Đất đai của Công ty là một dạng TSCĐ với giá trị không nhỏ, nhưng chưa được hạch toán đầy đủ. Trong năm tới đơn vị cần đưa loại TSCĐ này vào sổ sách để theo dõi và quản lý.
Do là đơn vị trực tiếp tham gia thi công do đó thường là đầu năm máy móc chỉ tham gia vào sản xuất một số ít, vì thế sử dụng chưa hết cụng suất. nhưng cuối năm lại huy động làm nhiều do đó máy hoạt động không đều dẫn đến mau hỏng.
- Khi Công ty cho thuê TSCĐ cần nghiên cứu cho thuê theo khối lượng để dễ nghiệm thu , tính toán. Tránh tình trạng thuê máy theo ca sẽ bị bên thuê máy tìm cádch tranh thủ tận dụng hết công suất của máy, vỡ thế máy sẽ mau hỏng nhanh bị xuống cấp.
- Là đơn vị có nhiệm vụ sửa chữa vì thế cần phải khắc phục và phát triển lại nghề, tránh bị mai một. Tài sản của đơn vị rất nhiều do đó đầu năm Công ty phải lập kế hoạch trung đại tu xe máy, lập kế hoạch sửa chữa lớn xe máy để bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ được tiến hành đều đặn. Làm được việc này sẽ tăng sức bền của máy, nó mang ý nghĩa vô cùng quan trọng vì trước khi bước vào thi công xe máy của đơn vị đó được chuẩn bị sẵng sàng, tránh bị động. từ đó sẽ phát huy được hiệu quả trong SXKD.
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TSCĐ hiện có ở đơn vị. Sở dĩ có tình trạng trên là vì trước kia, trong thời kỳ còn bao cấp nhà nước cấp vốn cho đơn vị hoạt động.
Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành sẽ giúp cho việc tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ được chặt chẽ hơn, chính xác hơn, từ đó thúc đẩy đơn vị có kế hoạch sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả. Nhìn vào đó đơn vị sẽ nắm được số lượng TSCĐ tự có của đơn vị mình, từ đó xác định được quyền sử dụng lâu dài, yên tâm trong công tác quản lý, không bị điều chuyển đi đơn vị khác. Đây là một mặt rất thuận lợi cho đơn vị.
* Phân loại theo kết cấu và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế và tình hình sử dụng TSCĐ của đơn vị , toàn bộ TSCĐ của đơn vị được chia thành các loại như sau:
Theo kết cấu bao gồm:
- Nhà xưởng: 1.419.100.919
- Máy móc thiết bị: 4.285.383.574
- Phương tiện vận tải: 2.670.653.993
- TSCĐ khác: 849.625.705
Trong từng loại lại phân ra theo tình hình sử dụng, cụ thể:
-TSCĐ đang dùng trong SXKD: 7.534.000.504
-TSCĐ không cần dùng: 1.489.678.732
-TSCĐ xin thanh lý: 201.084.955
Nhờ áp dụng kết hợp hai cách phân loại trên, do đố định kỳ đơn vị đã lập được một báo cáo tổng hợp, trong đố thể hiện đầy đủ các số liệu về kết cấu TSCĐ, về tình hình sử dụng TSCĐ, về nguồn hình thành nên TSCĐ, từ đó đáp ứng thông tin nhanh, chính xác và thuận tiện theo dõi quản lý trên hệ thống sổ sách của đơn vị.
Ý nghĩa của việc phân loại kết hợp nêu trên là vừa phân tích được cơ cấu của TSCĐ trong doanh nghiệp, vừa biết được tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ, vừa phân tích được tỷ trọng của từng loại TSCĐ tham gia vào sản xuất, biết và đấnh gia được tiềm lực sản xuất, biết được loại TSCĐ nào cần phải tính khấu hao, biết được nguồn hình thành nên TSCĐ để từ đó sử dụng và phân phối nguồn vốn khấu hao được chính xác.
2.1.2. Đánh giá tài sản cố định tại Công ty Cổ phần XD số I Phú Thọ.
