LỜI NÓI ĐẦU .trang 3
PHẦN THỨ NHẤT : LÝ LUẬN CHUNG .5
1. Vai trò của tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm nối chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng .5
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .6
2.1 Đặc điểm của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .6
2.2 Yêu cầu quản lý của tổ chức kế toán quá trình bán hàng .7
3. Nguyên tắc chung để hạch toán quá trình bán hàng .9
3.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm .9
3.2 Hạch toán kết quả kinh doanh .24
4. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN .26
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng .26
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong DN . 26
5. Chỉ tiêu bán hàng và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà .27
5.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu .27
5.2 Yêu cầu quản lý ở Công ty .29
6. Tốm tắt lý luận chung .29
PHẦN THỨ HAI : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.31
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty bánh kẹo Hải Hà .31
1. Quá trình hình thành và phát triển .31
2. Chức năng , nhiệm vụ .32
3. Quy trình công nghệ .34
4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy .36
4.1 Tình hình lao động .36
4.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .38
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh .41
6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán .42
6.1 Bộ máy kế toán .42
6.2 Tổ chức công tác kế toán .44
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng ở Công ty .46
1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty .46
2. Tổ chức hạch toán ban đầu tiêu thụ thành phẩm .47
3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm .51
4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm .55
5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán .56
6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu khách hàng .58
8. Hạch toán kết quả tiêu thụ .62
76 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá của số hàng bán bị trả lại váo TK doanh thu để giảm doanh thu thuần trong kỳ .
TK này không cố số dư cuối kỳ .
Các bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại được thực hiện như sau :
- Phản ánh số hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 155,156 Gía vốn của số hàng bị trả lại
Có TK 632
- Các chi phí liên quan đến số hàng bị trả lại :
Nợ TK 641 Chi phí nhận hàng trả lại
Có TK 111,112,...
- Ghi giảm doanh thu của số hàng bị trả lại :
+ Nếu hàng hoá đã tiêu thụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 531 : Giá bán chưa có thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Nợ TK 333(3331) : Thuế GTGT của số hàng bị trả lại .
Có TK 111,112,131,..: Số tiền trả lại hoặc giảm nự cho người mua .
d.4 Hạch toán cuối kỳ
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của số hàng bị trả lại để tính doanh thu thuần .
Nợ TK 511 : Các khoản giảm doanh thu thuần .
Có TK 521 : Chiết khâú thương mại phát sinh trong kỳ .
Có TK 531 : Doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ .
Có TK 532 : Tổng số tiền giảm giá cho khách hàng .
e) Hạch toán thanh toán với người mua
Khoản phải thu của người mua được hạch toán vào bên Nợ TK 131 theo các trường hợp mua hàng cụ thể đã trình bày ở các phần trên . Khi người mua thanh toán , nếu họ được hưởng chiết khấu do thanh toán trước hạn thì doanh nghiệp hạch toán số tiền chiết khấu này váo chi phí tài chính .
Nợ TK 111,112 : Số tiền thực nhận .
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán được hưởng .
Có TK 131 : Số nợ đã thanh toán .
Hạch toán chi tiết các khoản phải thu của người mua được thực hiện trên sổ thanh toán với người mua . Mỗi người mua được theo dõi riêng trên một hoặc vài trang sổ tuỳ theo số lượng nghiệp vụ phát sinh . Căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu tiền , kế toán số tiền phải thu và số tiền đã thanh toán của từng khách hàng . Phân loại các khoản phải thu theo khẳ năng thanh toán của người mua để đôn đốc thanh toán và trích lập dự phòng .
