Lời nói đầu
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) và tính giá thành sản phẩm(GTSP) trong các doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1 Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố)
1.2.2 Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí
1.2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ trong kỳ
1.2.4 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
1.2.5 Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành chi phí
1.2.6 Các cách phân loại khác
a. Phân loại CPSX theo chức năng hoạt động
b. Phân loại CPSX theo cách kết chuyển chi phí
c. Căn cứ vào mối quan hệ giũa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí
2. Giá thành sản phẩm và phân loại Giá thành sản phẩm
2.1 Giá thành sản phẩm
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1 Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
2.2.2 Theo phạm vi các chi phí cấu thành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
II. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất.
82 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Cơ Khí và Xây lắp số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng giá thành và giá thành đơn vị theo công thức:
Gđv =
Trong đó: Gđv: Giá thành đơn vị
åG: Tổng giá thành
Trong trường hợp có SPDD thì tiến hành đánh giá SPDD và tính riêng theo khoản mục:
åG = Dđk + C - Dck
Việc tính giá thành theo phương pháp này tiến hành đơn giản, kết quả được xác định nhanh chóng, tuy nhiên nếu sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến, tính giá thành theo phương pháp này sẽ không đem lại kết quả chính xác. Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất chỉ có một bước chế biến hoặc có nhiều bước chế biến nhưng quy mô nhỏ.
2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số :
Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm) như trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong, Xí nghiệp nuôi bò sữa...
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó sản xuất hoàn thành.
Nội dung phương pháp tính giá thành theo hệ số như sau :
Trước hết phải căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm đã quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc tính tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Ví dụ : Theo quy định của ngành nông nghiệp : Sản phẩm của ngành nuôi bò sữa là: 1kg bò sữa có hệ số 1, một con bê tách mẹ có hệ số 100.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi ra sản lượng, từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số = 1).
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượngsản phẩm tiêu chuẩn
=
n
å
i=1
Qi . Hi
Trong đó : Qi : là sản lượng thực tế của sản phẩm i
Hi : là hệ số quy định cho sản phẩm loại i
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp tính giản đơn).
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của các loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng của các loại sản phẩm đã quy đổi nhân với số lượng đã quy đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của từng loại chia cho sản lượng thực tế của từng loại trước khi quy đổi.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TèNH GIÁ THÀNH TẠI CễNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
VÀ XÂY LẮP SỐ 7
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty.
Công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Lắp số 7 là thành viên của Tổng Công Ty cơ khí xây dựng, là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập số 1803/QĐ- BXD ngày 19/11/2004 của Bộ Xây Dựng, trên cơ sở cũ là Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7( được đổi tên từ Công Ty Cơ Khí Xây Dựng Liên Ninh theo Quyết định số 1567/BXD-TCLĐ ngày 01/11/2000 của Bộ Xây Dựng- là Doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số 165/BXD ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Nhà máy Cơ Khí Xây Dụng Liên Ninh, thành lập từ năm 1966).
Tờn Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7.
Tờn Giao dịch quốc tế: CONSTRUCTION AND MACHINERY JOINT STOCK COMPANY No 7.
Tờn viết tắt: COMA 7.
Trụ sở chớnh: KM14 Quốc lộ 1A- Thanh Trỡ – Hà Nội.
Điện thoại: 04- 8615254,8614381
Fax: 04-8614294
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định pháp luật, được đăng ký kinh doanh theo Luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần đó được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Vốn, cổ phần.
Vốn Điều lệ: 10.000.000.000( Mười tỷ đồng Việt Nam)
Cổ phần phỏt hành lần đầu: 100.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng, với trị giá: 10.000.000.000 đồng.
Giấy phộp kinh doanh số 109590 do ủy Ban Kế Hoạch thành Phố Hà Nội cấp ngày 17/2/1996.