Tính giá TSCĐ là việc: xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ (giá trị bằng tiền). Đây là điều kiện cần thiết để: hạch toán TSCĐ, để tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Công ty cổ phần xây dựng số I Phỳ Thọ cũng áp dụng các trường hợp tính giá TSCĐ theo qui định của nhà nước. Sự biến động tăng về TSCĐ chỉ xảy ra phổ biến ở một số trường hợp chủ yếu như: mua sắm, điều động nội bộ trong Công ty, XDCB hoàn thành, đánh giá lại TSCĐ. Việc xác định nguyên giá TSCĐ được tiến hành đều đặn hàng năm. Nhìn vào số liệu phản ánh nguyên giá TSCĐ sẽ cho ta thấy được qui mô trang bị kỹ thuật và năng lực kỹ thuật của đơn vị. Việc tính giá TSCĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý về mặt hiện vật đồng thời là căn cứ để tính khấu hao chính xác.Toàn bộ TSCĐ của đơn vị được theo dõi phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá sẽ giúp cho đơn vị nắm được tổng số vốn đầu tư, mua sắm xây dựng TSCĐ, nắm được tình hình trang bị kỹ thuật của đơn vị từ đó có kế hoạch, phương hướng đầu tư thích đáng. Ngoài ra cân theo dõi được sự biến động tăng, giảm về số lượng và về giá trị của TSCĐ.
Toàn bộ nội dung tính giá TSCĐ của đơn vị đều được tiến hành theo qui định hiện hành của nhà nước.Sau đây em xin nêu một số ví dụ điển hình về cách tính giá TSCĐ của đơn vị.
Ví dụ 1: Theo hóa đơn số 215, ngày 27/1/2008, đơn vị nhận một máy xúc VOLVO (Nhật) mua mới bằng nguồn vốn tự bổ sung, với nguyên giá là 240.000.000đ. Để vận chuyển máy về, đơn vị phải chi phí tiền thuê Tăcphooc chở máy với số tiền là 500.000đ. Chi phí, để cấp nhiên liệu phục vụ cho công tac thử máy là 250.000đ. Đơn vị đó tính giá của máy xúc này như sau:
Nguyên giá của Giá mua theo Các chi phí về vận chuyển
máy xúc VOLVO = hóa đơn + và chạy thử
= 240.000.000 + 500.000 + 250.000 = 240.750.000đ
Như vậy đơn vị đó xác định được giá chính thức của TSCĐ nói trên để tiến hành hạch toán tăng TSCĐ trong kỳ.
Ví dụ 2: Theo biên bản giao nhận TSCĐ số 64, ngày 30/1/2008, nhận bàn giao một nhà xưởng gia công mới xây dựng xong với tổng giá trị quyết toán đó được duyệt chính thức là 150.000.000đ. Đơn vị đó tính giá của nhà xưởng này như sau:
Nguyên giá của nhà
xưởng gia công = Giá trị công trình được duyệt lần cuối
= 150.000.000đ.
2.1.3. Yêu cầu quản lý tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng số I Phú Thọ.
Việc quản lý TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh cần xem xét các đặc điểm của tài sản. Đó là:
- TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ ra khỏi quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị giảm dần và được dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị, cho nên TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
+ Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng theo từng loại, từng nhóm trong suốt thời gian sử dụng. Tức là phải quản lý từ việc đầu tư mua sắm, xây dựng đó hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được cần tiến hành thanh lý, nhượng bán.
+ Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ. Tính được phần giá trị TSCĐ, đó chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh, từ đố tính toán xác định số khấu hao hợp lý. Kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ mới.
2.2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định tại Công ty Cổ phần XD số I Phú Thọ
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ về tài sản cố định
* Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ gồm:
Biên bản giao nhận 01- TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ 02- TSCĐ
Biờn bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03- TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 04- TSCĐ
* Một số mẫu chứng từ:
Ví dụ 3: Trong tháng 1 năm 2008, một máy vi tính của phòng tài vụ công ty bị hỏng nhiều ngày. Phòng đề nghị được thanh lý và lập kế hoạch trang bị một máy vi tính mới trong năm 2008. Các thông tin cụ thể: Nguyên giá: 25.627.454 đồng; Hao mòn lũy kế: 12.813.725 đồng; Giá trị còn lại: 12.813.729 đồng.