3.2 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Hạch toán xác định kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ theo trình tự sau :
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 512 : doanh thu thuần bán hàng nội bộ
Có TK 911 : tổng doanh thu thuần
- Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 Tổng giá vốn hàng tiêu thụ
Có TK 632 trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
+ Trường hợp lãi :
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 421
+ Trường hợp lỗ :
Nợ TK 421 Lỗ
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả
(6)
(5)
(2)
(1)
(4)
(3)
TK 421
TK 511,512
TK 521,
531,532
TK 911
TK 641,642
TK 632
Chú thích :
(1) - Kết chuyển các khoản giảm doanh thu
(2) - Kết chuyển doanh thu thuần
(3) - Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4) - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(5) - Kết chuyển lãi ( nếu có )
(6) - Kết chuyển lỗ ( nếu có )
4. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
4.1 Nhiệm vụ của kế toán quá trình bán hàng
Để thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả , đáp ứng nhu cầu xã hội , đạt được doanh lợi ngày càng cao , các đơn vị sản xuất kinh doanh phải xây đựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh , trong đó có kế hoạch bán hàng một cách khoa học trên cơ sở tính toán nhu cầu xã hội , tính toán đầy đủ , chính xác các khoản chi phí và kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hạch toán kế toán với cương vị công cụ quản lý quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của đơn vị , trong khâu bán hàng , hạch toán ké toán cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau :
- Phản ánh , kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của đơn vị về chủng loại , số lượng , chất lượng , giá cả của hàng bán , thời hạn thanh toán ... Trên cơ sở đớ đề xuất , kiến nghị định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Tính toán , tổng hợp và phân bổ đúng đắn , chính xác các khoản chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra , tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán , các khoản thuế phải nộp Nhà nước , xác định đúng đắn, chính xác doanh thu bán hàng , doanh thu thuần và kết quả bán hàng , kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng , dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp , kế hoạch doanh thu và kết quả kinh doanh của đơn vị . Trên cơ sở đó đề xuất , kiến nghị những biện pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh , hoàn thiện hoạt động quản lý , tiết kiệm chi phí , nâng cao doanh lợi .
4.2 Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế VAT , nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí , doanh thu và kết quả có sự khác nhau . Đối với các doanh nghiệp
thuế VAT đầu vào . Tương tự , chỉ tiêu doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế VAT ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán - nếu có ) . Ngược lại , đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế VAT , trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu gồm cả thuế VAT , thuế xuất khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra ( kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có ) . Từ đó, các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng được xác định như sau :
- Tổng số doanh thu : là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng , trên hợp đồng cung cấp lao vụ , dịch vụ .
- Doanh thu thuần về tiêu thụ : là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu .
- Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như : hnàg kém phẩm chất , không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời gian , địa điểm trong hợp đồng , ... ( do chủ quan của doanh nghiệp ) . Ngoài ra , tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản hồi khấu ( là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiết hành mua một khối lượng lớn hàng hoá ) và bớt giá ( là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt ) .
- Doanh thu hàng bán bị trả lại : là tổng giá thanh toán của số hàng đã được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại , từ chối không mua nữa . Nghuên nhân trả lại thuộc về phía người bán ( vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu , tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất , không đúng chủng loại , .. ) .
- Chiết khấu thanh toán : là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế .
- Lợi nhuận gộp : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán , Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hay lãi gộp .
- Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh ( lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ ) : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp . Chỉ tiêu này còn được gọi là lợo nhuận thuần ( hay lỗ thuần ) từ hoạt động kinh doanh .
5. Chỉ tiêu bán hàng của Công ty bánh kẹo Hải Hà và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý quá trình bán hàng ở Công ty
5.1 Chỉ tiêu bán hàng năm 2002 của Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà khá đa dạng và phong phú , nhưng ở đây ta chỉ xem xét ngững sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2002 bởi doanh thu những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng bán ra và lợi nhuận thu được từ việc bán các sản phẩm này chiếm 80% lợi nhuận của Công ty . Còn đối với các sản phẩm khác thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ thường ít và không có số dư đâù kỳ , cuối kỳ . Vì vậy , sản xuất bao nhiêu tiêu thụ bbấy nhiêu . Bảng dưới đây cho chúng ta biết tình hình tiêu thụ năm 2002 và kế hoạch năm 2003 của một số sản phẩm chủ yếu
kế hoạch sản xuất , tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu
Đơn vị : Tấn
Tên sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
tiêu thụ
năm 2002
Kế hoạch tiêu thụ năm 2003
Tồn
đầu
kỳ
Sản xuất
trong kỳ
Tiêu thụ
trong kỳ
Tồn
cuối
kỳ
Bánh cẩm chướng
470
150
450
500
150
Bánh thuỷ tiên
580
100
600
600
100
Bánh Cracker dừa
650
200
650
700
150
Bánh Cracker Para dize
480
100
480
500
80
Bánh cân Hải Hà kẹp kem
750
150
800
800
150
Cộng
3430
750
3480
3600
630
Kẹo dừa in 195g
700
200
800
900
100
Kẹo xốp dâu gối
750
100
800
800
100
Kẹo xốp chuối gối
690
100
680
700
80
Jelly con giống
600
100
650
600
150
Kẹo cốm mềm
580
120
610
650
80
Kẹo Sôcôla mềm
450
90
450
420
120
Cộng
3770
710
3990
4070
630
Qua bảng tiêu thụ trên ta thấy :
Sản lượng tiêu thụ kế hoạch các loại bánh năm 2003 tăng so với sản lượng tiêu thụ thực tế năm 2002 là 3600 - 3430 = 170 tấn ứng với số tương đối là 4.9% . Sản lượng tiêu thụ kế hoạch các loại kẹo năm 2003 cũng tăng so với sản lượng thực tế tiêu thụ năm 2002 là 4070 - 3770 = 300 tấn , ứng với số tương đối là 7.95% .
