LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần thứ I. Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp 3
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 3
1. Vị trí của vật liệu - công cụ, dụngcụ đối với quá trình xây lắp 3
2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 4
3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây lắp 6
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 7
1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 7
2. Đánh giá quá trình thi công xây lắp 9
III. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 13
1. Chứng từ sử dụng 13
2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 14
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 20
1. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 21
2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụngcụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 35
V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ ở doanh nghiệp xây lắp 37
Phần II. Thực trạng về công tác quản lý thu mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp vật liệu và Xây Dựng Điện 39
2. Đặc điểm chung của Xí nghiệp Vật liệu và Xây dựng Điện 39
Phần III. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu
Xâydựng Điện 73
1. Nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu - Xây dựng Điện 73
2. Những đề xuất góp phần hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp Vật liệu - Xây dựng Điện 74
KẾT LUẬN 78
79 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nhập vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp Vật liệu và Xây dựng Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ kế toán sử dụng nhiều tài khoản khác nhau như TK 152, TK 153, TK 241 TK 621, TK627, TK 641, TK 642, TK 141 Tuỳ vật liệu, công cụ dụng cụ đều là hàng tồn kho, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhưng có sự khác nhau về đặc điểm tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy phương pháp kế toán tổng hợp xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ có sự khác nhau nhất định.
* Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
+ Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác xây dựng cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác. Căn cứ vào giá thiết kế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng kế toán:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
+ Xuất kho vật liệu tục tục chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ giá thiết kế, xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
+ Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
- Trường hơp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng vật liệu thì phải căn cứ vào giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh xác định để phản ánh vào TK 128 - đầu tư ngắn hạn khác (nếu là góp vốn liên doanh ngắn hạn) hoặc TK 222 - góp vốn liên doanh. Đồng thời phải xác định số chênh lệch giữa đơn vị vốn góp với thực tế xuất kho (giá trị ghi sổ kế toán của doanh nghiệp) để phản ánh vào TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Cụ thể cách hạch toán như sau:
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn (giá trị vốn góp)
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(Theo số chênh lệch tăng)
Có TK 152 Nguyên vật liệu (theo giá thực tế)
+ Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trực tế:
Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn (giá trị vốn góp)
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(theo số chênh lệch giảm)
Có TK 152 Nguyên vật liệu (theo giá thực)
+ Xuất kho vật liệu để bán, cho vay căn cứ vào giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 (1388) Phải thu của khác
Có TK 152 Nguyên vật liệu
+ Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản. Trong trường hợp này phải xác định nguyên nhana và trách nhiệm vật tư đơn vị và người chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồi quỳ theo nguyên nhân cụ thể và quá trình xử lý kế toán ghi sổ từng trường hợp như sau:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng phương pháp quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK152 Nguyên liệu vật liệu
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 138(1388) Phải thu khác
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
- Nếu chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
+ Giảm giá trị do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch do đánh giá lại kế toán ghi:
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
* Phương pháp kế toán tổng hợp xuất dụng công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng, rồi tính ra giá thực tế xuất dùng phương án vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm , tình chất cũng như giá trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả của công tác kế toán mà việc tính toán phân bổ giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
+ Phương pháp phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).
Nội dung khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ để tính ra giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng rồi tính (phân bổ) ngay 1 lần (toàn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (Chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (Chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 153 công cụ dụng cụ
(TK 1531, TK 1532, TK 1533)
Phương pháp phân bổ 1 lần được áp dụng thích hợp đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng qúa ngắn.