+ Trích quyết định của Giám đốc công ty mua TSCĐ ở ví dụ 1 phần 2.1.2:
C.Ty CP xây dựng số 1 phú thọ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: ____/ QĐ- MTS Phú thọ, ngày 15 tháng 1 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY
V/ v: Thành lập Hội đồng mua sắm tài sản cố định
__________________
Giám đốc
Công ty cổ phần xây dựng số 1 phú thọ
- Căn cứ nghị quyết của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần đường bộ Phú thọ ngày 15 tháng 1 năm 2008 về việc mua sắm mới một máy xúc để phục vụ thi công công trình.
- Căn cứ vào tình trạng tài sản cố định năm 2007 của Công ty.
Quyết định
Điều I: Thành lập Hội đồng mua sắm TSCĐ gồm các ông, bà có tên sau:
1 – Ông : Nguyễn văn Thắng Chức vụ: P. Giám đốc Trưởng ban
2 – Ông : Nguyễn Mạnh Hùng Chức vụ:Trưởng phũng KH uỷ viên
3 – Ông :Hà như Mai Chức vụ: cán bộ P.tài vụ uỷ viên
Điều II: Hội đồng mua sắm tài sản cố định có nhiệm vụ làm thủ tục đúng quy định hiện hành. Thời gian xong trong tháng 1 năm 2008
Điều III: Các phòng ban và các ông, bà có tên trên điều I chiểu quyết định thi hành.
Nơi nhận: - Lưu vt CÔNG TY CP XD SỐ 1 PHÚ THỌ
- Như điều III: Thi hành
+ Trích hóa đơn mua TSCĐ ở ví dụ 1 phần 2.1.2:
Hóa đơn ( GTGT ) Mã số : 01 GTKT
Liên 2 (Giao khách hàng) NY/ 99-B
Ngày 27 tháng 1 năm 2008 N0 037315
Đơn vị bàn hàng: Công ty vật tư tổng hợp.
Địa chỉ: 2299 Hùng Vương - Việt Trì.
Điện thoại: 847.365 MS
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần xây dựng số I Phú thọ.
Địa chỉ: Gia Cẩm - Việt Trì.
Điện thoại: 840.648 MS
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản, tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Máy đầm VOLVO nhật
Cái
01
240.000.000
240.000.000
Cộng tiền hàng 240.000.000
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 24.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 264.000.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Hai trăm sáu tư triệu đồng chẵn )
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: C.ty vật tư Tổng hợp Phú Thọ
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Số 01
Ngày 27 tháng 01 năm 2008
Căn cứ vào hợp đồng mua bán số 01 ngày 26 tháng 01 năm 2008 giữa hai bên.
Bàn giao nhận TSCĐ chúng tôi gồm có.
- Ông: Nguyễn Văn Cường - Chức vụ: Phó giám đốc - Đại diện bên giao
- Ông : Nguyễn văn Thắng - Chức vụ: Phó giám đốc - Đại diện bên nhận
- Ông: Nguyễn Mạnh Hưng - Chức vụ : Kỹ thuật - Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Cụng ty vật tư Tổng hợp
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Tên ký
Nước
Năm
Năm
Tính nguyên giá TSCĐ
Hao mòn
Tài
mã hiệu quy cách
SX
sản xuất
đưa vào sử dụng
Giá mua
CP vận chuyển
C. phí chạy thử
NG TSCĐ
Tỷ lệ HM
Số HM đó trích
liệu KT kèm theo
A
B
D
1
2
4
5
6
7
8
9
E
1
Máyxúc Máyxúc VOLVO
Nhật
2002
2008
240
0,5
0,025
240,075
10
0
Cộng
240
0,5
0,025
240,075
10
0
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
+ Trích Biên bản giao nhận TSCĐ Số 64 ở ví dụ 2 phần 2.1.2:
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 3
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ số 64
Ngày 30 thỏng 01 năm 2008
Căn cứ vào Quyết định số 16 ngày 30 tháng 01năm 2008 của Giám đốc công ty về việc bàn giao TSCĐ.
