Đề tài Tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ 2

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GOLDTECH VIỆT NAM 2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2

1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty 3

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 3

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty. 7

PHẦN II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GOLDTECH VIỆT NAM 9

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán 9

2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ 12

2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: 12

2.2.2. Chương trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu 14

2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15

2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán 16

2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo. 17

2.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính. 17

2.5.2. Hệ thống các báo cáo nội bộ. 18

PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GOLDTECH VIỆT NAM 19

3.1. Ưu điểm 19

3.2. Tồn tại 19

3.3. Kiến nghị 21

KẾT LUẬN 23

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Sự ra đời công ty là thành quả vô cùng to lớn của các thành viên. Hơn 5 năm hoạt động và phát triển, công ty đã mở rộng mối quan hệ, các hình thức mua bán hàng hoá như mua đứt bán đoạn, nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Công ty cũng đẩy mạnh công tác bán hàng liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác, công ty cũng không ngừng nghiên cứu thị trường, thị hiếu của khách hàng. - Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam. - Tên giao dịch đối ngoại: Goldtech.SJC - Trụ sở chính tại: Số 192- Hoàng Ngân- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội. - Điện thoại: 04.2926865 - Email: Goltech@goldtech.com.vn + Vốn điều lệ: 2.000.000.000đ + Vốn pháp định: 2.000.000.000đ + Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ trực tiếp người tiêu dung và cung cấp dịch vụ + Tổng số nhân viên: 70 người Hiện nay công ty có 2 cửa hàng trực thuộc là: + Cửa hàng số 315- Quang Trung- TP Hà Đông + Cửa hàng số 106 G4- Thành Công và công ty có một kho tại Thành Công 1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty * Chức năng của Công ty cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam là bán lẻ, bán buôn các mặt hàng điện tử, thiết bị văn phòng, linh kiện máy tính phục vụ nhân dân, qua đó: - Góp phần thúc đẩy kinh tế pháp triển - Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước - Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân * Trên cơ sở các chức năng đó, Công ty cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam có những nhiệm vụ sau: - Tổ chức mua hàng, tìm kiếm các nguồn hàng mới - Tổ chức công tác nhập hàng, bảo quản hàng hoá để đảm bảo cho việc lưu thông hàng hoá diễn ra thương xuyên liên tục. - Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh có hiệu quả, ngày càng mở rộng quy mô, tự bảo quản vốn kinh doanh, đảm bảo đời sống cho người lao động, chấp hành nghiêm chỉnh đương lối chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm với người lao động và Nhà nước. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Công tác quản lý là một khâu rất quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được để duy trì hoạt động kinh doanh và trên con đường phát triển của doanh nghiệp. Nó sẽ đảm bảo cho việc giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam là một công ty hạch toán độc lập, trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ kinh doanh, công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý kinh doanh một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật Cửa hàng trực thuộc Phòng kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban chính sau: * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kì đại hội. Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam gồm 3 người. Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây: Quyết định các công việc liên quan đến sự phát triển và lợi ích của công ty Xây dựng sách lược phát triển công ty Quyết định phương án đầu tư Quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê chuẩn các hợp đồng có giá trị lớn Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định các mức lương, thưởng, phụ cấp của các cán bộ quản lý này. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông * Giám đốc: là người điều hành tất cả các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh. Là người đại diện cho công ty để đàm phán giao dịch với các đối tác, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật Nhà nước. Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác. Các phó giám đốc cùng các phòng ban giúp giám đốc ra các quyết định kinh doanh có chỉ thị đúng đắn, giúp cho công ty làm ăn có hiệu quả. Giám đốc là một thành viên trong hội đồng quản trị và được hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: - Quản lý hành chính hoạt động hàng ngày của công ty - Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của công ty, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của nhân viên. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh để hội đồng quản trị phê duyệt và triển khai các kế hoạch mà đã được phê duyệt. - Ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động. * Phó giám đốc kinh doanh: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: - Giúp việc cho giám đốc về mạng lưới bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Quản lý về việc nhập xuất sản phẩm hàng hoá - Kiểm soát hoạt động của mạng lưới bán hàng của công ty - Quản lý kĩ thuật và chất lượng của sản phẩm * Phó giám đốc tài chính: Cũng do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính và tổ chức hoạt động hành chính quản trị. * Phòng tài chính kế toán: Là phòng nắm nguồn tài chính của công ty là phòng rất quan trọng và thực hiện các nhiệm vụ sau: - Kiểm soát các hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ vào các quy chế, quy định, định mức chi tiêu mf đã được hội đồng quản trị dự toán chi tiêu và phê duyệt. - Ghi chép sổ sách, lập các báo cáo theo quy định của pháp luật và quy chế Công ty. - Giúp việc cho hội đồng quản trị trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính trong năm. - Lập báo cáo về chi tiêu tài chính của công ty và quyết toán thuế hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước. - Báo cáo các hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh cho ban giám đốc và hội đồng quản trị theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu. * Phòng kinh doanh: - Triển khai các kế hoạch kinh doanh như tiếp thị,quảng cáo, xúc tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của công ty. - Tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh thông qua hoạt dộng điều tra thị trường, để từ đó lấy cơ sở cho việc ra quyết định nhập hàng hoá. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ban giám đốc định kỳ hàng tháng và theo yêu cầu của hội đồng quản trị khi cần. * Phòng kĩ thuật: Nghiên cứu công nghệ các sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hòng mà khách hàng hồi về. 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty. Trong những năm qua cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt với các hãng có tên tuổi trong nước. Biểu 1: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty một số năm Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ HĐKD 23.967.664.609 23.967.664.609 21.203.576.426 2.764.088.183 1.573.675.237 950.092.383 240.320.563 26.843.724.350 26.843.724.350 23.748.005.590 3.095.718.760 1.809.726.523 997.597.002 288.395.234 Nguồn: Phòng kế toán công ty Doanh thu của công ty tăng lên cho thấy việc tiệu thu của công ty đang thuận lợi. Nhưng các chi phí khác cũng tăng do chi phí nhập hàng vào tăng do thị trường. Riêng khoản chi phí quản lý doanh nghiệp tăng thì cho thấy việc quản lý của công ty chưa được tốt cần có biện pháp để làm giảm khoản chi phí này xuống một cách tối đa PHẦN II: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GOLDTECH VIỆT NAM 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý và gọn nhẹ. Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam hoạt động trên địa bàn rộng và mỗi cửa hàng trực thuộc có một kế toán xử lý các chứng từ ban đầu giúp cho kế toán công ty có được chứng từ chính xác. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán bán hàng Kế toán tổng hợp công ty Kế toán ngân hàng và tiền mặt Thủ quỹ Kế toán tại 315 Quang Trung- Hà Đông Kế toán tại 106 G4 Thành Công Kế toán tại kho Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự điều hành của giám đốc. Phòng kế toán hiện nay của công ty có 5 người: - Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty và thực hiện các nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh trước giám đốc và pháp luật Nhà nước, kiểm tra hướng dẫn công việc của các kế toán viên trong phòng kế toán. + Chỉ đạo, quản lý hoạt động sử dụng vốn, giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng trực thuộc. + Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doạh, kế hoạch tài chính của công ty + Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty. + Quản lý và kiểm tra quỹ tiền mặt + Trong nhiều trường hợp thì tham gia trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty. * Kế toán tổng hợp: + Chịu trách nhiệm kiểm tra và thực kiện các