Để theo dõi chặt chẽ và quản lý khoa học tình hình biến động của từng loại vật liệu, doanh nghiệp nên lập sổ danh điểm vật tư để có thể theo dõi chính xác và thuận lợi hơn từng loại vật tư.
Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp chủ yếu theo các đơn đặt hàng nên khối lượng vật liệu tồn kho rất lớn. Chỉ cần giá cả vật liệu trên thị trường có sự thay đổi nhỏ cũng có thể làm ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng vốn tại xí nghiệp. Nên việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết.
Cùng với những điều đó thì công tác quản lý nhân sự luôn luôn là cần thiết. Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động nên đẩy mạnh công tác công đoàn, đặt ra những chế độ khen thưởng thiết thực cho công nhân vên để khuyến khích tinh thần làm việc nâng cao hiệu suất lao động. Ví dụ điển hình rất đáng được các xí nghiệp khác học hỏi đó là thời gian vừa qua xí nghiệp đã tổ chức ăn trưa ngay tại xí nghiệp cho cán bộ công nhân viên, điều đó rất thuận lợi cho công việc và còn tiết kiệm thời gian cho cán bộ.
Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Trong đó kế toán máy vi tính sẽ giúp cán bộ kế toán cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ đồng thời tiết kiệm chi phí cả về thời gian và tiền bạc. Nên việc áp dụng rộng rãi kế toán máy là rất tiện lợi trong việc điều hành bộ máy kế toán của xí nghiệp. Hiện nay phòng kế toán của xí nghiệp đã được trang bị 2 máy vi tính và 1 máy in nhưng kế toán chỉ sử dụng máy tính chủ yếu trong việc lập báo cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ, bảng biểu về nguyên vật liệu đây là một hạn chế. Công việc nhiều nên việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán là rất cần thiết, tiết kiệm thời gian, lao động. Mặt khác hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán tiện ích như Efect, E-Asplus 3.0 giúp ích rất nhiều trong công việc kế toán. Do vậy xí nghiệp nên áp dụng cài đặt các trương trình đó vào công việc của mình sao cho công việc quản lý hữu hiệu nhất.
61 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán, nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động – Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá bình quân =
Số lượng tồn kho + Số lượng nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng xuất kho
(trong kỳ)
Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ (tháng, quý) hay sau từng lần nhập.
*Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá thực tế theo từng lần nhập kho và giả thiết rằng mặt hàng nào nhập kho trước thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn gía nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập kho trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất của lần nhập trước) được tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này phải xác định đơn giá của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
3.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn cước phí vận chuyển
Hoá đơn giá trị gia tăng....
Ngoài ra còn có các chứng từ mang tính chất hướng dẫn như phiếu xuất kho theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật tư:
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
3.1.3. Các phương pháp chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song:
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng thứ (danh điểm) vật tư và lập cho từng kho. Sau khi ghi đầy đủ các yếu tố ở phần như trên như: tên, nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ, kế toán giao cho thủ kho, thẻ kho được sắp xếp theo loại, nhóm thứ để tiện cho việc ghi chép quản lý.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu hiện vật, giá trị. Sổ chi tiết được mở cho từng thứ, từng kho. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ (tính giá trên chứng từ) phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết, tính ra số tồn kho cuối ngày. Cuối tháng hay vào một thời điểm cụ thể nào đó, kế toán và thủ kho tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác kế toán chi tiết phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn từ các sổ chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: ghi chép sổ thẻ đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thường xuyên, trình độ kế toán còn hạn chế.
3.1.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư giống như phương pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng hợp số vật tư, hàng hoá luân chuyển trong tháng( tổng số nhập- tổng số xuất) và số tồn kho cuối tháng từng thứ vật liệu, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và số tiền.
Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và được dùng cho cả năm, cho từng kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi vào một dòng trong sổ và ghi một lần trong tháng.