Bàn giao nhận TSCĐ
- Ông: Nguyễn Hồng Quân - Chức vụ: Đội trưởng - Đại diện bàn giao
- Ông: Nguyễn văn Hải - Chức vụ: Nhà máy gạch - Đại diện bên nhận
- Ông: Nguyễn Mạnh Hưng - Chức vụ: Tr.P Kế hoạch - Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Nhà máy gạch – Việt trì.
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Tên
Số
Nước
Năm
Cụng
Tính nguyên gía TSCĐ
Hao mòn
TT
mã hiệu quy cách
hiệu TS
CĐ
SX
sử dụng
suất
( m2)
Giá mua (giá SX)
(1.000đ)
Cước vận chuyển
CP chạy thử
NG TS
CĐ
(1.000đ)
Tỷ lệ hao mòn
Số hao mòn đãtrích
A
B
C
D
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Nhà xưởng
2008
120
150.000
150.000
4%
0
Cộng
Dụng cụ kèm theo
Số TT
Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Người giao
(Ký, họ tên)
+ Trích biên bản thanh lý máy vi tính phòng tài vụ bị hỏng ở ví dụ 3.
Đơn vị: C.ty CP xây dựng số 1 Phú thọ
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Số 03
Ngày 10 tháng 01 năm 2008
Căn cứ quyết định số 05 ngày 08 thỏng 1 năm 2008 của Giám đốc công ty. Về việc, thanh lý tài sản cố định đó cũ, hỏng.
I - Ban thanh lý tài sản cố định gồm:
- Ông ( bà ): Nguyễn Mạnh Hưng - Chức vụ: Tr.P Kế hoạch Trưởng ban
- Ông ( bà ): Hà như Mai - Chức vụ: cán bộ phòng tài vụ Uỷ viên
- Ông ( bà ):Nguyễn thị Hiền - Chức vụ:Tr. Phòng HC Uỷ viên
II - Tiến hành thanh lý TSCĐ:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ: Máy vi tính
- Nước sản xuất:Trung quốc - Nguyên giá TSCĐ: 25.627.454đ
- Năm sản xuất:2003 - Giá trị hao mòn luỹ kế:12.813.725đ
- Năm đưa vào sử dụng: 2004 - Giá trị còn lại: 12.813.729đ
III- Kết luận của ban thanh lý TSCĐ
Thanh lý máy vi tính trọn với giá thu hồi là 1.500.000đ chưa bao gồm VAT
Ngày 10 tháng 01 năm 2008 Trưởng ban thanh lý
IV- Kết quả thanh lý TSCĐ ( Ký, họ tên )
Chi phí thanh lý TSCĐ: 500.000 đ
Giá trị thu hồi: 1.500.000 đ
Đó ghi giảm sổ thẻ TSCĐ ngày 10 thỏng 01 năm 2008
Ngày 10 tháng0 1 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
2.2.2. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định.
* Hệ thống sổ chi tiết gồm: Thẻ tài sản cố định
Thẻ TSCĐ có dạng tờ rời, được đánh số theo từng bộ phận sử dụng.
