LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Yêu cầu quản lý 2
1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu 3
2. Phân loại và đánh giá NVL 3
2.1. Phân loại NVL 3
2.2. Đánh giá NVL 5
3. Hạch toán chi tiết vật liệu 8
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 8
3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết 9
4.Kế toán tổng hợp vật liệu 15
4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 15
4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
MAY THĂNG LONG 19
1. Đặc điểm chung về Công ty may Thăng Long 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 21
1.3. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty 21
1.4. Tổ chức công tác kế toán 28
2. Tổ chức hạch toán NVL tại Công ty 35
2.1. Đặc điểm quảNVL lý NVL 35
2.2. Phân loại NVL 35
2.3. Đánh giá NVL ở Công ty 36
2.4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long 39
2.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty 54
2.6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu ở Công ty 67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY MAY
THĂNG LONG 69
1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ
kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở Công ty 69
1.1. Về bộ máy kế toán 69
1.2. Về hệ thống chứng từ và phương pháp hạch toán 70
1.3. Về hệ thống Tài khoản, sổ sách và báo cáo 70
1.4. Về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu 71
2. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
May Thăng Long 72
3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty May Thăng Long 73
3.1. Công tác quản lý nguyên vật liệu 73
3.2. Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 73
3.3. Về dự phòng giảm giá tồn kho nguyên vật liệu 73
3.4. Một số kiến nghị khác 74
KẾT LUẬN 75
BÁO CÁO NHẬP – XUẤT – TỒN KHO NGUYÊN LIỆU
Từ ngày 1/9/2003 đến 30/9/2003
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Đvt Tồn đầu thàng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
nhập sx Nhập khác Tổng nhập Xuất sx Xuất khác Tổng xuất
1 Hàng công ty mua
Vải bò 80Z xanh
Vải bò 10Z xanh
Bông AC xử lý một mặt
m
m
g
2.180
3.000
750
8.704
10.230
2.908
1.094
8.704
10.230
4.002
9.152
11.000
3.920
9.152
11.000
3.920
1.732
2.230
832
2 Gia công Ngô Quyền
Vải sơ mi 6 màu
Dựng 1020
Mex mỏng ( Trắng)
m
yd
m
855
0
0
5.905,2
754
100
10.221.3
754
100
10.211,3
754
100
10.211,3
754
100
3.461,1
0
0
3 Wanshin
Vải tricot 2 màu
Bông 20Z ( cứng)
Bông 40Z ( 60,,)
m
g
g
1150
500
910
3.132
90945
24.880
3.132
9.945
24.880
3.695
9.829,6
19.750
3.695
9.829,6
19.750
587
615,4
6.040
Phụ trách đơn vị
( Ký, họ tên) Người lập biểu
( Ký, họ tên) Thủ kho
(Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Công ty may Thăng long
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 9 năm 2003
Tên, quy cách vật liệu: Vải bò 80Z xanh
Mã hàng: KH 403
NT Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất SL (m) Đơn giá(đ) Thành tiền( đ) SL(m) Đơn giá (đ) Thành tiền( đ) SL (m) Thành tiền (đ)
Tồn đầu tháng 2.180 42.074.000
4/9 4/9 Nhập kho ( mua ngoài) 7.704 19.545 150.574.680 3.402 9.884 192.648.680
15/9 3/9 Xuất cho XN4 2.750 6.482
19/9 5/9 Xuất cho XN4 3.732
21/9 21/9 mua ngoài 1.000 19.545 19.545.000 4.732
23/9 7/9 Xuất cho XN4 3.000 1.732
Cộng 8.704 9.152 19.496 178.427.392 1.732 33.766.288
Tồn cuối tháng 170.119.680 178.427.392 1.732 33.766.288
Người lập
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 9 năm 2003
78 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/CĐKT
Ngày1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số 9/3
Phiếu vật tư
Ngày 17 tháng 9 năm 2003
Đơn vị bán: Nhập của khách hàng Wanshin
Chứng từ số:
Nhập tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
2
3
4
5
6
Vải Tricot 3 màu
Vải Tricot 2 màu
Vải nỉ 2 màu
Vải lưới 2 màu
Nỉ 2 loại
Vải lót 1 màu
Cộng
K 0333645
K013430
K013430
K033645
m
11.565
3,132
1.350,8
580
8.848
9.464
11.565
3.132
1.350,8
580
8.848
9.461
Ngày nhập: 19 tháng 9 năm 2003
Phụ trách bộ phận sd
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Trường hợp kiểm nhận thừa, thiếu, không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo cho phòng kế toán hoặc phòng thị trường, đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ làm căn cứ ghi sổ.