Ngày 01/08/1996 Nhà máy Cơ Khí Kiến Trúc Liên Ninh được đổi tên thành Nhà Máy Cơ Khí Liên Ninh theo Quyết định số 457 BXD/TCLĐ ngày 01/08/1990.Theo Quyết định số 165/BXD- TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ Trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở tách phân xưởng sửa chữa máy gạch ngói ra khỏi nhà máy Kiến Trúc Gia Lâm.Mục đích sản xuất kinh doanh của nhà máy là phục vụ cho chiến trường. Lực lượng cán bộ công nhân viên chức đồng thời cũng là những chiến sĩ tự vệ đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, bảo vệ thiết bị, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Năm 1970, Nhà máy cơ khí kiến trúc Liên Ninh được đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Liên Ninh theo Quyết định 457 BXD/TCLĐ ngày 01/08/1990.Theo quyết định 165/BXD-TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại Doanh nghiệp Nhà nước đơn vị mang tên Nhà máy Cơ Khí xây dựng Liên ninh trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Cơ Khí Xây Dựng – Bộ xây dựng.Ngày 02/01/1996 Nhà Máy Xây Dựng Liên Ninh được đổi tên thành Công ty Cơ Khí Xây Dựng Liên Ninh.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Công ty Cơ Khí Xây Dựng và nghị quyết của Đại hội Đảng Bộ Công ty nhiệm kỳ lần thứ 18( 2002- 2003) đi sâu sản xuất thiết bị phục vụ cho công nghệ xi măng, công nghệ chế biến đá, gia công kết cấu thép có quy mô lớn và hiện đại, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và xây lắp trên phạm vi cả nước. Theo quyết định 1567/BXD ngày 01/11/2000 của Bộ Xây Dựng, Công ty cơ khí xây dựng Liên Ninh được đổi tên thành Công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây lắp số 7 theo quyết định số 1803/QĐ- BXD ngày 19/11/2004 của Bộ Xây Dựng.
Nếu như trước đây công ty chỉ là một cơ sở nhỏ bé, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, thị trường tiêu thụ hạn hẹp, công nhân không có việc làm, Nhà máy gần như lâm vào tỡnh trạng bế tắc, thỡ nay Cụng ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 đang trên đà phát triển về mọi mặt.Từ năm 1995 tới nay, dưới sự lónh đóo của Tổng Cụng ty Cơ Khí Xây dựng, Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 đó mạnh dạn đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu xuất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm, Công ty cũng đó ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000.
Sau hơn 10 năm đổi mới Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 đó quỏn triệt đường lối của Đảng: Phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa, phỏt triển kinh tế đi đôi với tiến hành công bằng xó hội.Cụng ty đó mạnh dạn tham gia chế tạo, lắp đặt nhiều công trỡnh trọng điểm của Nhà nước và của địa phương và đạt hiệu quả cao.
Kết quả SXKD của Công ty trong 3 năm gần đây
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu
26.441.235
29.076.587
30.553.458
Nộp ngân sách
927.295
1.586.615
1.284.210
Lợi nhuận
1.228.387
1.105.574
1.356.174
Thu nhập bình quân đầu người trên 1 tháng
724
1.008
1.008
Số lao động (người)
410
430
460
2. Đặc điểm bộ máy quản lý
*Tổ chức bộ mỏy quản lý
Là một DN chuyên sản xuất, gia công, xây lắp nên công tác tổ chức sản xuất kinh doanh rất linh hoạt, Công ty đó nõng cấp từ phõn xưởng thành các Xí nghiệp, Đội trực thuộc.Cơ chế quản lý cũng có nhiều nét đổi mới, Công ty đó xúa bỏ chế độ bao cấp cho các phân xưởng, đội trước đây, giao quyền tự chủ, tự hạch toán tạo điều kiện cho các Xí nghiệp, Đội chủ động trong sản xuất và kinh doanh, tỡm kiếm hợp đồng.
Hiện nay, việc tổ chức thành các xí nghiệp, Đội trực thuộc đó giỳp Cụng ty quản lý lao động và điều hành sản xuất một cách có hiệu quả.Công ty có 5 phũng ban, và 4 xớ nghiệp, Đội trực thuộc theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cơ khí coma 7
Giám đốc
Phụ trỏch chung
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Kỹ Thuật
Phũng Kế hoạch kinh
doanh
Phũng tài chớnh kế toỏn
Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng Kỹ Thuật
XN Đúc và KDVT thiết bị
XN Cơ khí và Điện công trỡnh
XN Chế tạo kết cấu thộp và xõy lắp
XN xõy dựng Cụng trỡnh
Trách nhiệm quyền hạn Bộ máy của Công ty:
* Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty điều hành hoạt động của Công ty theo chế độ với nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý ngoài việc uỷ quyền cho Phó giám đốc.