Sổ đối chiếu luân chuyển Năm:
Tên hàng
Danh điểm vật tư hàng hoá
Đvt
Dư đầu tháng 01
Luân chuyển trong tháng 01
Dư đầu tháng 02
Luân chuyển trong tháng 02
....
Dư 31/12
SL
ST
Nhập
Xuất
SL
ST
Nhập
Xuất
....
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
....
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ hoặc có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trong chứng từ hay bảng kê nhập, bảng kê xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng. Số liệu về tình hình nhập xuất tồn kho trong sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Ta có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
*Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
-Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp không có nhiều nghiệp vụ nhập xuất và chủng loại không lớn.
3.1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật tư giống như phương pháp ghi thẻ song song đồng thời sử dụng sổ số dư để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho cuat từng thứ vật tư từ thẻ kho vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ số dư do kế toán mở và mở cho từng kho, dùng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối tháng theo từng thứ theo dõi hai chỉ tiêu số lượng, số tiền. Thủ kho ghi cột số lượng, phòng kế toán ghi cột số tiền. Sau khi vào cột số lượng, thủ kho chuyển sổ số dư cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị theo từng nhóm nguyên vật liệu, theo từng kho và sử dụng bảng tổng hợp nhập xuất tồn để phản ánh tổng số vật tư luân chuyển trong tháng, số tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận được chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại tổng hợp theo nhóm ghi vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất. Cuối tháng ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Khi nhận được sổ số dư thủ kho gửi đến kế toán tính ra số tiền của từng thứ nguyên vật liệu theo gía hạch toán, cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu phần ghi trên sổ số dư với bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ số dư
Năm......
Đơn giá
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Số dư đầu năm
Số dư tháng 1
...............
Số dư cuối năm
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Giảm khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi tiêu giá trị còn thủ kho ghi số lượng.
+ Công việc kế toán dàn đều trong tháng nên thực hiện được việc kiểm tra kiểm soát.
- Nhược điểm:
+ kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên không thể biết được số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật tư hàng hóa muốn biết phải xem thẻ kho . + Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn rất khó khăn
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá lớn, việc xuất nhập xảy ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống giá hạch toán và có đội ngũ kế toán vững vàng.
3.2. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập xuất vật tư được thực hiện thường xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào tài khoản vật tư tương ứng.
Mọi trường hợp tăng vật tư phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ sở cho việc ghi tăng vật tư trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi tăng vật tư bao gồm các chứng từ bắt buộc:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 08-VT)
Phiếu mua hàng (Mẫu 13-BH)
Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như:
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Các chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ phải có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép cụ thể kịp thời.
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản dưới đây:
* TK 151: Hàng mua đang đi đường.
TK này phản ánh trị giá vật tư doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và còn đang đi đường cuối tháng trước và tháng này đã nhập kho.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên nợ ghi:
+ Trị giá vật tư hàng hoá đang đi đường ( hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp)
+ Kết chuyển trị giá vật tư hàng hoá đang đi đường cuối tháng từ tài khoản 611 sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có ghi:
+Trị giá vật tư hàng hoá đang đi đường tháng trước tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay
+ Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên nợ TK 611 ( phương pháp kiểm kê định kỳ)
*TK 152: Nguyên vật liệu.
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên liệu vật liệu theo trị giá vốn thực tế .
Kết cấu của tài khoản này như sau:
- Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK611sang (phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua
+ Số tiền điều chỉnh nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển trị gía vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang Tk 611 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
.3.2.1.1 Kế toán tăng nguyên vật liệu.
Nhập vật tư do mua ngoài:
*Trường hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về:
- Trường hợp này, vật tư về nhập kho có hoá đơn cùng về, kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 152 :Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111,112,141,331...
- Nếu vật tư mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì trị giá vật tư nhập kho theo tổng giá thanh toán như trên hoá đơn.
*Trường hợp 2: Hàng về chưa có hoá đơn
- Nếu vật tư mua đã về, hoá đơn chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho. Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán chưa ghi ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng chưa có hoá đơn”.