2.4.2.2. Xuất kho nguyên vật liệu
Căn cứ vào đơn hàng, phòng kế hoạch, phòng thị trường ra định mức cho từng đơn hàng, trên cơ sở đó phòng thiết kế và phát triển lập nhu cầu NVL cho mỗi đơn hàng cho các Xí nghiệp.
Dựa vào đó các Xí nghiệp lên kế hoạch sản xuất, đề nghị xuất vật tư, khi được duyệt (TGĐ ký và duyệt) phòng kế hoạch lập chứng từ xuất NVL (phiếu xuất kho). Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu cuống phiếu, 1 liên lưu để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng, 1 liên (sau khi được TGĐ và phòng kế hoạch ký duyệt) được chuyển xuống cho thủ kho để tiến hành xuất.
Sau khi xuất khẩu thủ kho ghi vào phiếu xuất khẩu số lượng NVL tại Hà Nội, còn đối với các Xí nghiệp ở xa như: Xí nghiệp liên doanh ( Bái Tử Long - Quảng Ninh, Xí nghiệp Nam Hải....) để phản ánh việc xuất NVL cho các Xí nghiệp này, thủ kho phải sử dụng " Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ" (do phòng kế hoạch lập). Phiếu này về về cơ bản có nội dung và cách thức ghi như " Phiếu xuất khẩu".
Mẫu số 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 111 - QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Số 3/9/03
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 9 năm 2003
Họ tên người giao hàng: Tâm
Địa chỉ: XN4 Nợ:........
Có:..........
Lý do xuất kho: sản xuất
Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4 = 3 * 2
1
Vải bò 80Z xanh
K 403
m
3.402
3.402
Cộng
Xuất, ngày 15 tháng 9 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Mẫu số 03 - VT - 3LL
Ban hành theo QĐ số 114/TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Số 7/3
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 18 tháng 9 năm 2003
Căn cứ lệnh điều động số 178 ngày 27 tháng 8 năm 2003 của TGĐ công ty về việc: chuyển NVL cho XN may Hải Nam
Họ tên người vận chuyển: Phạm Văn Hưng
Phương tiện vận chuyển: Ô tô
Xuất tại kho: Nguyên liệu
Nhập tại kho: Nam Hải
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4 = 3* 2
1
Vải bò 40Z
SB 0504
m
23.925
23.925
Cộng
23.925
23.925
Xuất ngày 18 tháng 9 năm 2003 Nhập ngày 18 tháng 9 năm 2003
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
4.3. Tổ chức kế toán hạch toán chi tiết NVL tại Công ty may Thăng Long
Công ty may Thăng Long hoạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. Cụ thể:
Sơ đồ
Quy trình hạch toán chi tiết NVL tại Công ty
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp N- X- NVL
Phiếu xuất
Báo cáo X - N - T NVL
Kế toán
tổng hợp
Hàng ngày sau khi nhận được chứng từ N - X NVL thủ kho thực hiện việc nhập - xuất NVL về số lượng
Sau đó, thủ kho tiến hành vào thẻ kho theo từng cột N - X về mặt lượng (ghi theo số thực N - X) và tính ngay ra số tồn kho cho từng thứ NVL hàng ngày, số tồn được ghi trên cột tồn của thẻ kho (thẻ kho được kế toán lập từ đầu tháng và chuyển xuống cho thủ kho và dùng để ghi chép sự biến dộng N - X - T từng loại NVL về số lượng).
Định kỳ ( 5 - 6 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ (phiếu X - N) và thẻ kho cho kế toán để đối chiếu và ghi sổ, đồng thời thủ kho phải thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn trên mỗi thẻ kho cho từng loại NVL và tổng lượng NVL nhập - xuất. Sau đó, căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo N - X - T NVL báo cáo này được gửi lên phòng kế toán và là căn cứ để kế toán đối chiếu số liệu với số liệu của mình.