Những biểu hiện trên cho thấy định hướng của công ty trong việc nâng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhằm trực tiếp tăng doanh thu , từ đó tăng lợi nhuận .
Tuy nhiên , xét theo từng sản phẩm bánh kẹo thì một số sản phẩm kế hoạch tiêu thụ năm 2003 không tăng hoạch tăng không đáng kể so với năm 2002 . Sở dĩ như vậy là do xuất phát từ những hợp đồng tiêu thụ và dự đoán nhu cầu tiêu thụ năm 2003 không tăng bao nhiêu do đó Công ty xây dựng kế hoạch vẫn như năm trước hoặc giảm đi một chút so với năm trước . Ví dụ như sản lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế năm 2002 của kẹo Jelly con giống là 600 tấn , sang năm 2003 cũng vẫn là 600 tấn . Còn sản lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế của kẹo Sôcôla mềm năm 2002 là 420 tấn , sang năm 2003 là 450 tấn tăng không đáng kể so với thực tế tiêu thụ năm 2002.
5.2 Yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà .
Trong giai đoạn hiện nay , doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu , quan trọng trong nền kinh tế quốc dân , là nơi thể hiện đầy đủ , tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội và cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt , quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ chưa bị xoá bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa được hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau , vì vậy các doanh nghiệp trong đó có Công ty bánh kẹo Hải Hà phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Nắm chắc nhu cầu thị trường để xác định , lựa chọn loại hàng và tổ chức kinh doanh đúng hướng .
- Quản lý tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá từ khâu ký kết hợp đồng tiêu thụ , gửi hàng , xuất bán , thanh toán tiền hàng , ... cho đến khi chấm dứt hợp đồng .
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và xác định đúng kết quả tiêu thụ để kịp thời đánh giá hoạt động kinh doanh , đề ra mục tiêu hợp lý , biện pháp thực hiện có hiệu quả .
- Quản lý tốt các nguồn lực nội tại như lao động , vật tư , vốn ,... để khai thác , sử dụng hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí lao động xã hội thấp nhất .
- Phải tích cực góp phần vào bảo vệ môi trường , tài nguyên thiên nhiên , thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty , nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế Nhà nước .
Khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty không còn hoạt động theo hình thức chỉ tiêu kế hoạch mà luôn luôn phải chủ động tìm kiếm khác hàng , nguồn hàng, thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình . Thực tế trong những năm qua đã cho thấy không ít những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ , phá sản do không biết tổ chức khâu tiêu thụ hàng hoá , mặt hàng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu xã hội . Do vậy để có thể tồn tại và phát triển Công ty phải luôn xác định được mình kinh doanh cái gì ? Kinh doanh như thế nào ? đồng thời tạo ra sự thuận tiện trong quan hệ mua bán bằng cách áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng .
6. Tóm tắt về lý luận chung .
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận . Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp , đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng , để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại . Bằng cách nào để doanh nghiệp tồn tại và liên tục phất triển , điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán nói chung và kế toán quá trình bán hàng nói riêng . Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi , là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh , dịch vụ của doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải xác định được vị trí hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp , để trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn , có cơ sở khoa học bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp
PHầN THứ HAI : PHÂN TíCH THựC TRạNG Về Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN QUá TRìNH BáN HàNG ở CÔNG TY BáNH KẹO HảI Hà
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty bánh kẹo Hải Hà .