* Trích mẫu thẻ TSCĐ ở ví dụ 2:
Biểu 1:
Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 05
Ngày 30/ 01/ 2008 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, số 64 ngày 30/01/2008
Tên, mã ký hiệu, quy cách TSCĐ : Nhà xưởng sản xuất gạch
Nước sản xuất : Năm sản xuất 2008
Bộ phận quản lý, sử dụng : Xí nghiệp gạch Năm đưa vào sử dụng 2008
Công suất ( diện tích thiết kế): 120 m2
SH
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn TSCĐ
NT
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị HM
Cộng dồn
64
30/1
XD mới
150.000.000
2008
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số Ngày tháng năm
Lý do giảm : Ngày 30 tháng 01 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
* Trích mẫu thẻ TSCĐ ở ví dụ 3:
Biểu 2:
Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số 14
Ngày 01/01/2004 lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, số 02 ngày 01/01/2004
Tên, mã ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ : Máy tính Compi
Nước sản xuất : Trung Quốc Năm sản xuất 2003
Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng tài vụ Năm đưa vào sử dụng 2004
SH
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn TSCĐ
NT
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị HM
Cộng dồn
05
1/1
Mua mới
25.627.454
2004
23
31/12
Trích KH
2004
2.562.745
31
31/12
Trích KH
2007
2.562.745
12.813.725
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
STT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn VT
Số lượng
Giá trị
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số3 Ngày 31 thỏng 01 năm 2008
Lý do giảm : Thanh lý do máy bị hỏng nặng.
Ngày 1 tháng 1 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng số I Phú Thọ.
2.3.1. Tổ chức kế toán tình hình biến động tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng số I Phú Thọ.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng:
- TK 211 : Tài sản cố định hữu hình; các tài khoản cấp 2:
+ TK 2111 : Nhà cửa, vật kiến trúc – Công ty ;
+ TK 2112 : Máy móc, thiết bị – Công ty ;
+ TK 2112.2 : Máy móc, thiết bị – Đơn vị trực thuộc ;
+ TK 2113 : Phương tiện vận tải – Công ty ;
+ TK 2114 : Thiết bị, dụng cụ quản lý – Công ty ;
+ TK 2117 : Giàn giáo, cốt pha – Công ty ;
+ TK 2118 : Tài sản cố định khác (chờ thanh lý) – Công ty.
- Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ còn sử dụng các tài khoản liên quan như: tài khoản 111, 112, 241, 331, 341, 342, 411.
2.3.1.2. Kế toán tăng tài sản cố định
Trong kỳ quyết toán (quý, năm), kế toán căn cứ vào sự biến động của TSCĐ để ghi vào thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được mở riêng cho từng loại TSCĐ theo qui định của nhà nước. Căn cứ để lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản sửa chữa lớn hoàn thành; biên bản thanh lý TSCĐ....
Thẻ TSCĐ được bảo quản trong một ngăn riêng, được sắp xếp theo thứ tự cùng loại trong từng ô riêng. Trong tháng, bộ phận kế toán TSCĐ sắp xếp thẻ TSCĐ mới nhận, các TSCĐ đó chuyển giao vào một ngăn riêng. Cuối tháng, căn cứ vào các thẻ đó để ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ và bảng theo dõi mức tăng giảm TSCĐ, tính ra được số khấu hao tăng, giảm. sau đó xếp các thẻ TSCĐ mới nhận vào một ngăn thích ứng, còn những thẻ TSCĐ đó chuyển đi thì đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Riêng sổ đăng ký thẻ TSCĐ nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ ở các đơn vị nội bộ trong Công ty. Sổ này được kế toán lập thành hai sổ. Một sổ do bộ phận kế toán lưu giữ, một sổ giao cho đơn vị sử dụng giữ.
Đối với TSCĐ mua mới, đơn vị tiến hành lập hồ sơ mới về TSCĐ đó. Trong đó có các giấy tờ cần thiết như: biên bản giao nhận TSCĐ (về tình trạng hoạt động của TSCĐ, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng, ký hiệu, mã số của TSCĐ, nguyên giá của TSCĐ...)
Căn cứ vào hồ sơ cửa TSCĐ kế toán vào sổ kế toán tăng, giảm tài sản cố định; Vào sổ nhật ký chung; Vào sổ cái các tài khoản, cụ thể:
Ví dụ 4 ( tiếp theo ví dụ 1): Ngày 27/ 1/ 2008 mua máy xúc VOLVO của nhật bằng nguồn vốn tự bổ xung. Giá mua chưa thuế: 240.000.000 đồng; Chi phí vận chưa thuế GTGT 5% là 500.000 đồng; Chi phí chạy thử chưa thuế GTGT 5% là 250.000 đồng. Đơn vị đó thanh toán bằng tiền mặt, cho các nhà cung cấp ngay sau khi thiết bị được bàn giao, phiếu chi số 27.