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/09/2003
Tờ số:......
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải bò 80Z xanh
Đơn vị tính: mét (m)
Mã hàng: K403
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N - X
Số lượng
Ký xác nhận kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
2
3
4
5
4/9
3/9
5/9
21/9
7/9
4/9/03
15/9/03
19/0/03
21/9/03
23/9/03
Tồn đầu kỳ
Nhập kho
Xuất kho
Xuất kho
Nhập kho
Xuất kho
8/9
15/9
19/9
21/9
23/9
7.704
1000
3.402
2.750
3000
3000
2.180
9.884
6.482
3.732
4.732
1.732
Cộng
8.704
9.152
1.732
* ở phòng kế toán
Sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ chi tiết theo từng cột nhập - xuất. Sổ này được mở cho từng loại NVL tương ứng với thẻ kho của thủ kho.
Đối với NVL nhận GCCB kế toán ghi sổ chi tiết theo số lượng (N - X - T)
Đối với NVL mua ngoài:
Khi nhập kho: ghi sổ chi tiết theo số lượng và giá trị
Khi xuất kho: Do cuối tháng mới tính đơn giá NVL xuất dùng để tính ra giá trị nên hàng ngày kế toán chỉ ghi sổ theo số lượng xuất, tồn. Cuối tháng sau sau khi tính ra đơn giá xuất thì xác định giá trị NVL xuất kho và tồn kho, đồng thời lập kế hoạch đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, đối chiếu với kế toán tổng hợp và lập báo cáo NVL tồn kho. Biểu này được lập nhằm tổng hợp giá trị từng loại NVL nhập - xuất trong tháng và tồn kho đối với "NVL Công ty mua". Nhằm theo dõi số lượng từng loại NVL nhập - xuất trong tháng và tồn cuối tháng đối với "NVL nhận gia công".
2.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL tại Công ty
2.5.1. Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng
Để hạch toán NVL Công ty đã sử dụng tài khoản 152 " Nguyên vật liệu" để ghi sổ đúng như chế độ. Song, vì NVL của Công ty có nhiều chủng loại, lại phát sinh thường xuyên do đó đòi hỏi phải có hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo hiệu quả công tác kế toán và hệ thống tài khoản chi tiết về NVL đã được thiết kế dựa trên vai trò NVL đối với sản xuất như sau:
TK 152 " Nguyên vật liệu"
Công ty không sử dụng TK 151 và TK 153 (hàng đi đường và tiền đang chuyển)
SHTK
Tên
SHTK
Tên
152.1
Nguyên vật liệu chính
152.3
Xăng dầu
152.11
Nguyên vật liệu chính (hàng may)
152.4
Phụ tùng
152.12
Nguyên vật liệu chính (hàng nhựa)
152.5
Văn phòng phẩm
152.2
Vật liệu phụ
152.6
Bao bì
152.21
Vật liệu phụ (hàng may)
152.7
Phế liệu
152.22
Vật liệu phụ (hàng nhựa)
152.8
Hoá chất
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan như:
TK 153: CCDC
TK 133: VAT đầu vào
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 154: CPSXKD dở dang
TK 154.1: CPSXKD ( Công ty )
TK 154.2: CPSXKD (trung tâm và cửa hàng)
TK 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
2.5.2. Quy trình hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty may Thăng Long
+ Như đã trình bày: NVL được Công ty theo dõi về số lượng, giá trị nếu mua ngoài, còn NVL nhận gia công kế toán Công ty chỉ phản ánh về số lượng nhập - xuất. Với hàng mua giá trị NVL nhập xuất được phản ánh là giá đơn vị bình quân cả kỳ nhân với số lượng NVL xuất ra. Do đó kế toán chỉ phản ánh những bút toán liên quan đến biến động NVL mua ngoài theo những định khoản theo sơ đồ sau:
TK, 111,112
TK 152
TK621
Mua NVL trả tiền ngay
Xuất NVL cho sản xuất
TK133
TK627
TK331
Mua NVL chưa thanh toán
TK133
Thanh toán tiền mua NVL
TK141
Mua NVL bằng tiền TƯ
Cho nhà cung cấp bàng tiền TƯ
TK133
Xuất NVL phụ sản xuất chung
TK632
Xuất bán trả lương, thưởng, biếu, tặng
TK128,222
Góp vốn, liên doanh
Trường hợp NVL được cấp phát, tặng (nếu có) hoặc dùng các quỹ, tiền vay.... để mua, việc hạch toán tương tự như chế độ đã quy định.