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước với tên giao dịch là Hải Hà CONFECTINERY COMPANY ( viết tắt là HAIHACO ) , trụ sở giao dịch đặt tại 25 Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội . Công ty bánh kẹo Hải Hà chuyên sản xuất các loại bánh kẹo mã số 01.14.08 .
Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216/CN/TCLD ngày 24/3/1993 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ . Đăng ký kinh doanh số 106286 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993 . Ngày 12/4/1997 Công ty dẫ được Bộ trưởng Bộ Thương Mại cấp giấy phép kinh doanh số 1011001 .
Để có được kết quả như ngày hôm nay , Công ty đã không ngừng phấn đấu với bao khó khăn từ ngày đầu thành lập . Tháng 11/1959 với 9 cán bộ công nhân viên do Tổng công ty nông sản miền Bắc gửi sang đã xây đựng một trụ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu ( TAPIOCA ) . Đầu năm 1960 thực hiện chủ trương của Tổng công ty cơ sở đã đầu tư nghiên cứu và sản xuất các loại miến , đậu xanh . Trên cơ sở đó , xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước phát triển đầu tiên của Công ty sau này . Tuy cơ sở vật chất còn nghèo nàn , đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ còn hạn chế nhưng xưởng miến Hoàng Mai vẫn đảm bảo sản xuất .
Năm 1960 xưởng miến Hoàng Mai được chuyển sang Cục Thực Phẩm do Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý . Thời kỳ này , doanh nghiệp đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất mặt hàng dầu và bột ngô .
Năm 1966 trước yêu cầu của đất nước , Viện Thưc Vật lấy nơi đây làm nơi thử nghiệm các đề tài thực phẩm để từ đó giải quyết hậu cần tại chỗ . Do vậy xưởng miến Hoàng Mai được đổi tên thành " Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà". Được sự hỗ trợ của Bộ Công Nghiệp Nhẹ , Nhà máy đã trang bị thêm một số thiết bị nhằm nâng cao sản lượng , chất lượng sản phẩm và sản xuất thêm một số sản phẩm mới như : mạch nha , dầu , đậu tương , nước chấm lên men . Đây là một sự tiến bộ vượt bậc của Nhà máy . Tuy nhiên , trong giai đoạn này xí nghiệp không phải là một đơn vị sản xuất kinh doanh mà chỉ là một cơ sở thực nghiệm hoạt động theo kế hoạch của cấp trên . Cho nên việc phát huy quyền chủ động sáng tạo và năng lực sản xuất bị hạn chế rất nhiều .
Tháng 6 -1970 thực hiện chủ trương của Bộ Lương Thực Thực Phẩm , nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha , giấy tinh bột lấy tên nhà máy là nhà máy thực phẩm Hải Hà với số cán bộ công nhân viên là 555 người.
Năm 1975 nhà máy hoàn thành kế hoạch với trị giá tổng sản lượng là 11.055.000 đồng , đạt 111,15% . Đến tháng 12 -1976 nhà máy được phê chuẩn phương án thiết kế mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 300.000 m2 với công suất thiết kế là 6000 tấn/năm .
Để phù hợp với tình hình sản xuất 1987 nhà máy đổi tên thành nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Nhẹ quản lý . Đến tháng 7 -1992 nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch đối ngoại HAIHACO trực thuộc Bộ Công Nghiệp quản lý . Mặt hàng sản xuất chính là kẹo sữa dừa , hoa quả , kẹo cốm , bánh quy ...
Năm 1993 tách một bộ phận liên doanh với Nhật Bản thành lập Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki ( góp 29,35 % ) , sản phẩm chủ yếu là kẹo cứng , bánh snack , bánh tươi ,...
Năm 1995 , thành lập Công ty liên doanh Hải Hà - MD Miwon với Hàn Quốc (góp vốn 16 % ) , sản phẩm chính là mì chính .
Công ty liên doanh Hải Hà - Cameda ( góp 30 % ) nhưng hiện nay công ty này đã giải thể .