nghiệp vụ kế toán chung, các khoản thanh toán và và công việc chung trong phòng. + Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài sản toàn công ty. + Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định * Kế toán tiền mặt và kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, theo dõi các khoản thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng. * Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt và vào sổ quỹ hàng ngày * Kế toán bán hàng: Viết hóa đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua, lập báo cao tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty. chứng từ Công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam có các phần hành kế toán sau: - Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Hạch toán tài sản cố định - Hạch toán kế toán vốn bằng tiền - Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán - Hạch toán kế toán bán hàng và thanh toán với người mua 2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ 2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ: * Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Các chứng từ sử dụng: - Chứng từ lao động: + Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật + Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công + Chứng từ theo dõi kết quả lao đông: Biên bản đánh giá mức độ hoàn thành công việc. - Chứng từ tiền lương gồm: + Bảng thanh toán lương và BHXH + Bảng thanh toán tiền thưởng + Các chứng từ chi tiền thanh toán + Các chứng từ đến bù thiệt hại, khấu trừ lương. * Hạch toán TSCĐ: Do công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam là công ty thương mại nên tài sản cố định củ công ty chiếm tỷ trọng không nhiều. Tài sản cố định của công ty chủ yếu là các phương tiện vận chuyển, thiết bị phục vụ việc bán hàng. Vì vậy các chứng từ mà công ty áp dụng: - Biên bản giao nhận TSCĐ (MS01- TSCĐ): chứng từ này được sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ tăng do mua ngoài, nhận góp vốn, - Biên bản thanh lý TSCĐ (MS- 03- TSCĐ): Chứng từ này ghi chep các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Chứng từ khấu hao tài sản cố định gồm bảng tính và phân bổ khấu hao. * Hạch toán vốn bằng tiền: Công ty là công thương mại nên việc thanh toán bằng tiền thường xuyên liên tục. - Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt sử dụng các chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ. - Các nghiệp liên quan đến tiền gửi ngân hàng thì sử dung chứng từ: Giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm chi, chứng từ thanh toán qua ngân hang. * Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán: - Hạch toán kế toán mua hàng thì chứng từ kế toán bao gồm: + Chứng từ mua hàng: Hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng + Chứng từ hàng tồn kho, chi phí nhập kho, biên bản kiểm nghiệm + Chứng từ thanh toán: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Hạch toán thanh toán với người bán chứng từ kế toán: Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng. * Hạch toán kế toán bán hàng và thanh toán với người mua: - Hạch toán kế toán bán hàng do mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là đồ điện tử, máy tính, thiết bị văn phòng nên sử dụng các chứng từ: + Hoá đơn bán hàng (GTGT) + Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, + Các chứng từ khác liên quan đến giao dịch mua bán (bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế trong nước,) + Các loại chứng từ phản ánh nghiệp vụ thuê, phí, lệ phí, thanh toán tiền bán hàng, tiền phí khác, Báo nợ, báo có, phiếu thu, phiếu chi, kê khai thuế, - Hạch toán thanh toán với người mua chứng từ kế toán: các loại hoá đơn bán hàng, phiếu xuất khi, chứng từ phản ánh nghiệp vụ thanh toán, phiếu thu, giây báo có , giấy đề nghị thanh toán, 2.2.2. Chương trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu - Đối với việc thanh toán tiền lương thì căn cứ vào chứng từ lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp vào phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để hạch toán chi lương. Sau đó vào phân hệ kế toán tổng hợp rồi vào phiếu hạch toán để phân bổ tiền lương. Khi hạch toán xong máy tự động sẽ chuyển số liệu vào tài khoản 334, 338 và các tài khoản có liên quan và lên báo cáo tổng hợp. - Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền thì khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền như: thu từ bán hàng, thu từ tài khoản tiền gửi thu từ các khoản nợ vay, thu từ các khoản khác, kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt, sau đó chuyển lại cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán bảo quản, lưu giữ. - Phần hành kế toán mua hàng: Sau khi ký kết hợp đồng, phòng kinh doanh tiến hành làm thủ tục nhập hàng. Khi hàng về kho thủ kho tiến hành viết phiếu kho sau đó ghi sổ khi và chuyển một liên cho kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho tiến hành ghi sổ. - Phần hành kế toán bán hàng thì có quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho: Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho chuyển cho và hoá đơn bán hàng kế toán nhập chi tiết các chỉ tiêu vào sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp TK511, TK131, TK632, TK156, ... 