Trính tự hạch toán như sau:
+ Ngày 27/ 1/ 2008 căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung theo các định khoản:
Chi tiền mặt mua máy xúc: Nợ TK 211 = 240.000.000
Nợ TK 133 = 24.000.000
Có TK 111= 264.000.000
Chi tiền mặt trả tiền vận chuyển máy xúc:
Nợ TK 211 = 500.000
Nợ TK 133 = 25.000
Có TK 111= 525.000
Chi tiền mặt trả tiền mua nhiên liệu chạy thử máy xúc:
Nợ TK 211 = 250.000
Nợ TK 133 = 12.500
CóTK 111= 262.500
+ Đồng thời vào sổ kế toán tăng, giảm TSCĐ ; Phần TSCĐ tăng, mục nguyên giá ghi ở cột tự bổ sung: 240.750.000 đồng.
Ví dụ 5 ( tiếp ví dụ 2): Vào sổ tăng TSCĐ nhà xưởng mới bàn giao từ xây dựng cơ bản, nguyên giá 150.000.000 đồng.
+ Ngày 30/ 1/ 2008 căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 64, kế toán vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK211 = 150.000.000 đồng
Có TK 241 = 150.000.000 đồng
+ Đồng thời, kế toán vào sổ tăng, giảm TSCĐ; Phần TSCĐ tăng, mục nguyên giá ghi ở cột Ngân sách: 150.000.000 đồng.
Ví dụ 6: Theo hóa đơn số 315, ngày 23/4/2008, đơn vị mua mới một máy hàn một chiều của Ba Lan, lấy từ nguồn quỹ phát triển sản xuất của đơn vị, trị giá 90.000.000đ (Đó có thuế GTGT10%). Thanh toán bằng chuyển khoản.Thiết bị này do Xí nghiệp xây lắp số 3 quản lý và sử dụng.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận TSCĐ nói trên để tiến hành hạch toán ghi tăng TSCĐ. Cụ thể như sau:
+ Ngày 23/ 4/ 2008 kế toán vào sổ nhật ký chung theo các nội dung và định khoản như sau:
- Mua máy hàn một chiều bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 211 = 81.818.200
Nợ TK 133 = 8.181.800
Có TK 112 = 90.000.000
- Đồng thời ghi giảm quỹ phát triển sản xuất, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 413 = 81.818.200
Có TK 411 = 81.818.200
+ Đồng thời vào sổ kế toán tăng, giảm TSCĐ; Phần TSCĐ tăng, mục nguyên giá ghi ở cột tự bổ sung: 81.818.200 đồng.
Ví dụ 7: ngày 20 tháng 6 năm 2008 Công ty mua một ô tô KA MAZ của Công ty TNHH Việt Hưng, số tiền là 150.000.000 đ (cả thuế GTGT 10%) trong đó trả bằng tiền gửi ngân hàng 130.000.000 đ, bằng tiền mặt 20.000.000 đ. Dùng quỹ đầu tư phát triển để mua. Fo tô này do phòng hành chính quản lý và Giám đốc sử dụng.
+ Ngày 20/ 6/ 2008 căn cứ vào hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ, các chứng từ khác kế toán vào sổ nhật ký chung theo các định khoản:
Nợ TK 211 = 136.360.000
Nợ TK 133 = 13.640.000
Có TK 111 = 20.000.000
Có TK 112 =130.000.000
Đồng thời căn cứ vào nguồn hình thành kế toán ghi:
Nợ TK 414 = 136.360.000
CóTK 411 = 136.360.000
+ Đồng thời vào sổ kế toán tăng, giảm TSCĐ; Phần TSCĐ tăng, mục nguyên giá ghi ở cột tự bổ sung: 136.360.000 đồng.
2.3.1.3. Kế toán giảm tài sản cố định
Trong trường hợp cần thiết và để phát huy hiệu quả sử dụng TSCĐ, nhà nước và cơ quan cấp trên có thể điều động TSCĐ từ đơn vị này sang đơn vị khác sau khi có sự thỏa thuận của đơn vị.Những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả thì đơn vị lập phương án nhượng bán và trình cơ quan xét duyệt.
