Lời mở đầu 1
PHẦN I - Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 3
I. Tổng quan về xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng 3
1. Lịch sử và sự hình thành của xí nghiệp 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh 5
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 7
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 10
5. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 12
II. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 15
1. Đối tượng kế toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất 15
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất 16
III. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 40
1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm 40
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 42
PHẦN II - Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 45
I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng 45
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 49
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
64 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7" Chi phí sản xuất chung"
4,125,000
4,125,000
30,350
30,350
PX sản xuất chung
3,850,000
3,850,000
30,350
30,350
PX phân màu
275,000
275,000
3
TK 642 " Chi phí QLDN"
375,432
375,432
45,780
45,780
4
TK 632
6,750,000
6,750,000
Cộng
109,409,053
109,683,183
76,130
76,130
Biểu 04
Đơn vị:
Sổ cái
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
SD ĐK
Nợ
Có
................
....................
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 3/2006
152
98.432.751
Cộng số phát sinh
Nợ 98.432.751
Có 98.432.751
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp in Việt Lập sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp” để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản 338” phải trả, phải nộp khác”. Các chứng từ kế toán sử dụng để lập nên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng chấm công giấy nghỉ việc do ốm đau, giấy nghỉ phép, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội sổ sách mà kế toán cần sử dụng ở đây là nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 10), bảng kê số 4 (biểu số 9) và sổ cái tài khoản 622 (biểu số 8).
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp in Việt Lập là các khoản chi phí về lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản trích theo lương
Tại xí nghiệp quỹ lương nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động thực tế của phân xưởng
Hiện nay tính chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp đang áp dụng là hình thức trả lương thời gian. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và mức lương của từng người để tính lương cho công nhân:
Lương thời gian cho một công nhân sản xuất
=
Lương cơ bản
______________
*
Số ngày làm việc thực tế của một công nhân
Số ngày công trong tháng (26)
Trong đó lương cơ bản của một công nhân là: 800.000 đồng. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp theo quy định của xí nghiệp như:
Phụ cấp trách nhiệm: được quy định cho mỗi tổ trưởng là: 100.000 đồng
Phụ cấp độc hại: được quy định là : 100.000 đồng
Lương làm thêm giờ vẫn tính theo chế độ cũ: Nếu làm thêm vào những ngày bình thương thì tiền lương làm thêm bằng 150% lương chính. Nếu làm thêm vào những ngày chủ nhật thì tiền lương làm thêm bằng 200% lương chính.
Và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cong từ các phân xưởng gửi lên, phònh kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở phân xưởng theo số ngày làm việc thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên cơ sở thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiền lương lâp “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH” và vào sổ cái TK 622
Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn xí nghiệp trích theo đúng chế độ hiện hành là 25% tiền lương thực tế phải trả. Trong đó 19% được trích vàochi phí sản xuất trong kỳ gồm 15% trích lập BHXH, 2% trích lập BHYT, 2% trích lập KPCĐ. Còn lại 6% được trừ vào tiền lương của công nhân
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế để tính cho từng công nhân trong phân xưởng
Ví dụ: Phân xưởng in trong tháng 3/ 2006. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương cho từng nhân viên trong tổ
Cụ thể tính tiền lương cho ông Dương Văn Thành
+ Lương thời gian: 800.000/26*27 = 832.500 đồng
+ Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng: 100.000 đồng
+ Phụ cấp độc hại: 100.000 đồng
+ Tiền làm thêm giờ: 800.000/ 26*1*200% = 61.500 đồng
Tổng thu nhập mà ông Thành nhận được trong tháng là:
832.500 + 100.000+100.000+ 61.500 = 1.094.000 đồng
+ Số tiền trích BHXH, BHYT là: 800.000 * 6% = 48.000 đồng
Số tiền mà ông Thành nhận được cuối tháng là:
1.094.000 – 48.000 = 1.046.000 đồng
Các công nhân khác trong tổ cũng được tính tương tự
Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp bộ phận sản xuất được phản ánh ở biểu số 6
Đây là căn cứ để kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” (biểu số 7)
Biểu số 5
Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2006
Stt
Họ và tên
CV
Ngày
tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Dương Văn Thành
TT
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
2
Đàm Hồng Minh
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
3
Dương Văn Nam
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
4
Lê Thi Biền
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
5
Đặng Thị Bích
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
6
Nông Thành Liêm
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
7
Nông Văn Du
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
8
Phan Thị Hiền
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
9
Nông Thi Hương
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
10
Hoàng Thi Quyên
CN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
...