- Một Phó giám đôc kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty chỉ đạo, giám sát, triẻn khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động sản xuất và quản lý thiết bị, máy móc của công ty, có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị. Trực tiếp quản lý và điều hành cỏc xớ nghiệp, phòng Kế hoạch sản xuất, phòng Kỹ thuật - KCS thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch, đáp ứng các chỉ tiêu sản lượng, chất lượng, tỷ lệ thu hồi và hao hụt bán thành phẩm, định mức vật tư.
-Một phó Giỏm đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, giám sát, triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bao gồm: Trợ giúp giám đốc lập kế hoạch và triển khai các chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thông qua phòng Kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ của công ty. Trực tiếp phụ trách bộ phận xuất khẩu, duy trì và phát triển hoạt động xuấ khẩu của công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc,phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ, chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, thiết kế chế tạo sản phẩm ...
*Khối văn phòng gồm: 4 phòng ban.
Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về công tác tổ chức lao động, tiến hành các thủ tục về tuyển dụng, sa thải lao động, đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo, quản lý CBCNV. Quản lý lao động, tiền lương, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương. Quản lý các công tác hành chính theo các quy định của Nhà nước về Hành chính - văn thư - lưu trữ, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức phục vụ các hội nghị, hội họp, đảm bảo an ninh trật tự trong công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về thị trường cho lãnh đạo, đề xuất với lãnh đạo công ty các chiến lược, kế hoạch, biện pháp kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thực hiện các hoạt động thương mại để tiêu thụ hết sản phẩm của công ty. Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu kiện của khách hàng.Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm và cung cấp kịp thời, đúng số lượng và chất lượng các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thiết bị theo kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích đánh giá và tổng kết việc thực hiện kê hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, làm báo cáo định kỳ theo quy định, thực hiện công tác điều độ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám đốc trong các lĩnh vực sau:
+ Tính toán thiết kế sản phẩm.
+ Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, công trình trước khi xuất xưởng.
+ Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty và công ty. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để giám đốc có cơ sở chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ tháng, quý, năm và các báo cáo bất thường khác.
*Khối sản xuất gồm: 350 công nhân trực tiếp sản xuất, 4 xí nghiệp sản xuất chính.
- Xí nghiệp Đúc: gồm có 6 tổ.
- Xí nghiệp cơ khí và lắp ráp: 6 tổ.
- Xí nghiệp kết cấu thép: gồm có 4 tổ.
- Xí nghiệp Xây dựng công trình 3 tổ.
3.Mục tiêu và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Cụng ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có tư cách pháp nhân, là đơn vị hoạch toán độc lập theo pháp luật Việt Nam, trực thuộc tổng Công ty Cơ Khí và Xây dựng- Bộ xây dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
Sản xuất thiết bị mỏy múc cho ngành xõy dựng, vật liệu xõy dựng và cụng trỡnh đô thị.
- Đầu tư kinh doanh phát triển và thi công xây dựng các công trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng, thủy lơi, công trỡnh kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, cụng trỡnh đường dây điện, trạm biến áp điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ điện công trỡnh.
- Gia công, lắp đặt khung nhôm kính, lắp đặt thiết bị.
- Lập dự án đầu tư, thiết kế công trỡnh kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh nhà và bất động sản.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ, xuất khẩu lao động và chuyên gia kỹ thuật.
- Sản xuât và kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại, sơn tĩnh điện, mạ décor vân gỗ, vân đá trên nhôm.
- Kinh doanh nhà hàng khỏch sạn.
- Đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.
Mục tiêu của Công ty là trở thành một Doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo và kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết bị và phụ tùng, phụ kiện cho ngành sản xuât vật liệu xây dựng và xây dựng. Tư vấn xây dưng và kinh doanh phát triển nhà, xuất nhập khẩu vật tư Đảm bảo dịch vụ thỏa món tới mức cao nhất cỏc yờu cầu đó thỏa thuận của khỏch hàng.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp sô 7 cam kết duy trỡ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 của Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7.