+ Phương pháp phân bổ nhiều lần:
Nội dung giá thực tế xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành tính toán, phân bổ dần giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh từng thời kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng thời kỳ được tính như sau:
Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ =
Trường hợp doanh nghiệp chỉ phân bổ 2 lần thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ hư hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, bộ phận báo hỏng. Cụ thể phương pháp kế toán trong trường hợp phân bổ nhiều lần như sau:
Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi:
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước
Có TK 153 (1531, 1532, 1533) Công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuât kinh doanh từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trước
Khi báo hỏng công cụ, dụng cụ nếu có phế liệu thu hồi hoặc số bồi thường vật chất thì giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường vật chất được tính trừ vào số phân bổ của kỳ cuối. Riêng đối với số đồ dùng cho thuê, kế toán còn phải phản ánh số thu về cho thuê và việc nhận lại các đồ dùng cho thuê như sau:
Phản ánh số thu về cho thuê đồ dùng:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 (5113) Doanh thu bán hàng
(Doanh thu cung cấp dịch vụ)
Có TK 721 Thu nhập bình thường
(Nếu hợp đồng cho thuê không phải là HĐ chính)
Khi nhận lại đồ dùng cho thuê kế toán phản ánh giá trị còn lại chưa tính vào chi phí
Nợ TK 153 (1533) Công cụ dụng cụ (đồ dùng cho thuê)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trước.
Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng thích hợp với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh Công cụ, dụng cụ cũng được kế toán ghi tương tự như đối với vật liệu.
Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
TK 152 "NVL"
TK 627, 641, 642, 241
TK 111, 112, 141, 311
TK 153 "CC,DC"
TK 621
TK 151
Xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất chế tạo sản phẩm
SDĐK: xxx
Nhập kho VL, CC, DC do mua
ngoài
kỳ trước
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Xuất dùng cho quản lý, phục
sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
Thuế nhập khẩu
ngoài
kỳ trước
SDCK : xxx
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 412
Phần hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 38,(1381)
Xuất góp vốn liên doanh
TK 128, 222
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến
TK 154
Xuất bán, gửi bán
TK 632 (157)
Phân bổ đầu
vào CPSXKD
trong kỳ
Xuất CC, DC
loại phân bổ nhiều lần
TK 142 (1421)
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
TK 412
Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Nhận góp vốn liên doanh
TK 338 (3381)
Nhận góp vốn liên doanh
TK 128, 222
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế biến
TK 154
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, cấp phát
TK 411
TK 333
2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài khoản riêng - TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ.
Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu, công cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 111, 112, 138
TK 151, 152, 153
TK 151, 152, 153
TK 611"Mua hàng"
Kết chuyển vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn lúc đầu kỳ
SDĐK: xxx
Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá, hàng mua trả lại
Kết chuyển vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn lúc cuối kỳ
Kết chuyển vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn lúc cuối kỳ
TK 412
TK 411
TK 333 (333)
TK 111, 112, 141
Mua trả tiền ngay
TK 331 (311)
TK 412
TK 631(2)
TK 621
Mua chưa trả
tiền, tiền vay
Thanh toán
tiền
Xuất bán
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh
Chênh lệch đánh giá tăng
Nhận vốn góp cổ phần
Thuế nhập khẩu
SDCK: xxx
Chênh lệch đánh giá giảm
Thiếu hụt mất mát
TK 111, 138, 334
V. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ ở doanh nghiệp sản xuất:
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc vì kết thúc bằng các báo cáo kế toán qua việc ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán. Sổ của phần kế toán tổng hợp được gọi là sổ kế toán tổng hợp. Các doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán.
Nhưng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có tài khoản 151 được phản ánh ở nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151 hàng đang đi đường. Nhật ký chứng từ số 6 phản ánh hàng mua đang đi đường đầu tháng đã về nhập kho doanh nghiệp trong tháng. Cuối tháng được cộng sổ ghi vào bảng kê số 3:" Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ". Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan bên có, bên nợ TK 331 được phản ánh trước hết vào sổ chi tiết mở cho TK 331 - sổ chi tiết số 6. Cuối tháng ghi chuyển số liệu từ sổ chi tiết TK331 vào nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu 05/NKCT). Giá trị của vật liệu xuất kho trước hết được phản ánh vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2, Mẫu 02/BPB) giá trị của vật liệu xuất kho được phản ánh theo từng đối tượng sử dụng. Số liệu ở bảng phân bổ số 2 được dùng để ghi vào bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả". Ngoài ra bảng phân bổ số 2 còn được dùng để ghi vào các nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu số 07?NKCT) "Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp" và sau đó giá trị vật liệu xuất kho còn được phản ánh vào các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ có ghi số phát sinh bên có của TK 152.
+ Trong hình thức nhật ký chung, sổ kế toán tổng hợp được sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu đơn giản rất nhiều. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (chứng từ nhập - xuất) kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái theo từng tài khoản.
+ Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái, từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào sổ tổng cộng của bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái một dòng. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái sẽ được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêu liên quan.
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ và thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký - sổ cái cuối tháng.
+ Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ (đối với chứng từ gốc ít phát sinh) hoặc căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ (kèm theo chứng từ gốc). Sau khi lập song trình kế toán trưởng ký và ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng ký CTGS để ghi vào sổ cái và sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan.
Phần II:
Thực trạng về công tác quản lý thu mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện
2. Đặc điểm chung của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên gọi: Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện
Địa chỉ: Km 9 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1325 NL /TCCB - LĐ ngày 14/11/19 của Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp). Xí nghiệp là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân không đầy đủ trực thuộc công ty xây lắp điện I.
Khi mới thành lập xí nghiệp có tên là Xí nghiệp sản xuất vật liệu điện. Tiếp nhận và quản lý gần 300 công nhân viên từ các đơn vị thi công là đội 4A, 6A và 6B với cơ sở vật chất nghèo nàn, số lao động nữ không có khả năng đi công trường chiếm tỷ lệ lớn. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, sản xuất chế biến vật tư và vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình trong và ngoài ngành.
Tại quyết định số 565 NL /TCCB - LĐ ngày 30/6/1993 của Bộ Năng lượng thành lập lại xí nghiệp theo Nghị định 388 của Chính phủ. Xí nghiệp được đổi thành xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho đến hiện nay là:
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp 35 KV trở xuống.
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm đến 500 KV công ty giao.
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng.
- Gia công kết cấu bê tông phục vụ cho ngành.
Quá trình 10 năm hình thành và phát triển xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất. Với 329 cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã thi công hoàn thành các công trình đường dây 35 KV, 110 KV, 220 KV và nhiều trạm biến áp có công suất đến 220 KV trên địa bàn thành thị, đồng bằng, rừng núi, qua sông, biển, đầm lầy trên hầu hết các tỉnh miền Bắc từ Nghệ An, Hà Tĩnh trở ra. Đặc biệt được Nhà nước giao, xí nghiệp đã hoàn thành 511 km đường dây công trình 500 KV Bắc Nam.
Sau đây là một số thông tin về sản lượng và thu nhập của xí nghiệp qua các năm:
Năm
Sản lượng
Thu nhập bình quân đầu người/tháng
1998
31,4 tỉ
1.200.000
1999
19,8 tỉ
1.000.000
2000
17,4 tỉ
800.000
2001
17,0 tỉ
780.000
2002 (dự kiến)
22,0 tỉ
1.200.000
2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp:
* Đặc điểm tổ chức quản lý.
Bộ máy quản lý xí nghiệp hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc xí nghiệp là chủ doanh nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ xí nghiệp thông qua chức năng tham mưu và giúp việc trực tiếp của Phó Giám đốc, trưởng các phòng ban và trưởng các bộ phận sản xuất.
* Ban lãnh đạo bao gồm: - Giám đốc xí nghiệp điều hành và quản lý chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý kỹ thuật và điều hành sản xuất với chức năng, quyền hạn do Giám đốc quy định. Phó Giám đốc luôn đảm nhiệm chức vụ kỹ sư trưởng phù hợp với quy chế ngành nghề xây lắp cơ bản do nhà nước quy định.
* Các phòng ban xí nghiệp: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý, sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hoạt động theo chế độ trực tuyến tham mưu, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Giám đốc bảo đảm lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt trong toàn xí nghiệp. Hiện nay tại bộ máy quản lý xí nghiệp được tổ chức gồm năm phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng như sau:
Phòng tổ chức lao động - hành chính:
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ và quản lý các khâu nhân sự, tiền lương và hành chính quản trị của xí nghiệp.
- Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy sản xuất của xí nghiệp phù hợp với từng giai đoạn, quản lý và điều động nhân sự theo phân cấp của công ty, thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ quân sự của xí nghiệp, tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân theo phân cấp của công ty xây dựng quy chế trả lương của xí nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ về đóng BHXH, BHYT và giải quyết các quyền lợi và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên, cùng phòng kế hoạch và kỹ thuật giao khoán điều kiện thi công và thanh quyết toán tiền lương cho các đơn vị, quản lý cấp phát trang bị bảo hộ lao động, quản lý hành chính, quản trị trong xí nghiệp, quản lý điều hành xe con theo yêu cầu sản xuất tham mưu cho Giám đốc trong công việc quảng cáo tuyên truyền của xí nghiệp, thường trực hội đồng thi đua, hội đồng lương, hội đồng thi nâng bậc, hội đồng kỷ luật...
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về nhiệm vụ tiếp cận thị trường, về đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá sản xuất kinh doanh như mở mang thêm ngành nghề, dịch vụ liên doanh liên kết, chủ động tìm kiếm công việc cho xí nghiệp, đề xuất xây dựng quy chế động viên tìm kiếm việc làm trong xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch phát triển sản xuất dài hạn, ngắn hạn, đảm bảo có công việc đầy đủ, thu nhập ổn định duy trì và phát triển xí nghiệp.
- Nhiệm vụ: Mở rộng quan hệ để tiếp cận thị trường, nghiên cứu các công trình có thể tham gia đấu thầu và nhận thầu. Cùng các phòng khác nghiên cứu, tổng hợp tính toán và thiết lập hồ sơ tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình, nghiên cứu các ngành nghề có khả năng đầu tư phát triển để giải quyết việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm để phân giao, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện, lập dự toán ký kết hợp đồng và thanh quyết toán các công trình khi hoàn thành bàn giao, cùng phòng kỹ thuật và tổ chức lao động giao điều kiện thi công cho các đơn vị, tính tiên lượng và xác nhận khối lượng để thanh quyết toán lương hàng quý cho các đơn vị, cùng phòng vật tư ký các hợp đồng vận tải ngoài năng lực của xí nghiệp; phối hợp với phòng vật tư, kỹ thuật trong việc điều phối các loại xe máy thi công, phối hợp với phòng tài chính kế toán thu tiền các khối lượng hoặc công trình đã thi công (có quy rõ trách nhiệm riêng); tham gia hội đồng thi đua xí nghiệp...
+ Phòng tài chính kế toán:
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý tài chính theo đúng chế độ của Nhà nước và quy định của công ty. Tổng hợp phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của vốn kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có lãi, thực sự với chức năng giám đốc đồng tiền.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính của xí nghiệp, bảo đảm cấp đủ vốn cho xí nghiệp hoạt động, tổ chức kế toán hạch toán kế toán theo đúng chế độ Nhà nước và công ty quy định; tham gia ký kết và thanh toán các hợp đồng kinh tế; hạch toán đầy đủ, đúng chế độ các nghiệp vật liệu kinh tế; thanh toán cấp phát tiền lương cho cán bộ công nhân viên; tổng hợp báo cáo phân tích các hoạt động kinh tế của xí nghiệp; quan hệ với ngân hàng và các cơ quan tài chính liên quan khác; hướng dẫn các đơn vị liên quan trong xí nghiệp về công tác thu, chi tài chính đúng, kịp thời giúp cho công tác hạch toán chung của xí nghiệp được thuận lợi...
+ Phòng vật tư vận tải:
- Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo quản lý vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp. Cung ứng vật tư thiết bị cho sản xuất. Đề xuất các biện pháp tiết kiệm vật tư cho các công trình. Quản lý và tham gia điều phối hoạt động của các xe vận tải do phòng quản lý.
- Nhiệm vụ: Tiếp nhận vật tư của các công trình do công ty giao cùng phòng kế hoạch ký các hợp tác thu mua vật tư, phục vụ sản xuất của xí nghiệp theo đơn lượng và đơn giá được duyệt; bảo đảm và cấp phát vật tư cho công trình kể cả phụ tùng sửa chữa xe máy trong toàn xí nghiệp; theo dõi hợp đồng mua bán vật tư và quyết toán vật tư cho các công trình; quản lý các xe vận tải do phòng quản lý, kết hợp điều phối hoạt động vận chuyển vật tư thiết bị, giám sát hướng dẫn các đơn vị trong xí nghiệp quản lý thu mua vật tư đối với vật tư giao cho các đội thi công thu mua, hướng dẫn công tác nghiệp vụ về quản lý sử dụng vật tư nói chung để phục vụ công tác quản lý tài chính của xí nghiệp.