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Là công ty thương mại nên số lượng tài khoản không nhiều và tương ứng với các phần hành kế toán của công ty. * Đối với phần hành kê toán tiền lương thì sử dụng các tài khoản: - TK 334- Phải trả công nhân viên, dùng để theo dõi tình hình công nợ của công nhân viên,được chi tiết ra thành các tiểu khoản: +TK 3341- phải trả công nhân viên + TK 3348- Phải trả người lao động khác. - TK 338- Phải trả, phải nộp khác, dùng để theo dõi các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác cũng được mở thành các tài khoản chi tiết: +TK 3382- Kinh phí công đoàn + TK 3383- Bảo hiểm xã hội + TK 3384- Bảo hiểm y tế + TK 3388- Phải trả, phải nộp khác. * Trong phần hành kế toán tài sản cố định sử dụng các tài khoản: - TK 211- TSCĐHH dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐHH của công ty theo nguyên giá. Tài khoản này cũng được chi tiết thanh các tài khoản cấp 2: + 2113: Máy móc thiết bị. + 2114: Phương tiện vận tải. + 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý + 2118: TSCĐHH khác - TK 214- Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng khi trích khấu hao và các khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ. Tài khoản này cũng được chi tiết theành tài khoản cấp 2: TK 2141- Hao mòn TSCĐHH - TK 009: TK nguồn vốn khấu hao công ty có dùng nhưng sau khi chế độ kế toán mới thì tài khoản này không còn sử dụng nữa để phù hợp với chế độ. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác trong các phần hành kế toán khác như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 151, TK 156, TK 131, TK 632, TK 333, TK 157, TK 911... 2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán Công ty Cổ phần thương mại và phát triển công nghệ Goldtech Việt Nam áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và các Chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng ViệtNam (VND) - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ - Hệ thống sổ mà công ty sử dụng gồm có: + Trong phần hành kế toán tiền lương: Bảng phân bổ tiền lương, sổ cái các tài khoản 334, 335, 338 + Trong phần hành kê toán tài sản cố định có sổ cái tài khoản 211, 214, bảng phân bổ khấu hao. + Trong phần hành kế toán tiền mặt thì có sổ cái 111, 112 Công ty sử dụng các sổ cái: 151, 156, Thêm vào đó cũng sử dụng các sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết công nợ với khách hàng - Trình tự ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ nên có quy trình hạch toán chung như sau: Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê SỔ CÁI Sổ và thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Chứng từ gốc BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo. 2.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được bộ phận kế toán lập định kỳ mỗi tháng một lần. Các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tổng hợp và chuyển số liệu cho nhau. Sau khi khớp số liệu trong các phần hành, kế toan tổng hợp mới nhận các số liệuu này để lập báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty. Các báo cáo tài chính gồm: - Bảng cân đồi kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2.5.2. Hệ thống các báo cáo nội bộ. Các báo cáo này được lập mỗi tháng một lần để phục vụ cho việc lên kế hoạch kinh doanh, đánh giá việc kinh doanh, giúp ban lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn. Các báo cáo gồm: Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình bán hàng do kế toán tiêu thụ sản phẩm lập như: báo cáo tiêu thu sản phẩm, bảng tổng hợp tiêu thu sản phâm, báo cáo doanh thu, Các báo cáo về công nợ phải thu, phải trả với từng khách hàng, từng người bán theo hoá đơng và thời hạn thanh toán do kế toán công nợ lập. Các báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn theo mặt hang, từng kho, do thủ kho và kế toán công nợ phải thu, phải trả lập. PHẦN III: NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GOLDTECH VIỆT NAM 3.1. Ưu điểm + Bộ máy kế toán của công ty hiện nay được tổ chức phù hợp vơi yêu cầu của công ty và phù hợp với chuyên môn của mỗi người nhân viêcn kế toán, công ty cũng tạo điều kiện để các nhân viên trong phòng kế toán theo học các lớp đại học tại chức về tài