Tính đến nay , Công ty đã có 6 xí nghiệp thành viên , 2 Công ty liên doanh với nước ngoài . Tổng số cán bộ công nhân viên là 1.635 người với trang thiết bị hiện đại .
2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà :
Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất , cung cấp bánh kẹo cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài .
Qua quá trình phát triển và thực tế chứng minh rằng Công ty bánh kẹo Hải Hà đã và đang là một Công ty sản xuất bánh kẹo đứng đầu cả nước . Đối với Công ty chữ " tín " luôn đi đầu vì vậy Công ty đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình .
Để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm , tăng cao tính thuyết phục của sản phẩm thì nhiệm vụ đặt ra trước mắt là :
- Thường xuyên thay đổi mẫu mã , bao bì , luôn luôn tìm tòi thay đổi những gì nhằm phục vụ thị hiếu người tiêu dùng , chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm .
- Nghiên cứu dùng nguyên vật liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu nhằm giảm giá thành sản phẩm , hạn chế được sự ảnh hưởng do biến động ngoại tệ .
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm , giá cả phù hợp với thị trường vùng sâu , vùng xa .
- Củng cố và phát triển thị trường trong nước và tăng cường công tác mở rộng xuất khẩu .
- Đối với cán bộ CNV Công ty luôn đào tạo và nâng cấp bậc thợ , tổ chức học để nâng cao tay nghề .
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng vốn
73.965.000.000
79.545.000.000
87.664.000.000
Tổng doanh thu
205.874.000.000
227.934.200.000
246.456.750.000
Lãi
6.698.005.000
8.600.200.000
10.945.010.000
Nộp ngân sách
2.145.767.000
2.753.020.000
3.502.400.000
Số lao động
1.486
1.595
1.635
Thu nhập bình quân
937.500
1.050.000
1.170.000
Qua bảng trên ta thấy : Tổng số vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 10,2% tương ứng 8.119.000.000 , năm 2001 so với năm 2000 tăng 7,54% tương ứng 5.580.000.000 là tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,13% tương ứng 18.522.550.000 và năm 2001 so với năm 2000 tăng 10,71% tương ứng 22.060.200.000 , còn lãi năm 2002 so với năm 2001 tăng 27,26% tương ứng 2.344.810.000 và năm 2001 so với năm 2000 tăng 28,4% tương ứng 1.902.195.000 . Điều này chứng tỏ rằng Công ty không ngừng phát triển qua những năm gần đây và có khả năng đứng vững trên thị trường hiện nay . Do kinh doanh có lãi hàng năm Công ty đã đóng góp vào Ngân sách Nhà nước ngày 1 nhiều hơn , nộp ngân sách năm 2002 so với năm 2001 tăng 27,22% tương ứng 749.380.000 và năm 2001 so với năm 2000 tăng 28,3% tương ứng 607.253.000 . Do khối lượng tiêu thụ tăng nên khối lượng công việc cũng tăng cần thêm lao động cho Công ty góp phần giảm bớt thất nghiệp cho xã hội , số lao động năm 2002 tăng 2,5% tương ứng 40 người so với năm 2001 , và năm 2001 so với năm 2000 tăng 7,3% tương ứng 109 người . Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển thuận lợi có lãi nhiều hơn thì đời sống của công nhân viên cũng được nâng cao , thu nhập bình quân năm 2002 tăng 11,43% tương ứng 120.000 so với năm 2001 và năm 2001 so với 2000 tăng 12% tương ứng 112.500 .
3. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của Công ty :
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại bánh kẹo , ở mỗi loại có đặc trưng riêng do thành phần cấu thành . Vì vậy , chúng không hoàn toàn giống nhau . Song chúng có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm như : kệo cứng , kẹo mền , bánh quy , bánh kem xốp và chúng được sản xuất trên dây chuyền tương ứng . Như vậy , trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian .
Quy trình sản xuất kẹo tại Công ty được tổ chức theo dây chuyền công nghệ khép kín , sản xuất với mẻ lớn , chu kỳ sản xuất ngắn , khi cac máy kết thúc cũng là lúc sản phẩm hoàn thành . Vì vậy , đặc điểm nổi bật của Công ty là không có sản phẩm dở dang cuối kỳ , sản phẩm hỏng được đem tái chế ngay .