Biểu 6
Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp
Tháng 3 năm 2006
Phân xưởng sản xuất chính
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lương chính
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Trích nộp BHXH
Thực lĩnh
Lương cơ bản
Ngày công
Tổng
PC trách nhiệm
Phụ cấp độc hại
Làm thêm giờ
1
Dương Văn Thành
TT
800.000
27
830.500
100.000
100.000
61.500
1.094.000
48.000
1.046.000
2
Đàm Hồng Minh
CN
800.000
26
800.000
100.000
900.000
48.000
852.000
3
Dương Văn Nam
CN
800.000
26
800.000
100.000
900.000
48.000
852.400
4
Lê Thi Biền
CN
800.000
27
830.500
100.000
930.500
48.000
882.500
5
Đặng Thị Bích
CN
800.000
25
769.000
100.000
869.000
48.000
821.000
6
Nông Thành Liêm
CN
800.000
27
830.500
100.000
930.500
48.000
882.500
7
Nông Văn Du
CN
800.000
24
738.500
100.000
61.500
900.000
48.000
852.000
8
Phan Thị Hiền
CN
800.000
27
830.500
100.000
930.500
48.000
882.500
9
Nông Thi Hương
CN
800.000
26
800.000
100.000
900.000
48.000
852.000
10
Hoàng Thi Quyên
CN
800.000
27
830.500
100.000
61.500
992.000
48.000
944.000
.
Cộng
27.626.327
1.647.224
25.979.103
Biểu số 07
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 3/2006
ĐVT: đồng
Stt
Ghi có các TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương
Các khoản phải trả khác
Các khoản khác
Cộng có 334
Kinh phí CĐ (TK 3382)
BHXH (TK 3383)
BHYT (TK 3384)
Cộng có TK 338
1
TK 622
30.792.227
192.390
1.442.920
192.390
1.827.700
32.619.927
Phân xưởng chính
27.626.327
173.392
1.300.440
173.392
1.647.224
29.273.551
Phân xưởng phân màu
2.680.900
18.998
142.480.
18.998
180.476
2.861.376
Phân xưởng láng bóng
485.000
485.000
2
TK 642
14,519,000
14,519,000
Cộng
45,311,227
192.390
1.442.920
192.390
1.827.700
47.138.927
Biểu số 08
Sổ cái
TK 622
SD ĐK
Nợ
Có
................
.................
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 3/2006
334
30.792.227
338
1.827.700
154
32.619.927
Cộng phát sinh nợ
32.619.927
Tổng số phát sinh có
32.619.927
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Biểu số -9
Bảng kê số 4
Tập Hợp Chi phí sản xuất theo phân xưởng cho TK: 154, 621,622, 627
Số TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
TK 214
TK 334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
TK141
TK111
TK331
Cộng
1
TK 154
98.432.751
32.619.927
43.630.697
174.503.375
PX chính
88.933.178
29.273.531
36.910.984
155.117.693
PX phân màu
1.347.000
2.681.376
5.743.353
9.771.729
PX láng bóng
8.152.573
485.000
976.630
9.587.203
2
TK 621
98.432.751
98,432,751
PX chính
88.933.178
88.933.178
PX phân màu
1.347.000
1,347,000
PX láng bóng
8.152.573
8,152,572
3
TK 622
PXC
27.626.327
1.647.224
29.273.551
PX phân màu
2.680.900
180.476
2.861.373
PX láng bóng
485,000
485,000
4
TK 627
4,125,000
30,350
31,674,640
4.503.170
3.297.537
43.630.697
PXC
3,850,000
30,350
27.173.097
2.560.000
3.297.537
36.910.984
PX phân màu
275,000
4.501.543
966.810
5.743.353
PX láng bóng
976.360
976,360
Biểu số -10
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
(Tập hợp chi phí SXKD toàn xí nghiệp)
Đơn vị tính: đồng
Có
Nợ
TK 152
TK 153
TK 154
TK 214
TK 334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
TK 111
TK331
Cộng
TK 154
98,432,751
32.619.927
43.630.697
174.503.375
TK 621
98,432,751
98,432,751
TK 622
30.792.227
1.827.700
32.619.927
TK 627
4,125,000
30,350
31,674,640
4,503,170
3,297,537
43.630.697
TK 642
12.461.037
14,519,000
26.980.037
Cộng A
102,557,751
30,350
-
44.135.677
45,311,227
1.827.700
98,432,751
32.619.927
43.630.697
4.503.170
3.297.537
376.366.787
..