ở Công ty khi có TSCĐ nhượng bán, thanh lý, hay điều động đều tiến hành đánh giá lại để xác định nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đó phù hợp với chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ và mức độ hao mòn của TSCĐ ở thời điểm bàn giao.
Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ đó được nói ở trên, là căn cứ để tiến hành bàn giao và thanh toán giữa hai bên (bên giao và bên nhận TSCĐ).
TSCĐ không còn khả năng sử dụng hoặc vẫn còn sử dụng được nhưng xétt thấy không có hiệu quả, đơn vị sẽ lập phương án thanh lý trình lên cơ quan chủ quản cấp trên . Các khoản thu, chi phát sinh trong quá trình thanh lý TSCĐ sẽ được hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Phần chênh lệch giữa thu và chi
( thu lớn hơn chi) sẽ được đưa vào thu nhập.
Trong đơn vị, việc giảm TSCĐ thường do các nguyên nhân chủ yếu như:Thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho đơn vị khác. Hiện nay, để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác do Công ty có sự chuyển hướng về nhiệm vụ xây lắp (có tham gia làm các công trình giao thông như đường xá, cầu cống - một hoạt động mà trước đây đơn vị chưa bao giờ thực hiện). Do đó, để có vốn đầu tư các thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ mới này, ngoài đầu tư bằng vốn tự có, đơn vị cũng có hướng xin thanh lý, nhượng bán các TSCĐ không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất nữa, trình tự hạch toán cũng tương tự phần tăng TSCĐ.
Ví dụ 8(tiếp ví dụ 3): Thanh lý máy vi tính phòng tài vụ công ty trong tháng 1/ 2008. Khi đó giá trị thu hồi đã thu ngay bằng tiền mặt: 1.500.000 đồng; phiếu thu số 07.
+ Ngày 10/ 1/ 2008 kế toán vào sổ nhật ký chung theo các nội dung và định khoản sau:
Xoá sổ tài sản máy vi tính phòng tài vụ:
Nợ TK 811 = 12.813.729
Nợ TK 214 = 12.813.725
Có TK 211 = 25.640.267
Thu từ thanh lý: Nợ TK 111 = 1.650.000
Có TK 711 = 1.500.000
Có TK 3331 = 150.000
+ Đồng thời vào sổ kế toán tăng, giảm TSCĐ; Phần TSCĐ giảm, mục nguyên giá ghi ở cột ngân sách: 25.640.267đồng.
Ví dụ 9: Ngày 10/5/2008 Công ty nhượng bán 01 máy xúc DY45 do Công trường xây dựng số 1 quản lý và sử dụng, với giá 40.000.000đ. Trong sổ sách, TSCĐ này thể hiện nguyên giá 150.000.000đ, số đã khấu hao hết . Giá trị thu hồi sau thanh lý là 40.000.000 bằng tiền mặt.
+ Ngày 10/ 5/ 2008 căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ quyết định thanh lý TSCĐ và phiếu thu tiền do thanh lý TSCĐ kế toán vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 214: 150.000.000
Co TK 211: 150.000.000
-Phản ỏnh số thu về thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111 : 40.000.000
Có TK 711: 40.000.000
+ Đồng thời vào sổ kế toán tăng, giảm TSCĐ; Phần TSCĐ giảm, mục nguyên giá ghi ở cột ngân sách: 150.000.000 đồng.