Hiện nạy , Công ty có 4 dây chyuền công nghệ là :
- Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
- Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem xốp
Sơ đồ quy trình sản xuất kẹo cứng
hoà đường
nấu
làm nguội
máy lăn côn
vuốt kẹo
bơm nhân
máy gói
dập hình
rung sàng
gói tay
Sơ đồ quy trình sản xuất bánh quy
nguyên liệu
nhào trộn
dập hình
bằng khuôn
nướng bánh
làm nguội
phủ sôcola
làm bóng
làm nguội
đóng túi
Sơ đồ quy trình sản xuất kẹo mềm
hoà đường
nấu
làm nguội
quật kẹo
lên máy cắt
lên máy cán
sàng rung
gói tay
đóng túi
máy gói tự động
máy cuốn
Sơ đồ quy trình sản xuất bánh kem xốp
tạo vỏ
nướng vỏ
tạo kem
phết kem
máy cắt thanh
bao gói
4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của Công ty
4.1 Tình hình lao động
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng , đòi hỏi sự khéo léo của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% .
Trong những năm qua lực lượng của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng . Từ một Công ty chỉ cố 1000 lao động đến nay con số này lên tới gần 2000 lao động . Điều này cho thấy , trong những năm qua Công ty hoạt động rất có hiệu quả , từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản xuất . Số lượng cán bộ CNV được bố trí như sau :
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty
bánh kẹo Hải Hà
ĐVT : người
TT
Nội dung
Tổng
số
Hành
chính
XN
Kẹo
XN
Bánh
XN
phụ
trợ
XN
Việt
Trì
XN
Nam
Định
1
Lao động dài hạn
1048
109
365
90
41
387
56
2
Lao động 1-3 năm
587
22
170
172
5
203
15
3
Lao động thời vụ
335
5
47
51
0
211
0
4
Tổng số
1970
136
582
313
46
801
71
5
Lao động gián tiếp
259
136
15
15
7
40
28
-Nghiệp vụ kinh tế
189
108
8
8
1
25
15
-Nghiệp vụ kỹ thuật
56
25
5
5
5
9
7
-Phục vụ , vệ sinh
20
3
2
2
1
6
6
6
Lao động trực tiếp
1711
0
568
300
39
761
43
(Nguồn : Phòng tổ chức )
Với tổng số công nhân viên là 1970 người ( năm 2002 ) , trong đó 1653 người làm việc thường xuyên tại Công ty , còn 335 người làm theo thời vụ ( ví dụ vào những dịp lễ , tết ... ) đã tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty . Ban giám đốc không chỉ quan tâm đến số lượng lao động mà còn chú trọng đến chất lượng lao động . Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp , cử người đi học nước ngoài về quản lý kinh tế và tổ chức các cuộc thi tay nghề lên bậc thợ cho công nhân .
Hiện nay , Công ty có 164 người có trình độ đại học , 37 người đạt trình độ cao đẳng và 44 người đạt trình độ trung cấp , bậc thợ bình quân toàn Công ty là 4/7. Nếu đem so sánh các Công ty sản xuất bánh kẹo nói chung thì Công ty bánh kẹo Hải Hà có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vào loại khá , điều này góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường .
Số lượng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý , làm công tác khoa học kỹ thuật là 245 ngươì chiếm 15% trong tổng số lao động . Trong đó , trình độ đại học chiếm 9,9% , cao đẳng chiếm 2,23% và trình độ trung cấp chiếm 2,87% . Đối với đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao , thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao , tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh .
Cơ cấu lao động theo trình độ
ĐVT : người
Chỉ tiêu lao động
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Công nhân
kỹ thuật
1. Cán bộ kỹ thuật
35
15
6
2. Cán bộ quản lý
129
22
38
3. Công nhân bậc 6-7
305
4. Công nhân bậc 4-5
507
5. Công nhân bậc 3
578
Tổng số
164
37
44
1390
( Nguồn : Phòng tổ chức )
4.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào , nó thật sự là cần thiết và không thể thiếu được . Nó đảm bảo sự giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của xí nghiệp , nâng cao chất lượng sản phẩm . ở Công ty bánh kẹo Hải Hà bộ phận quản lý qua nhiều lần thay đổi nay còn lại đội ngũ có năng lực đóng vai trò chủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT461.doc