Trường hợp phế liệu thu hồi nhập kho, hoặc xuất dùng không hết thì căn cứ vào số lượng nhập và giá thực tế (mua vào) để phản ánh loại NVL này được theo dõi ở phần nhập khác trên báo cáo N - X - T kho NVL do thủ kho lập.
Riêng đối với NVL mà khách hàng mang đến gia công như đã trình bày: kế toán Công ty chỉ theo dõi về số lượng, nhưng đồng thời phải theo dõi chi phí vận chuyển, nếu Công ty đồng ý vận chuyển hộ khách hàng về kho Công ty. Khoản chi phí này được thể hiện trên cột vận chuyển trên bảng kê xuất vật liệu.
+ Để phản ánh các bút toán về biến động của NVL kế toán phải lập và sử dụng các loại sổ, báo cáo sau ngoài các sổ và báo cáo dùng để hạch toán chi tiết NVL đã trình bày ở trên.
Sổ chi tiết các TK 111, 112, 141,331,....
Bảng kê nhập xuất vật liệu
Bảng kê xuất VL phục vụ sản xuất chung
NKCT số 1,2,4 (nếu có) 5,7,10
Bảng kê số 4 ( tập hợp chi phí sản xuất )
Báo cáo tồn kho NVL....
Chứng từ về NVL
Bảng kê nhập
NVL
Sổ chi tiết
TK 331
Bảng kê xuất NVL
NKCT số 1,2,4,5,10
NKCT 5
Bảng kê 4,5
Sổ cái TK 152,153
NKCT 7
Báo cáo kế toán
+ Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá trị NVL xuất dùng nên không sử dụng BK 3. Trong quá trình hạch toán tổng hợp tại tất cả các phần hành Công ty không sử dụng NKCT 3 và NKCT 6 do không sử dụng TK 113 và 151
Vì Công ty có đặc điểm về NVL là: Phần lớn NVL là nhận gia công (80%) còn lại là do Công ty mua ngoài, do vậy để quản lý chặt chẽ NVL, Công ty có thêm bảng kê nhập NVL ở từng Xí nghiệp và bảng kê xuất NVL. Trên bảng kê xuất NVL có thêm cột " vận chuyển" để phản ánh chi phí vận chuyển của từng đơn hàng đối với loại NVL nhận gia công. NVL nhận gia công sau khi về kho Công ty và xuất cho các Xí nghiệp thì khoản chi phí vận chuyển được phân bổ cho các Xí nghiệp dựa vào lượng NVL chính xuất cho Xí nghiệp và chi phí bình quân đơn vị NVL chính để gia công mỗi đơn hàng, sau đó cộng với chi phí gia công của mỗi Xí nghiệp để tính ra đơn giá gia công của mỗi đơn đặt hàng.
Chẳng hạn:
Khách hàng Wanshin đặt Công ty sản xuất lô hàng sơ mi K013430 Công ty nhận được số NVL có số vải ngoài 6 màu (NVL chính) ngày 11/9 là 23.152m. Chi phí vận chuyển Công ty đồng ý trả hộ là 12.950.000đ từ cảng Hải Phòng về kho Công ty.
Như vậy, chi phí vận chuyển 1m vải là
12.950.000
23.125
=
560(đ/m)
Nếu xuất kho XN3 3.500m ( NVL chính) để sản xuất thì chi phí vận chuyển phân bổ cho XN3 là: 3.500 * 560 = 1960.000 (đ)
Cụ thể quá trình hạch toán tổng hợp NVL như sau: Sau mỗi nghiệp vụ liên quan đến NVL phát sinh kế toán hạch toán chi tiết NVL (ghi sổ chi tiết NVL ...) phản ánh các bút toán tăng, giảm NVL trên các sổ chi tiết liên quan và cuối tháng lên các NKCT và BK....