* Trích các sổ tổng hợp:
Biểu 3:
Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ
SỔ KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ
Năm 2008
Phần TSCĐ tăng Đơn vị: đồng
T/ N
Tên và ký hiệu TSCĐ
Số
lượng
Đơn vị
sử dụng
Nguyên giá
Tổng số
N.sách
Tự B.X
Vay
27/ 1
Máy xúc VOLVO
01
Công trường xây dựng 14
240.750.000
240.750.000
30/ 1
Nhà xưởng
01
Nhà máy gạch
150.000.000
150.000.000
23/ 4
Máy hàn một chiều
01
XNsố3
81.818,200
81.818,200
20/ 6
ô tô KA MAR
01
Văn phòng C.ty
136.360.000
136.360.000
Phần TSCĐ giảm Đơn vị: đồng
T/ N
Tên và ký hiệu
TSCĐ
Số
lượng
Đơn vị
sử dụng
Nguyên
Giá
Giá trị còn lại
Tổng số
N.sách
Tự B.X
Vay
10/ 1
Máy vi tính
01
Phòng tài vụ
25.640.267
12.813.729
12.813.729
10/ 5
Máy xúc DY45
01
C. trường XD số 1
150.000.000
Hết
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 4:
Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Số
N/ T
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang:
Tháng 1
13
10/ 1
Thanh lý máy vi tính phòng tài vụ
811
214
211
12.813.729
12.813.725
25.640.267
07
10/ 1
Thu từ thanh lý máy vi tính
111
711
3331
1.650.000
1.500.000
150.000
15
27/ 1
Mua máy xúc VOLVO bằng tiền mặt
211
133
111
240.000.000
24.000.000
264.000.000
27
27/ 1
CP vận chuyển máy xúc VOLVO bằng tiền mặt
211
133
111
500.000
25.000
525.000
27
27/ 1
CP chạy thử máy xỳc VOLVO bằng tiền mặt
211
133
111
250.000
12.500
262.500
64
30/ 1
Nhả xưởng bàn giao từ XDCB
211
241
150.000.000
150.000.000
Cộng mang sang:
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Số
N/ T
Nợ
Cú
Trang trước chuyển sang
Tháng 4
315
23/4
Mua máy hàn một chiều
211
133
112
81.818.200
8.181.800
90.000.000
315
23/4
Đồng thời kết chuyển nguồn mua máy hàn
413
411
81.818.200
81.818.200
349
10/5
Thanh lý máy xúc DY 45
214
211
150.000.000
150.000.000
349
10/5
Thu về thanh lý máy xúc DY45 bằng tiền mặt
111
711
40.000.000
40.000.000
396
20/6
Mua ô tô KA MAz
211
133
111
112
136..360.000
13.640.000
20.000.000
130.000.000
396
20/6
Tăng vốn kinh doanh
414
411
136.360.000
136.360.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 5:
Công ty cổ phần xây dựng số I Phú Thọ
SỔ CÁI TK: 211
Đơn vị:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số dư
Số
N/ T
ĐƯ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
9.224.764.191
13
10/1
Thanh lý máy vi tính phòng tài vụ
811, 214
25.640.267
15
27/1
Mua máy xúc VOLVO
111
264.750.000
64
30/1
Nhà xưởng sx gạch được bàn giao từ XDCB
241
150.000.000
315
23/4
Mua máy hàn 1
112
81.818..200
349
10/5
Thanh lý máy xúc DY 45
214
150.000.000
396
20/6
Mua ô tô K PaZ
111, 112
136.360.000
Cộng phát sinh
632.928.200
175.640.267
Dư cuối kỳ
9.682.062.124
..
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3.2. Tổ chức kế toán khấu hao tài sản cố định.
2.3.2.1. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng số I Phú Thọ.
Hiện nay, ở Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng cho TSCĐ và khấu hao được tính đều đặn hàng tháng. Công tác tính khấu hao TSCĐ ở đơn vị được kế toán TSCĐ thực hiện theo đúng chế độ qui định (Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính), ở đó tỷ lệ khấu hao đã được qui định riêng cho từng máy, để phù hợp và thống nhất với công tác tập hợp chi phí, mặt khác lại đảm bảo được tính tuân thủ theo qui định hiện hành của nhà nước, hàng năm kế toán TSCĐ vẫn tập hợp lại đầy đủ số tiền đó trích khấu hao cho từng máy và số liệu đó được thể hiện trên sổ theo dõi TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao hàng năm = --------------------------------------------
Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm)
Thời gian sử dụng của các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6382.doc