Công ty luôn luôn nỗ lực đặt vấn đề chất lượng hàng đầu, không ngừng đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến và nânh cao chất lượng sản phẩm phục vụ.Tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên của mỡnh thường xuyên đào tạo nâng cao trỡnh độ, tay nghề có đủ năng nực cần thiết thực hiện mọi công việc được giao.
Các sản phẩm dịch vụ do Công ty cung cấp trên thị trừong trong nước và quốc tế đó và đang là những minh chứng cho sự tin cậy cao của khách hàng.Đó chính là tính thỏa món đa dạng, hàm lượng công nghệ kĩ thuậtc cao, độ an toàn tuyệt đối cùng với sự phục vụ hết mỡnh và quan niệm hàng đầu về chữ tín.Công ty luôn mong muốn được hợp tác cùng các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, vỡ sự phỏt triển của hai bờn trờn quan điểm cùng có lợi, hướng tới mục tiêu chung , góp phần thực hiện sự nghiệp HĐH- CNH đất nước.
Trong những năm qua, với phương châm đẩy mạnh đầu tư, mở rộng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là tăng năng lực về chiều sâu trong lịch vực chế tạo cơ khí, mở rộng sang lĩnh vực xây lắp các công trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng cầu đường, thủy lợi phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.Công ty đó tham gia thực hiện thành cụng nhiều dự ỏn như: Quốc lộ 2B, 2C, Đường Xuân Hũa - Hang Dơi – Đèo Nhe, San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long, Đường Tân Long – Xuân Vân – Tuyên Quang, Cầu Đông Điềm Hà Tĩnh, Xây lắp đường dây 10/22KV và lắp đặt thiết bị tại trạm 110 KV Ba Chè – Núi 1- Thanh Hóa, Đường dây 10 KV và hạ thế thị xó Cao Bằng, Nhà Điều dưỡng và Phục hồi chức năng lao động, Công ty điện lực I, Khu vui chơi giải trí Sài Gũn- Mũi Nộ.KCT nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty Xi măng Bút Sơn, Công ty mía đường Nghệ An, KTC lọc bụi xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỡ, Singapore, Malaysia, Nhà xưởng công ty cổ phần thực phẩm Thiên Hương, Dự án UGINOX Việt Nam, Nhà truyền thống Huyện Thanh trỡ. Cỏc cụng trỡnh thi cụng đều đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, được các chủ đầu tư tín nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng tốt.
4.Tổ chức sản xuất và kinh doanh
Cụng ty tổ chức sản xuất và kinh doanh theo mụ hỡnh xớ nghiệp sản xuất và các đội trực thuộc.Trong đó:
(.) Xí nghiệp Đúc và kinh doanh thiết bị vật tư
Đây là xí nghiệp hàng đầu của Công ty, chuyên kinh doanh, sản xuất các loại sản phẩm như gang, thép, vật tư thiết bị,,, đều rất cần cho ngành xây dựng và vật liệu xõy dựng.Sản phẩm của xớ nghiệp là sản phẩm chủ lực của Cụng ty. Doanh thu của xớ nghiệp vỡ vậy mà chiếm tỷ trong cao trong tổng doanh thu.
(.) Xí nghiệp cơ khí và cơ điện công trỡnh
Tiền thân của xí nghiệp là phân xưởng cơ khí và cơ điện công trỡnh.Hiện nay đó cú nhiều đổi mới về máy móc thiết bị, ngành nghề sản xuất và kinh doanh. Cũng khá đa dạng, cụ thể là sản xuất kinh doanh các lĩnh vực như: lắp đặt điện công trỡnh, lắp đặt máy công trỡnh, cỏc thiết bị mỏy.
(.) Xớ nghiệp chế tạo kết cấu thộp và xõy lắp
Xí nghiệp chuyên cung cấp, thiết kế các loại khung nhà xưởng, giàn không gian bằng khung thép hiện đang được các nhà thầu xây dựng sử dụng rất phổ biến.Do vậy, doanh thu của xí nghiệp qua các năm khá ổn định.