Đối với các nghiệp vụ xuất NVL cho sản xuất, kế toán phản ánh những bút toán này trên "bảng kê nhập xuất VL" nếu xuất NVL cho sản xuất trên "Bảng kê xuất NVL phục vụ sản xuất chung" nếu xuất NVL cho sản xuất chung phục vụ quản lý.
Đồng thời khi các Xí nghiệp được nhận NVL do Công ty nhân viên hạch toán ở Xí nghiệp phải phản ánh sốlượng NVL thực nhập trên " Báo cáo nhập VL". Báo cáo này được gửi lên cho kế toán vào cuối tháng và là căn cứ để đối chiếu với "Bảng kê xuất vật liệu" của kế toán, số liệu của hai bảng này phải giống nha.
Xí nghiệp 4
Báo cáo nhập vật liệu
Tháng 9 năm 2003
Số phiếu
Mã hàng
Loại NVL
ĐVT
Số lượng nhập
Nhập đấu thầu
Nhập thu hồi
Cộng
3/9
K403
Vải bò 80Z xanh
m
3.402
3.402
5/9
K403
Vải 40Z xanh
m
2.750
2.750
...
...
...
7/9
K403
Vải bò 80Z xanh
m
3.000
3.000
Ngày....tháng.....năm 2003
Người lập
(Ký, họ tên)
2.5.3. Mua NVL bằng tiền tạm ứng
Căn cứ vào nhu cầu vật tư cần dùng, cán bộ VT xin lĩnh tiền tạm ứng kế toán căn cứ phiếu chi tiết để ghi vào sổ chi tiết tính toán tạm ứng theo từng đối tượng nhận tạm ứng. Khi nhập vật liệu kế toán căn cứ hoá đơn phiếu nhập, các chứng từ liên quan để ghi vào sổ chi tiết tính toán tạm ứng.
Sổ chi tiết tính toán tạm ứng được lập để theo dõi tình hình tính tạm ứng của từng đối tượng nhận tạm ứng.
Cách lập
- Cột số dư đầu kỳ: Chuyển tương ứng từ sổ chi tiết tính toán tạm ứng của kỳ trước cột số dư cuối kỳ.
- Cột số phát sinh mỗi chứng từ được lập trên một do người của sổ theo dõi Nguyên tắc chứng từ ghi tiền tạm ứng được ghi vào số phát sinh Nợ, chứng từ nhập vật liệu tính toán tiền ghi vào cột phát sinh Có.
- Cuối tháng cột số phát sinh xác định số dư cuối kỳ để ghi vào cột số dư.
Số liệu của sổ chi tiết tính toán tạm ứng được ghi vào NKCT số 10. Cuối tháng sau khi kiểm tra đối chiếu khoá sổ kế toán, lập chứng từ số 10. Ghi có TK 141.
VD: Căn cứ nhu cầu vật liệu Ông Nguyễn Hải Đường lập giấy đề nghị tạm ứng khi nhận được giấy kế toán tiến hành ghi phiếu chi, và thủ quỹ chi đúng số tiền trên giấy tạm ứng.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 141 6.000.000đ
Có TK 111 6.000.000đ
Đến ngày 15/9 phiếu nhập kho số 15/3 của Công ty nhận hàng theo hợp đồng số 062975 ngày 13 tháng 09 năm 2003. Ông Đường mua VL bằng tiền tạm ứng số tiền là 5181.600 thuế GTGT 10% 518160. Tổng số tiền thanh toán, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 5181.600
Nợ TK 133 518.160
Có TK 141 5.699.760
Căn cứ vào sổ chi tiết tính toán tạm ứng tháng 9 năm 2003 đối tượng là Ông Nguyễn Hải Đường và các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên, kế toán ghi sổ chi tiết tính tạm ứng như sau:
Sổ chi tiết TK 141
Đối tượng: Nguyễn Hải Đường
Phòng: kinh doanh nội địa
ĐVT: Đồng
STT
Họ và tên
SDĐK
Nội dung tạm ứng
TK đủ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
13/9
15/9
Nguyễn Hải Đường
0
Tạm ứng mua vai K085
Thanh toán hoá đơn
Hoàn lại
111
152
133
111
6.000.000
5.181.600
518.160
300.240
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ chi tiết TK 141
Đối tượng: Trần Hoà An
Phòng: Chuẩn bị sản xuất
ĐVT: Đồng
STT
Họ và tên
SDĐK
Nội dung tạm ứng
TK đủ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
10/9
19/9
Trần Hoà An
3.000.000
Tạm ứng mua
NVL
Mua vải thun
Hoàn lại
111
152
133
111
12.000.0
000
13.578.48
1
1.357.848
63.671
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.5.4. Mua vật liệu chưa trả tiền người bán
Trong trường hợp này kế toán tổng hợp NVL của Công ty ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán NKCT số 5, vào sổ cái TK 152,153, sổ cái TK 331.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở để theo dõi từng đối tượng thanh toán. Trường hợp tương ứng trước tiền cho người bán thì kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán chi tiết cho từng người.