chính kế toán. Hiện nay phong kế toán có 5 người dây là một việc hợp lý hoá, tinh giảm biên chế của công ty. với số lượng ít như vậy mỗi nhân viên kế toán trên công ty phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, đó là một sự cố gắng lớn của các cán bộ kế toán trong công ty. Phòng kế toán trên công ty và bộ phận kế toán các cửa hàng có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng có quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng . . . + Về chứng từ : Chứng từ kế toán công ty sử dụng đều đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước quy định + Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng qui định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán công ty đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở công ty. + Sổ sách và các báo cáo được lập theo quy định và theo yêu cầu quản lý của công ty. 3.2. Tồn tại - Về hạch toán ban đầu: Trong bộ máy kế toán việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng còn chậm nên việc cung cấp thông tin kinh té cho từng bộ phận liên quan chưa được nhanh chong. - Việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết thì việc lập sổ nhiều chỗ ở công ty vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. - Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện. - Công ty chưa phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh. - Trong chi phí bán hàng, ngoài những khoản chi phí có liên quan đến bộ phận quản lý thì còn có quá nhiều các khoản chi phí bất hợp lý, không phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty như: tiền thăm hỏi người ốm, phúng viếng đám ma, tiền học phí cử nhân viên đi học bồi dưỡng . . . Việc hạch toán như vậy đã làm tăng chi phí kinh doanh và làm phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của công ty. - Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 641 “chi phí bán hàng”. Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ trong khi chi phí bán hàng phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh thiếu chính xác vì chi phí bán hàng của niên độ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho. - Ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ không theo tiêu thức phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỉ lệ nhất định. Việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác dẫn đến phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh. - Công ty coi việc cho thuê sử dụng nhà xưởng là hoạt động kinh doanh dịch vụ là không đúng - Trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty, kế toán mới chỉ hạch toán tổng hợp cho toàn công ty mà chưa xác định kết quả kinh doanh cho từng cửa hàng. Vì thế ban lãnh đạo công ty chưa có được thông tin thật chính xác về kết quả kinh doanh của các cửa hàng - Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng gửi lên để vào trực tiếp sổ cái. - Việc lập bảng kê số 8 ở các cửa hàng chưa hợp lý: kế toán cửa hàng không mở sổ doanh thu để theo dõi doanh thu bán hàng mà phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp vào phần ghi có TK 156 trên bảng kê số 8. 3.3. Kiến nghị - Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận chủ yếu là các chứng từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kinh tế trước. Hiện nay ở công ty,các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ do lợi nhuận của công ty thấp, việc phân phối diễn ra đơn giản. Tuy nhiên hiện nay việc luân chuyển chứng từ giữa các cửa hàng và công ty còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế toán trên công ty cần phải thường xuyên đôn đốc kế toán các cửa hàng gửi hoá đơn chứng từ đúng thời hạn đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. - Bộ phận kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý các cửa hàng vào TK 641.1 “Chi phí nhân viên bán hàng”. Qua tìm hiểu tôi được biết sở dĩ công ty hạch toán như vậy là do ở dưới các cửa hàng, số lượng nhân viên quản lý là rất ít và hạch toán như vậy là để làm gọn nhẹ công việc của các nhân viên kế toán dưới các cửa hàng. Hơn nữa việc này không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do đó theo tôi việc hạch toán như vậy là hợp lý. - Kế toán công ty phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng lại hạch toán vào chi phí quản lý. Hạch toán như vậy là kế toán đã sử dụng sai tài khoản và làm phản ánh sai lệch nội dung chi phí của các bộ phận. Việc này tuy không làm thay đổi kết quả kinh doanh nhưng lại gây ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí từ đó gián tiếp gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Để khắc phục, kế toán công ty cần phải tách riêng TSCĐ ở t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5861.doc
Tài liệu liên quan