(.) Xớ nghiệp xõy dựng và trang trớ trờn nhụm
Xí nghiệp này được thành lập và đi vào sản xuất từ giữa quý 3 năm 2002, là kết quả của việc đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí và xây lắp số 7.Tuy vậy, ngay từ khi mới thành lập và đi vào sản xuất và kinh doanh, xí nghiệp đó đạt được doanh thu là 2.863.550.000 VNĐ, đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ việc đầu tư mở rộng sản xuất của Công ty là có kết quả tốt.
(.) Các đội trực thuộc.
Đây là những đội thuộc sự quản lý của Cụng ty, cho nờn sẽ cú sự ưu ái hơn về mặt khách hàng, tuy nhiên việc sản xuất kinh doanh của các đội này mang tính thời vụ nên doanh thu của các đội này có tỷ trọng thấp nhất trong toàn Công ty.
*Đặc điểm quy trỡnh sản xuất và kinh doanh của Cụng ty COMA
Sơ đồ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tiếp thị ® Khai thỏc ® Thương thảo ® Ký hợp đồng ® Thiết kế ® Lập dự toỏn ® Mua vật tư ® Chuẩn bị thiết bị, nhõn lực, kỹ thuật ® Sản xuất ® Đóng gói ® Giao hàng ® Thanh toỏn
Theo hỡnh thức trọn gúi từ mua vật tư đến bán hàng.
Sản xuẩt theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 900:2000
- Quản lý, điều hành sản xuất từ Cụng ty xuống tới cỏc xớ nghiệp thành viờn
- Sản xuất theo dõy chuyền và dựa vào trờn cỏc tiờu chuẩn quốc tế, quốc gia và ngành.
Sơ đồ quá trình chế tạo vật đúc của coma7
Bản vẽ, thiết kế
Làm khuôn
Chuẩn bị hỗn hợp cát
Nấu chảy K.loại
Rỡ khuôn, làm sạch SP
Cắt đậu,hoàn thiện SP
Nhiệt luyện
Nhập kho( xuất bán cho khách)
Rót KL KLKLKL
KCS
KCS
KCS
Xí nghiệp Đúc là xí nghiệp hàng đầu của Công ty với sô nhân viên và công nhân trong xí nghiệp là 56 người được chia làm 6 tổ: Tổ văn phũng, tổ khuụn bi,, tổ phụ tựng, tổ hoàn thiện, tô vận hành, tổ khuôn thủ công 1 và 2.Sản phẩm của Xí nghiệp có nhiều loại, đa dạng như Bi đúc nghiền Clainke cho các nhà máy Ximăng chủ lực trong Công ty, các tấm lót, con sũ, hàng phụ tựng thay thế như bánh răng, bánh đà cho các máy nghiền.Tất cả các sản phẩm này đều phục vụ cho các nhà máy xi măng, hóa chấttrong đó sản phẩm Bi đúc là mặt hàng chủ lực của Công ty và của xí nghiệp.Trong khuôn khổ đề tài và thời gian giới hạn, em xin chỉ viết về quy trỡnh sản xuất và chế tạo sản phẩm Bi.
Đầu tiên, Bi đúc được trộn từ hỗn hợp nước thủy tinh, cát trắng và cát tái sinh.Đổ ra khuôn và đóng rắn bằng khí CO2.Sau đó ghép khuôn.Bằng cách, rán hai nửa của mẫu vào hỗn hợp bằng đất sét trộn nước thủy tinh, đọi khô va ghép khuôn.Sau đó thỡ rỏp khuụn bằng cỏch chốn khuụn ở trong hũm khuụn bằng hỗn hợp cỏt đúc bằng đất sét.Sau đó là quy trỡnh nấu rút bằng cỏch nấu chảy kim loại ở trong lũ ở nhiệt độ 1600-1650 độ C.Tiếp theo là làm sạch bằng máy làm sạch sản phẩm.Sau đó bi được cho vào lũ nung phản xạ, nhiệt độ nung 750-850 độ C.Sau đó là tôi bi.Bi lại được tiếp tuc cho ra bàn quay bi và làm nguội trực tiếp ở trên bàn bằng quạt gió có phun nước sương.Và cuối cùng cho bi vào lũ ram bằng điện ở nhiệt độ 350-400 độ C.Và kết thúc quy trỡnh làm bi.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Do có đặc điểm là địa bàn hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm nên công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung và được hạch toán độc lập.