VD: Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 8 năm 2003 của Công ty dệt 8/3, căn cứ vào hợp đồng số 069720 ngày 10/9/2003 Công ty mua vật liệu (vải lót và vải ngoài) của Công ty dệt 8/3 đã nhập 4.095.520đ. Tổng số giá thanh toán là: 44.324.720đ.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 40.295.200
Nợ TK 133 4.029.520
Có TK 331 44.324.720
Căn cứ vào phiếu chi số 256 ngày 20/9/2003 Công ty dùng tiền mặt trả cho Công ty 8/3 số tiền nợ của hợp đồng trên là: 44.324.720đ
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 331 44.321.720
Có TK 11 44.324.720
Sau đó vào sổ chi tiết tính toán với người bán đối tượng là Công ty dệt 8/3 như sau:
NKCT số 5
Việc ghi sổ NKCT số 5 nhằm mục đích theo dõi toàn bộ quan hệ thanh toán của Công ty với người bán được tiến hành vào cuối tháng trên cơ sở số liệu cộng cuối kỳ của sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Căn cứ mỗi tháng sau khi khoá sổ chi tiết thanh toán với người bán kế toán lấy số liệu ghi NKCT số 5.
Cách lập: NKCT số 5 vào cuối tháng, mỗi người bán trong sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào NKCT số 5.
Cột số dư đầu tháng: chuyển từ cột số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước ghi sang tương ứng mỗi người bán trên một dòng.
Phần ghi có của TK 331. Ghi nợ có TK....Căn cứ vào cột ghi nợ TK 331 và TK đủ của sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Cột số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng để tính số dư cuối tháng.
Nếu số tiền Công ty còn nợ người bán thì ghi vào cột số dư có, nếu số tiền Công ty đã ứng trước cho người bán thì ghi vào cột dư nợ. Số liệu trên NKCT số 5 được dùng để ghi vào sổ cái TK 331.
VD: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng 08/2003, sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 9/2003, kế toán ghi NKCT số 5 tháng 09/2003 như sau:
5.5. Kế toán tổng hợp xuất NVL tại Công ty may Thăng Long
Là một doanh nghiệp sản xuất nên việc xuất kho VL, CCDC của Công ty chủ yếu nhằm mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc kế toán tổng hợp xuất NVL đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng sử dụng VL xuất dùng.
Công ty may Thăng Long tính giá trị VL xuất dùng theo phương pháp bình quân ca kỳ dự trữ.
Để phản ánh kịp thời nguyên giá vật liệu xuất dùng trong tháng kế toán tiến hành lập bảng kê xuất nguyên vật liêụ, bảng kê này được lập vào cuối tháng cho từng Xí nghiệp may. Khi xuất kho nguyên vật liệu cho từng Xí nghiệp tại các Xí nghiệp nhân viên thống kê lập báo cáo chế biến, báo cáo thành phẩm, báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu (về mặt lượng), gửi lên phòng kế toán. Kế toán nguyên vật liệu sẽ lập báo cáo tổng hợp nhập xuất chế biến tồn nguyên vật liệu. Sau cuối quý sẽ làm bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Kế toán tính được VL xuất dùng trong tháng 9/2003 từ đó lập Bảng kê xuất VL tháng 9/2003 như sau:
Bảng kê này dùng để theo dõi giá trị NVL xuất cho sản xuất trong đó cột thành tiền là giá trị NVL mà " Công ty mua" xuất dùng cho sản xuất. Cột "vận chuyển" phản ánh giá trị "NVL nhập gia công" xuất dùng cho sản xuất (đây chính là chi phí vận chuyển" mà Công ty trả hộ khách hàng khi vận chuyển hộ số NVL mà khách hàng đặt Công ty gia công theo thoả thuận).