- Nếu trong tháng có hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ bình thường giống trường hợp 1.
- Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331,...)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng các cách:
+ Cách 1: Xoá bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trước; đồng thời căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi bình thường như trường hợp 1.
+ Cách 2: Ghi chênh lệch giữa giá thực tế với giá tạm tính.
Nếu giá thực tế > giá tạm tính thì ghi bình thường.
Nếu giá thực tế < giá tạm tính thì ghi số âm.
* Trường hợp 3: Hàng đang đi đường
- Khi nhận được hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “ hàng đang đi đường”.
-Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho ghi sổ bình thường như trường hợp 1.
- Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi tăng trị giá hàng đang đi đường.
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,331...).
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho để ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường.
* Trường hợp 4: Nhập khẩu nguyên vật liệu.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho của vật tư kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 331- Phải trả cho người bán.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
+ Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế giá trị gia tăng của vật tư nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
* Trường hợp 5: Phản ánh các chi phí thu mua.
Căn cứ vào chứng từ phản ánh chi phí thu mua kế toán ghi :
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331....
* Trường hợp 6: Các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư:
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 331- phải trả người bán (nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111 (112) (nếu đã thanh toán)
Có TK 152 (các khoản chiết khấu, giảm giá)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (khoản chiết khấu thanh toán).
Có TK133: (giảm thuế GTGT được khấu trừ).
Nhập vật tư do tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh.
Căn cứ vào chứng từ kế toán kế toán ghi theo giá đã được hội đồng liên doanh xác định:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Nhập vật tư do được biếu tặng.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 711- Thu nhập khác.
Nhập vật tư đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.1.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu:
Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ, xây dựng cơ bản hoặc dùng cho công tác quản lý; căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tính ra trị giá vốn thực tế xuất kho cho từng đối tượng sử dụng để ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 152- Nguyên vật liệu.
Khi xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp, căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Có TK 152- Nguyên vật liệu.
Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác:
Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chênh lệch giảm)
Có TK 152- Nguyên vật liệu.
Hoặc Có TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chênh lệch tăng)
4) Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời, căn cứ vào trị giá vốn thực tế xuất kho, kế toán ghi :
Nợ TK 138 (1388) (cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời).
Nợ TK 136 (1368) (cho vay nội bộ).
Có TK 152.
3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư, tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên tài khoản “mua hàng”.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Số lượng vật tư
xuất kho
Số lượng vật tư
tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư
nhập trong kỳ
Số lượng vật tư
tồn cuối kỳ
TK sử dụng: 152.-Nguyên vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611- mua hàng. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tăng, giảm trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ ghi :
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư tăng trong kỳ.
Bên có ghi:
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư giảm trong kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng.
Có TK 152.
Có TK 151.
Trong kỳ các trường hợp nhập vật tư mua ngoài,căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn, kê toán ghi trị giá mua của hàng nhập:
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu thuế đầu vào được khấu trừ)
Có TK liên quan (111,112,331...)
+ Phản ánh các chi phí thu mua vật tư căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK 133- Thúê GTGT được khấu trừ (nếu thuếGTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111,112,331...)
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu( nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+ Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán được hưởng
Nợ TK 111,112 (nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (nếu chưa trả tiền)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi
Nợ TK 111,112 (nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (nếu chưa trả tiền)
Có Tk 611 (ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133 (ghi giảm thuế GTGT của hàng mua trả lại)
+ Trị giá vật tư nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác do được cấp phát căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng.
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Trị giá vật tư nhập kho tự chế, thuê ngoài gia công chế biến căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611- Mua hàng
Có TK 631- Gía thành sản xuất.
3). Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho để kết chuyển vào các TK liên quan.
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị giá vốn thực tế cuả vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Có TK 611- Mua hàng
+ Căn cứ vào kết quả tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục đích sử dụng từng loại vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 611- Mua hàng
Phương pháp kế toán:
3.3. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu:
3.3.1. Với doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
* Nguyên tắc cơ bản:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế và lập báo cáo tài chính.