Vài nét khái quát việc tổ chức kế toán tại công ty:
+ Chế độ kế toán: Theo quy định hiện hành, cụ thể:
Luật kế toán năm 2003
Thông tư số 89/2002/TT ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Tài chính.
Quyết định số 165//2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06)chuẩn mực kế toán kế toán Việt Nam.
Thông tư số 45/2003 TT-BTC ngày 15/5/203 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư...
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Phần mềm kế toỏn sử dụng là: AC –NET ( trang sau)
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, theo phương phỏp đường thẳng.
Nguyên tắc đánh giá: Kết hợp cả phương pháp đánh giá hao mũn hưu hỡnh và hao mũn vụ hỡnh
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá: Giản đơn
- Tổ chức bộ máy kế toán .
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của COMA7.
Sơ đồ bộ máy phòng kế toán tài chính ở coma7
Trưởng phòng
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp, và tính ZSP
Kế toán ngân hàng
Kế toán TT,lươngBHXH
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán công trình
Thủ quỹ
*Về nhân sự:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Đôn đốc kiểm tra các phần hạch toán chi tiết và tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính quý, năm. Lập kế hoạch tài chính ngắn, dài hạn phục vụ cho các kế hoạch sản xuất và đầu tư của công ty. Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy chế, thể chế tài chính kế toán áp dụng tại Công ty phù hợp với các quy định, thể chế tài chính kế toán của Nhà nước. Kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản nợ của Công ty. Tổng kết đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, đánh giá việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, các biện pháp làm tăng vòng quay vốn lưu động để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kiểm duyệt các báo cáo văn bản do phòng soạn thảo, ký các chừng từ nhập, xuất, thu, chi, và các chứng từ về thanh, quyết toán...
Phó phòng - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, lập các báo cáo thuế, báo cáo nhanh, báo cáo Quyết toán tài chính của Công ty.
Kế toán ngân hàng: Mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các khoản tiền về, tiền gửi vào ngân hàng, kiểm hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động về Tài sản cố định, khấu hao Tài sản cố định.Sửa chữa TSCĐ, tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, cho Cán bộ công nhân viên hàng tháng.
Kế toán vật tư: hạch toán chi phí tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, CCDC, chi phí quản lý xí nghiệp và các khoản tạm ứng công nợ.
Kế toán công trình: Theo dõi phản ánh chính xác giá trị các khoản thiệt hại trong thi công lắp đặt.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt báo cáo tồn quỹ hàng tháng, ngày và nộp vào ngân hàng.
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung ở coma7
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK
Bảng cân đối Tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký
- NKTT
- NKCT
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Các tài khoản
Bảng tổng hợp Chi tiết số phát sinh từng
Tài khoản
Ghi chú:
Ghi báo cáo hàng ngày
Cuối tháng ghi
Đối chiếu
Þ Nội dung hình kế toán Nhật ký chung:
- Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì có các chứng từ gốc đi kèm, các chứng từ gốc này hàng ngày được đưa vào sổ nhật ký, nên các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản; trong trường hợp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt thì các phiếu thu, chi được chuyển cho bộ phận thủ quỹ, để vào sổ cuối tháng rút ra số dư. Sau đó phiếu thu, chi được chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký thu, chi đến cuối tháng rút ra số dư đối chiếu vào sổ quỹ và lên phiếu kế toán chuyển cho kế toán tổng hợp lên sổ cái.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7
( Tại xí nghiệp Đúc)
Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác thì yếu tố đầu tiên là kế toán phải xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của Công ty.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất ở COMA7 (xí nghiệp Đúc) được xác định trên cơ sở tỏ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và điều kiện hạch toán. ở đây, mỗi một loại sản phẩm đều được sản xuất ở nhiều phân xưởng không theo tuần tự giống nhau do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm trong kỳ.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở COMA7 (xí nghiệp Đúc) được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kế toán sử dụng các TK:
TK621: "Chi phí NVL trựctiếp"
TK622
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3353.doc