.946.000
Nợ TK 334: 8.314.184
Có TK 338: 26.328.249 (138.569.730 x 19%)
TK 3382: 2.771.395 (138.569.730 x 2%)
TK 3383: 20.785.460 (138.569.730x 15%)
TK 3384: 2.771.395 (138.569.730 x 2%)
Chứng từ ghi sổ
Số: 73
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
ĐV tính: đồng.
Trích yếu
Số hiệu tàI khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
192.389.145
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
622
338
26.328.249
Tổng cộng:
218.717.394
Người lập biểu
(Đã ký)
Phạm Bảo Cường
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Vương Xuân Dụng
2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công:
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc sử dụng máy thi công trong công tác xây lắp các công trình thuộc ngành XDCB ngày càng trở nên cần thiết và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Do vậy, việc tăng cường trang bị máy móc thiết bị sẽ giúp cho Công ty tăng năng suất lao động, đẩy mạnh tiến độ thi công và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng bao gồm: chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí NVL, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị), các chi phí bằng tiền khác.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào sổ TSCĐ toàn Công ty, kế toán trích khấu hao TSCĐ cho từng máy thi công, cho từng công trình. Trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 3).
Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phát sinh các khoản chi phí sử dụng máy thi công (hoặc Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, biểu số 6), kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6318.doc