NVL dùng cho sản xuất chung được theo dõi trên "Bảng kê xuất VL phục vụ sản xuất chung".
VD: Theo hợp đồng số 20 ký với IXaren để sản xuất gia công một số áo bu dông. Công ty nhận được mộTTDĐ containcr NVL chính trong đó số vải ngoài là 99.937,8m chi phí vận chuyển chuyến hàng đó từ cảng Hải Phòng về Công ty (bao gồm cả chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản) là: 61.951.440đ. Kế toán tính được chi phí vận chuyển phân bổ bình quân cho một mét vải là: 61.951.440/99.937,8 = 649,97 đồng/mét.
Căn cứ vào chi phí bình quân cho một mét vải ngoài, ta tính được chi phí vận chuyển của loại vải ngoài mã 507 tháng 9/2003 xuất cho Xí nghiệp 1 theo phiếu xuất kho 5/9 là: 619,97 x245,510 = 152.210đ.
Bảng kê xuất vật liệu
Tháng 9 năm 2003
TT
Phiếu xuất
Khách hàng
Mã hàng
Loại NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vận chuyển
Tổng cộng (đ)
XN1
5/9
Ixrael
507
Vải ngoài xốp
Myd
245,510
152.210
....
...
....
....
9/9
Mua
506B
Mex
m
468,8
4.230
1.982.178
....
...
Cộng
2.762.357
12.863.155
XN2
1.317.555
1/9
SX Global
GMS
Vải 2960
m
2.311,5
...
...
...
Cộng
7.717.893
XN3
...
3/9
Mua
K403
Vải bò 80Z xanh
m
3.402
19.496
66.325.392
5/9
Mua
K403
Vải bò 80Z xanh
m
2.750
19.496
53.614.000
...
...
...
Cộng
....
...
Tổng cộng
1.282.091.738
51.452.622
1333.544.360
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Bảng kê xuất vật liệu phục vụ sản xuất chung
Tháng 9 năm 2003
Phiếu xuất
Nội dung xuất
Loại NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1.XN
5/9
May áo mẫu
Vải ngoài 80Z
m
2,7
12.530
33.831
Cộng
4.027.625
2. Phòng thiết kế
Vải kẻ 8166
m
50
480.000
Tổng cộng
21.812.755
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Căn cứ vào " Bảng kê xuất VL" kế toán sẽ lên " Bảng kê số 4" vào cuối tháng theo định khoản.
Nợ TK 621: 1.333.544.360
Có TK 152: 1.333.544.360
Căn cứ vào " Bảng kê xuất VL phục vụ sản xuất chung" kế toán vào Bảng kê 4 theo định khoản
Nợ TK 627 21.812.755
Có TK 152 21.812.755
Bảng kê số 4: Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Tháng 9 năm 2003
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 214
TK334
TK338
TK621
...
Cộng
1
TK154 - CPSXKD
1.333.544.360
3.797.515.499
2
TK621 - CPSXKD
1.333.544.360
1.333.544.360
3
TK622 - CPNCTT
1.288.100.000
218.977.000
1.507.007.000
4
TK627 - CPSXC
21.812.755
685.000.000
187.500.000
3.187.500
956.894.139
Cộng
1.355.357.115
685.000.000
1.475.600.000
222.164.500
1.335.544.360
7.595.030.998
Kế toán ghi sổ
(ký họ tên)
Ngày......tháng.....năm 2003
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Bảng kê này sẽ là căn cứ để kế toán lên NKCT 7 - (Tập hợp CPSXKD toàn Công ty ).
Các NKCT 1,2,4,5,7 và 10 được lập là căn cứ để vào sổ Cái TK 152 để hoàn thành quá trình hạch toán tổng hợp NVL.
Các loại NKCT liên quan đến NVL và sổ Cái TK 152 này được sử dụng để đối chiếu với kế toán tổng hợp và là căn cứ để kế toán tổng hợp lên các báo cáo kế toán hàng quý.