Cộng B
Công A& B
102.557.751
30.350
44.135.677
45.311.227
1.827.700
98,432,751
32.619.927
43.630.697
4.503.170
3.297.537
376.366.787
c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp được thực hiện trên tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho chi phí sản xuất chung như TK 334,152,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện, mức phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội.
Chi phí sản xuất chung xí nghiệp là chi phí quản lý và những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp đã được phát sinh trong sản xuất nói ở phần trên. Để tập hợp được chi phí sản xuất chùng các tài khoản 627 thì cần phải có mở chi tiết:
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
· Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 627 (2) 4.125.000
(chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000
Phân xưởng phân màu 275.000
Có TK 152 4.125.000
· Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 627 (3) 30.350
Có TK 153 30.350
Cuối tháng kế toán ghi số liệu trên vào bảng kê số 4
Nợ TK 627 30.350
(chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350
Có TK 153 30.350
* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
Ở xí nghiệp kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở xí nghiệp được theo dõi cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố định
Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai
Mức khấu hao năm = nguyên giá * tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12
* Trích khấu hao máy móc thiết bị trong năm:
2.710.416.000 x 15% = 406.562.400
Vật kiến trúc:
2.461.314.480 x 5% = 123.065.724
Máy móc thiết bị = 406.562.400 / 12 = 33.880.200
Vật kiến trúc = 123.065.724/ 12 = 10.255.477
Biểu số 11
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Chỉ tiêu
Mức khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn xí nghiệp
TK 627
TK 642
Nguyên giá
Khấu hao
SX chính
Phân màu
cộng
1
Máy móc thiết bị
15%
2.710.406.000
406.562.400
2
Vật kiến trúc
5%
2.461.314.480
123.065.724
3
Tổng khấu hao năm
529,628,128
4
Tổng khấu hao tháng
44,135,677
27,173,097
4,501,543
31,674,640
12,461,037
5
Máy móc thiết bị
15%
33,880,200
26,782,572
3,947,628
30,730,200
3,150,000
6
Vật kiến trúc
5%
10,255,477
390,525
553,915
944,440
9,311,037
Số liệu được ghi vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo bút toán:
Nợ 627 (4) 31.674.640
Có 214 31.674.640
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí cho tiền điện nước của xí nghiệp được theo dõi trên tờ khai chi tiết của từng phân xưởng. Sau đó kê toán tập hợp và ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 ( tài khoản 331” phải trả cho người bán)
Từ Nhật ký chứng từ số 5 số liệu này được dùng để ghi vào bảng kê số 4 theo bút toán
Nợ TK 627(7) 3.297.537
(chi tiết PXSX chính) 3.297.537
Có TK 331 3.297.537
* Kế toán chi phí khác bằng tiền
Trong quý do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phân màu, phân xưởng phim ( phân xưởng chế bản) và phân xưởng sách nên xí nghiệp phải chi ra một số tiền mặt là: 2.560.000
Kế toán hạch toán số tiền này vào chi phí sản xuất để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ của xí nghiệp. Số liệu được ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 627 (8) 2.560.000
Có TK 111 2.560.000
Kế toán tổng hợp tập hợp để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí theo bút toán sau:
Nợ TK 627 43.630.697
(chi tiết PX chính) 36.910.984
PX phân mầu 5.743.353
PX láng bóng 976.360
Có TK (152,153,214,111,331) 43.630.697
Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản
Nợ TK 154 43.630.697
(chi tiết PX chính) 36.910.984
PX phân mầu 5.743.353
PX láng bóng 976.360
Có TK 627 43.630.697
Biểu 12
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 152
TK 153
TK 214
TK 331
TK 111
Tổng cộng
PX sản xuất chính
3.850.000
30.350
27.173.309
3.297.537
2.560.000
36.911.196
PX phân mầu
275.000
4.501.543
966.810
5.743.353
PX láng bóng
976.360
976.360
Từ số liệu tập hợp kế toán ghi vào sổ cái TK 627
Biểu số 13
Số cái
Tài khoản 627
SD ĐK
Nợ
Có
...........
.................
Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này
Tháng 3/ 2006
152
4.125.000
153
30.350
214
31.674.640
111
4.503.170
331
3.297.537
Cộng phát sinh
Nợ 43.630.697
Có 43.630.697
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
d) Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất khi tập hợp dùng cho từng tài khoản chi tiết liên quan đến từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp vào sổ cái TK 154
Nợ TK 154 98.432.751
Có TK 621 98.432.751
PX chính 88.933.178
PX phân màu 1.347.000
PX láng bóng 8.152.573
Nợ TK 154 32.619.927
Có TK 622 32.619.927
PX chính 29.273.551
PX phân màu 2.681.376
PX láng bóng 485.000
Nợ TK 154 43.630.697
Có TK 627 43.630.697
PX chính 36.910.984
PX phân màu 5.743.353
PX láng bong 976.360
Từ các số liệu trên k ế toán ghi vào sổ cái TK 154 như sau:
Biểu số 14
Sổ cái
TK 154
SD ĐK
Nợ
Có
..
.................
Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này
Tháng 3, năm 2006
621
98.432.751
622
32.619.927
627
43.630.697
Cộng phát sinh
Nợ 174.503.375
Có 174.503.375
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
III. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập
1. Đối tượng và kỳ tính giá thành SP
Sản phẩm xí nghiệp là đa dạng song vẫn được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ và cùng một loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do vậy để quản lý thành phẩm một cách thống nhất, xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có một màu. Sản phẩm chính bao gồm các trang in ấn phẩm và được phân loại thành:
Sách báo, tạp san, tạp chí, sách KHKT...
Việc vặt gồm: danh thiếp, giấy mời
Trong từng loại sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm có mức độ kỹ thuật gia công khác nhau, cụ thể:
- Sách báo, tạp chí, tạp san gồm có 7 nhóm được đánh số La mã từ I tới VII theo mức độ phức tạp kỹ thuật tăng dần từ dễ đến khó
- Văn hoá phẩm gồm 4 loại: A1,A2, C1, C2 theo mức độ kỹ thuật tăng dần
- Việc vặt gồm: nhóm V1, V2
Thành phẩm ở xí nghiệp: xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có 1 màu, việc quy đổi này được tíên hành theo công thức sau:
Số trang in tiêu chuẩn
=
Số trang thực tế
*
Số màu in trên trang
*
Hệ số khuôn khổ
Hệ số khuôn khổ
=
26* 19
13* 19
= 2
Ví dụ: Tạp chí Văn hoá có kích cỡ 26 x 19
số thực tế trang in là 32
Trong đó có 4 bìa in 4 màu, 24 trang trong ruột in 1 màu, 4 trang in trong ruột in 4 màu
Vậy việc quy đổi sẽ được áp dụng theo đúng công thức trên:
Hệ số khuôn khổ
=
26 x 19
13 x19
=
2
4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19 cm)
24 trang ruột = 24 trang x 1 màu x 2 = 48 trang (13 x 19 cm)
- Đối với sách báo, tạp chí gồm 7 nhóm, xí nghiệp quy đổi tất cả các nhóm sản phẩm khác nhau về cùng một loại có những kỹ thuật in đơn giản nhất. Việc quy đổi này căn cứ vào giá cố định được xí nghiệp quy định thông qua hệ số như sau:
HI
Hii
Hiii
Hvi
HV
Hvi
HVII
1
1,03
1,1
1,16
1,26
1,5
1,8
- Đối với văn hoá phẩm có 4 nhóm kỹ thuật, tất cả các nhóm được quy đổi về loại A1. Hệ số quy đổi giữa cá nhóm được xác định:
HA1
HA2
HC1
HC2
1
1,1
1,3
2
- Đối với việc vặt thì nhóm sản phẩm V2 được quy đổi về nhóm V1 trong đó:
HV1
H V2
1
1,24
- Xuất phát từ điều kiện cụ thể đó xí nghiệp xác định được đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
Đơn vị tính giá thành của xí nghiệp là đơn vị trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19
* Kỳ tính giá thành
Do những đặc thù sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập là mang tính chất liên tụcvà các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, nên việc hạch toán tính giá thành sản phẩm được làm vào cuối mỗi tháng. Điều đó phù hợp với những thực tế và tình hình công tác tổ chức kế toán của xí nghiệp, phù hợp với quy định của nhà nước
2) Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Giá thành giấy in chỉ bao gồm chi phí về giấy in giấy ruột, giấy bìa... và được tính căn cứ vào hợp đồng đặt in, khuôn khổ, loại giấy in... xí nghiệp sẽ tính ra được giá thành giấy in dựa trên đơn giá giấy in, định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Còn đối với giá thành công in được tính toán theo phương pháp tính giá thành tỷ lệ
Tập hợp chi phí sản xuất thực tế trong tháng, sau đó dựa vào giá thành thực tế năm trước lập kế hoạch giá thành cho từng nhóm sản phẩm năm nay, sách báo, văn hoá phẩm, việc vặt theo các khoản mục chi phí và tính giá thành theo sản lượng thực tế.