* Hệ thống sổ như sau:
Về Nhật ký chứng từ gồm:
-Nhật ký chứng từ số 1- ghi có TK 111
-Nhật ký chứng từ số 2- ghi có TK 112
-Nhật ký chứng từ số 3- ghi có TK 113
-Nhật ký chứng từ số 4- ghi có TK 311,315, 341,342
-Nhật ký chứng từ số 5- ghi có TK 331
-Nhật ký chứng từ số 6- ghi có TK 151
Nhật ký chứng từ số 7- ghi có TK 142,152, 153,154,214,241,334,335,338,611,621, 622,627,631
-Nhật ký chứng từ số 8- ghi có TK 155,156,157,159,131,511,512 ,531,532,62,641, 642,711,721 ,811,821,911
-Nhật ký chứng từ số 9- ghi có TK 211,212,213
-Nhật ký chứng từ số 10- ghi có TK 121,128,129,136,138,139,141,144,221,222 ,228,229,244,333,336, 344,411,412, 413,414,415,421,431,441,451,461
Về bảng kê gồm:
-Bảng kê số 1 – ghi Nợ TK 111
-Bảng kê số 2 – ghi Nợ TK 112
-Bảng kê số 3 – Bảng tính giá thành thực tế nguyên vật liệu
-Bảng kê số 4 – Tập hợp cho phí sản xuất theo phân xưởng
-Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
-Bảng kê số 6 – Bảng kê chi phi trả trứơc, chi phí phải trả
-Bảng kê số 8 – Bảng kê nhập xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá
-Bảng kê số 9 – Bảng tính giá thực tế thành phẩm hàng hoá
-Bảng kê số 10 – Bảng kê hàng gửi đi bán
-Bảng kê số 11 – Bảng kê thanh toán với người mua
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.3.2. Với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái:
* Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký sổ cái.
* Hệ thống sổ sách:
Nhật ký sổ cái
Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.3.3. Với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung
* Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phaỉ ghi sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từ nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ sách:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
3.3.4. Với doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
* Đặc trưng cơ bản:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng tưg ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hặc cả năm ( Theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hệ thống sổ sách
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nvl tại Cn KTCT Thuỷ lợi huyện Kim Động
A. Đặc điểm nvl
đặc điểm NVL
vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Nhưng do tính chất đặc thù của XN là DN hoạt động nửa công ích nửa dịch vụ, phần chi phí lớn nhất cho một quá trình sản xuất là điện năng, ngoài ra XN còn sử dụng nhiều loại VL khác để các trạm bươm hoạt động phục vụ cho nhu cầu qunả lý phục vụ sản xuất như: Nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị máy móc, XDCB.
Các loại NVL CCDC xí nghiệp mua từ các xí nghiệp nhà máy, các tập thể, cá nhân đại lý dịch vụ bên ngoài. Do vậy tổ chức công kế toán NVL là một trong những bộ phận quan trọng của công tác kê toán.
2. Phân loại NVL CCDC tại XN
Để quản lý tốt và tiết kiệm chi phí cho quá trình SX. XN phân loại như sau:
Vật liệu phụ:
Nhiên liệu : xăng, dầu, mỡ
Phụ tùng thay thế : Vòng bi, pulông.
Các loại vật liệu khác
Toàn bộ số vật liệu công cụ dụng cụ được XN bảo quản, dự trữ tại kho vật tư của XN
Đánh gía NVL
Giá thực tế NVL của XN là giá nhập kho bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp KTCTTL Kim Động em xin sử dụng số liệu thực tế kế toán NVL CCDC
B. Kế toán, nhập xuất VLCCDC
1. Thủ tục nhập: Toàn bộ VL CCDC được XN tổ chức hội đồng mua sắm bao gồm: Đ/c Phó Giám đốc, PT kỹ thuật và bộ phận kỹ thuật cơ điện, mua kiểm tra kỹ thuật, số lượng, chất lượng, giá hợp lý để nhập kho. Có biên bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6623.doc