6. Công tác kiểm kê NVL ở Công ty
Được tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm nhằm kiểm tra, giám sát vật tư hàng hoá trong kho.
Việc thực hiện do các nhân viên dưới kho tiến hành, khi có kết quả kiểm kê kế toán sẽ ghi nhận trên sổ sách các trường hợp thừa thiếu, mất mát (dựa vào biên bản kiểm kê). Các bút toán phản ánh cũng như chế độ quy định.
Nếu kiểm kê phát hiện thừa, thiếu trong định mức, kế toán dùng TK 642 để phản ánh.
Nếu thừa (thiếu) ngoài định mức, kế toán dùng TK 338.1 để phản ánh số thừa, TK 138.1 để phản ánh số thiếu.
Khi có quyết định xử lý số thừa (thiếu) căn cứ vào biên bản xử lý, kế toán dùng các TK.
Số thiếu: TK 138.1: Phải thu cá nhân làm mất, hư hỏng
TK 334: Cá nhân bồi thường (trừ dần vào lương)
TK 811, 421, 415: Tính vào chi phí khác hay trừ vào lợi nhuận, các quỹ.
Số thừa: TK 411, 441, 421, 711...ghi tăng vốn kinh doanh ....(Để thực hiện việc kiểm kê thủ kho phải trực tiếp đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho và sau đó lập biên bản kiểm kê kho).
Công tác kiểm kê kho ở Công ty thường kéo dài, do NVL cũng như các loại hàng tồn kho khác có quá nhiều loại.
7. Hạch toán dự phòng NVL
Công ty không tiến hành trích lập các khoản dự phòng
Sổ cái TK 152
TK 152 Nguyên vật liệu
Năm 2003
Dư Nợ đầu năm 202.421.560
Dư có đầu năm
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có TK đối ứng với TK này
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
...
1
NKCT1 (TK111)
125.734.650
2
NKCT2 (TK112)
202.426.423
3
NKCT4 (TK311)
363.572.352
4
NKCT5 (TK331)
545.358.528
5
NKCT10 (TK141)
18.760.081
...
Các NKCT khác
Cộng phát sinh Nợ
1.255.852.035
Cộng phát sinh Có - NKCT 7)
1.355.357.115
Số dư Nợ
193.527.496
132.076.775
32.571.695
Số dư có
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chương III
Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Thăng Long
1. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty.
Về cơ bản công tác kế toán của công ty may Thăng Long tiến hành tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tuy nhiên không thể tránh được những nhược điểm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc kể cả công ty may Thăng Long, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng gía thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán trong đó có kế toán NVL là một trong những vấn đề cần quan tâm, chú trọng; đó là việc mà công ty luôn cố gắng trong công tác quản lý, công tác kế toán đã giúp cho công ty đứng vững và ngày càng phát triển. Trong đó phải kể tới sự đóng góp của công tác kế toán với những cách thức tổ chức và hoạt động tương đối hợp lý:
1.1.Về bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ công việc được tập trung tại phòng kế toán.
Cán bộ và chuyên viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, thích ứng với cường độ làm việc lớn.
Việc phân công lao động ở phòng kế toán rõ ràng, đảm bảo tính chuyên trách cao.
ở các XN không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu: thu nhập, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi XN và kiểm tra chứng từ, lập báo cáo ở các XN... Cuối kỳ hoặc định kỳ họ có nhiệm vụ tập hợp và chuyển các chứng từ, báo cáo đó cho kế toán để ghi chép vào sổ kế toán.
Với một công ty có qui mô lớn, số lượng công nhân nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh như vậy thì việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung cho công tác hạch toán được tiến hành một cách qui củ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và chịu trách nhiệm cao trong công việc, đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, chính xác để phục vụ cho nhu cầu quản lý.
1.2.Về hệ thống chứng từ và phương pháp hạch toán .
Công ty đã đăng ký sủ dụng hết hệ thống chứng từ kế toán theo qui định và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán. Phương pháp này phù hợp với công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh, qui mô sản xuất lớn, hàng tồn kho biến động nhiều, do đó có thể nói là phù hợp với công ty may Thăng Long.
Các chứng từ mà công ty sủ dụng được luân chuyển mộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0362.doc