+ Phòng kỹ thuật thi công:
- Chức năng: Quản lý và giám sát thi công, hướng dẫn kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, quản lý kỹ thuật xe máy thi công. Đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Nhiệm vụ: Lập kế hoạch phương án thi công, giám sát kỹ thuật thi công và an toàn lao độn; hướng dẫn áp dụng sáng kiến kỹ thuật; thi công thường trực hội đồng sáng kiến của xí nghiệp; hướng dẫn đo đạc thiết kế dụng cụ thi công, nghiệm thu bàn giao công trình, tham gia đào tạo nâng bậc cho công nhân, cùng phòng tổ chức lao động kế hoạch giao điều kiện thi công và xác nhận chất lượng công trình khi thanh toán lương cho các đơn vị; thực hiện các chế độ quản lý kỹ thuật và công tác nghiệp vụ về quản lý, tham gia hội đồng lương của xí nghiệp.
* Mối quan hệ kinh tế giữa các phòn ban và phòng tài chính kế toán:
- Phòng tổ chức lao động - hành chính tính toán và khoán quỹ lương cho các đơn vị, đề nghị tạm ứng lương hàng tháng để phòng tài chính kế toán chi tiền, giải quyết đầy đủ thủ tục khác như tính toán tổng hợp các khoản trích nộp tiền BHXH, BHYT, KDCĐ hàng tháng và các chế độ khác.
- Phòng vật tư vận tải: Lập kế hoạch thu mua vật tư theo tiên lượng phòng kế hoạch kinh doanh lập. Phòng tài chính kế toán kiểm tra chứng từ bảo đảm hợp lý hợp lệ và chi tiền.
- Phòng kế hoạch kinh doanh tổ chức nghiệm thu, lập phiếu báo giá ký kết hợp đồng xây lắp chuyển cho phòng tài chính kế toán theo dõi, hạch toán và thu tiền.
- Phòng kỹ thuật thi công: Lập kế hoạch thi công, trang bị máy móc dụng cụ thi công cần thiết. Phòng tài chính kế toán thanh toán tiền và hướng dẫn thủ tục chứng từ thanh quyết toán.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Việc tổ chức sản xuất của xí nghiệp chủ yếu thực hiện ngoài trời, ở các địa hình khó khăn, phức tạp. Công việc mang tính chất lưu động, sản xuất một sản phẩm có thể bao gồm từ một đến nhiều đơn vị thi công tham gia, ngược lại một đơn vị cùng lúc có thể tham gia sản xuất từ 1 đến nhiều sản phẩm, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Sản phẩm hoàn thành bao gồm khi nghiệm thu bàn giao và đóng điện. Hiện nay xí nghiệp tổ chức gồm năm đơn vị thi công sau:
- Đội 4A: Chuyên xây lắp đường dây và trạm, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Đội 6A: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và trạm.
- Đội 6B: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và trạm, gia công kết cấu bê tông.
- Phân xưởng cơ khí: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và trạm, gia công cơ khí, lắp ráp cửa kính khung nhôm.
- Phân xưởng sản xuất đá: Khai thác chế biến đá tại núi Mơ và trên các tuyến phục vụ cho các công trình trong và ngoài ngành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của xí nghiệp
Giám đốc
Phó giám đốc
Khối quản lý
P. Kế hoạch kinh doanh
P. tổ chức LĐ hành chính
P. tài chính kế toán
P. Vật tư vận tải
P.kỹ thuật thi công
Khối sản xuất
Đội thi công 4A
Đội thi công 6A
Đội thi công 6B
PX cơ khí
PX sản xuất
* Đặc điểm chung của quy trình công nghệ:
Công nghệ xây lắp máy và đường dây và trạm ở xí nghiệp rất đơn giản (kiểu thô sơ) nhưng thi công lại rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau và đòi hỏi phải tuần tự tuân theo nguyên tắc nhất định. Máy móc thiết bị phục vụ thi công chủ yếu là phương tiện vận tải vật t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3075.doc