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm
*
sản lượng thực tế
Tổng giá thành thực tế theo khoản mục
=
Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế
*
Tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá thành
=
Giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành đơn vị
=
Giá thành thực tế
Sản lượng thực tế
Như ở một số công ty khác việc chọn tiêu thức phân bổ có thể là các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí và sản xuất chung, nhưng do đặc điểm của ngành in nói chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng việc sử dụng tiêu thức phân bổ ở đây chính là tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.
Kế toán tính giá thành sản phẩm trước tiên cần phải tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ từ các bảng kê số 4 và NKCT số 7
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 98.432.751
Chi phí nhân công trực tiếp (622) 32.619.927
Chi phí sản xuất chung (627) 43.630.697
Cộng 174.683.375
Theo báo cáo thực tế kế hoạch sản xuất từ ngày 01-30/3/2006 ta có :
Biểu 15
Bảng tính giá thành kế hoạch
Trang in thành phẩm khổ 13 x 19
Đơn vị tính
Giá thành kế hoạch
SLSX ra
Giá thành KH theo sản lượng thực tế
Sách báo, tạp san
Trang
2,79
22.500.000
62.775.000
Văn hoá phẩm
Nt
2,91
21.000.000
61.110.000
Việc vặt
Nt
6,01
190.000
1.141.900
Cộng
43.690.000
125.026.900
tỷ lệ giá thành thực tế
=
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
=
174.503.375
125.026.900
=
1.40
Tỷ lệ giá thành thực tế của sách báo = 62.775.000 x 1.40 = 87.885.000
Tỷ lệ giá thành thực tế của văn hoá phẩm: 61.110.000 x 1.40 = 85.554.000
Tỷ lệ giá thành thực tế của việc vặt: 1.141.900 x 1.4 = 1.064.375
Giá thành đơn vị:
Giá thành đơn vị sách báo
=
87.885.000
22.500.000
=
3.91 đồng / trang
Giá thành đơn vị văn hoá phẩm
=
85.554.000
21.000.000
=
4.07 đồng / trang
Giá thành thực tế của việc vặt
=
1.064.375
190.000
=
5,6 đồng / trang
Biểu 16
Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm
tháng 3 năm 2006
Sản phẩm
Số lượng sản phẩm
Giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
Sách báo
22.500.000
62.775.000
1.40
87.885.000
3,91
Văn hoá phẩm
21.000.000
61.110.000
1,40
85.554.000
4,07
Việc vặt
190.000
1.141.900
1,39
1.634.375
5,6
Cộng
43.690.000
125.026.900
174.503.375
PHẦN II
HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh cao Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo xí nghiệp, các thiết bị đã được thay đổi với quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến
Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao, sản phẩm của xí nghiệp đã đáp ứng nhu càu thị trường ở tỉnh nhà và từng bước hoà nhập vùng phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì vậy xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng đổi mới của xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Ban giám đốc, những người hết lòng tận tuỵ với xí nghiệp và toàn thể công nhân viên xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê
Để đạt được thành tích đó xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, phải trăn trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ ghi chép ban đầu có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của xí nghiệp và chắc chắn cũng không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định
Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo xí nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tiến công tác kế toán
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của xí nghiệp nhưng qua bài viết này tôi xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1. Những ưu điểm của xí nghịêp:
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh. Nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động là miền núi có qui mô nhỏ và đặc điểm của Xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực in ấn
+ Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý các phòng ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện nay, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho xí nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực in ấn đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
+ Về tổ chức hạch toán kinh doanh
Xí nghiệp áp dụng phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đến từng phân xưởng, tổ sản xuất, vì vậy nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động, phát huy tính năng động và sáng tạo trong sản xuất, gắn quyền lợi của mỗi công nhân với xí nghiệp. Vì thế xí nghiệp xây dựng nên các hệ số trách nhiệm, hệ số tiền lương cho công nhân nhằm khuyến khích họ lao động hết mình trong sản xuất kinh doan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5227.doc