Danh mục các chữ viết tắt 1
Danh mục sơ đồ 2
Danh mục bảng biểu 3
Lời nói đầu 4
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 6
1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2 6
1.1./Tên , trụ sở , ngày thành lập 6
1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2 7
1.2.1/ Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập 7
1.2.2/ Giai đoạn 1964 đến 1984 7
1.2.3/ Giai đoạn từ năm 1985 đến nay 8
1.2.4/ Những khó khăn thuận lợi 11
2./ Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 12
2.1/ Chức năng 12
2.2./ Nhiệm vụ 12
3./Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý 13
3.1/Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 13
3.2/ Cơ chế hoạt động và chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận 14
4./Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 17
5./ Đặc điểm tổ chức kế toán tại nhà máy cơ khí ô tô 3-2 20
5.1/ Tổ chức bộ máy kế toán 20
5.2./ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 22
5.2.1/ Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán 23
5.2.2/Tình hình vận dụng chế độ tài khoản 23
5.2.3/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán 24
5.2.4/ Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính 26
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2 27
1./ Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất 27
1.1./Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty cơ khí ô tô 3-2 27
1.1.1/ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 27
1.1.2./ Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 29
1.1.3./ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 32
1.1.4./ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 32
1.2./ Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 33
1.2.1./Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 33
1.2.2./ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 36
1.2.3./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36
1.2.4./ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 43
1.2.5./ Các phương pháp tính giá thành 45
2./ Thực trạng kế toán chi phí giá thành tại công ty cơ khí ô tô 3-2 50
2.1./ Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2 50
2.1.1./Phân loại chi phí sản xuất 50
2.1.2./ Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm : 50
2.2./ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm 52
2.2.1./ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 52
2.2.2./Đối tượng tính giá thành 52
2.2.3./ Đơn vị và kỳ tính giá thành 52
2.3./ Phương pháp tập hợp chi phí 52
2.4./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ô tô 3-2 53
2.4.1./ Kế toán chi phí NVLTT 53
2.4.2./ Kế toán nhân công trực tiếp 63
2.4.3./ Kế toán chi phí sản xuất chung 70
2.5./ Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở công ty cơ khí ô tô 3-2. 79
2.6./ Kế toán giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2 80
Phần 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 88
sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2 88
1./ Nhận xét đánh giá chung về thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2 88
1.1./ Ưu điểm : 88
1.2./ Hạn chế 90
2./ Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2 92
2.1./ Ý kiến thứ nhất : 92
2.2./ Ý kiến thứ hai 93
2.3./Tăng cường áp dụng kế toán quản trị cho việc ra quyết định : 93
Kết luận 95
100 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3 - 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i những mục đích công dụng khác nhau , vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng , bộ phận sản xuất nào , đến sản phẩm dịch vụ nào , đến quy trình công nghệ nào việc xác định đó là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí .
1.2.1.2./ Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm .
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất :
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất , sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định . đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành .
+ Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt : sản phẩm không được đặt mua trước khi sản xuất , sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định . đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành
- Đặc điểm của sản phẩm : với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp :
+ Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trường thì tính giá thành cho nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành .
+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trường thì tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
- Đặc điểm quy trình công nghệ :
+ Với quy trình công nghệ giản đơn tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành
+ Với quy trình công nghệ phức tạp có thể tính giá thành thành phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm .
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý : ngay cả trong trường hợp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành phẩm không bán ra thị trường nhưng theo yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tượng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ
1.2.1.3./ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
+ Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành : trong quy trình công nghệ sản xuất giản đơn sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn thành . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành
+ Mối quan hệ giữa một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với nhiều đối tượng tính giá thành . Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm hoàn thành .
+ Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành . Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
+ Mối quan hệ giữa nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với một đối tượng tính giá thành . Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành và thành phẩm hoàn thành .
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là cơ sở để lựa chọn các phương pháp tính giá thành
1.2.2./ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1./Phương pháp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan .
1.2.2.2./ Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng được .
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu thức ) phù hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức
Ci = C*ti/Ti
Trong đó :
Ci : là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý . Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp
1.2.3./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
1.2.3.1./ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính , vật liệu phụ , nửa thành phẩm mua ngoài , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ
Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
( sơ đồ 5 )
TK 152,153 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL , CCDC NVL phế liệu nhập kho
Sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 111,112,331 TK133
TK 154
Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển
Chi phí NVLTT
NVL mua sử dụng ngay
Sơ đồ chi phí NCTT
( sơ đồ 6 )
TK 334 TK 622 TK 154
lương phải trả cho công nhân
cuối kỳ kết chuyển
trực tiếp sản xuất
CPNCTT
TK 338
Các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT ,KPCĐ
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép
Của công nhân sản xuất
Tài khoản sử dụng : Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nội dung : TK 621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm , lao vụ của các ngành sản xuất
Trình tự kế toán theo ( sơ đồ 5)
1.2.3.2./ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm , bao gồm : lương chính, lương phụ , phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT , KPCĐ
Tài khoản sử dụng : TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung của TK622 : tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở ( sơ đồ 6 )
1.2.3.3./ Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng ( hoặc đội , trại , xưởng , công trường )
- Theo chế độ hiện hành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau :
+ Chi phí nhân viên ( 6271)
+ Chi phí vật liệu ( 6272 )
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng ( 6273)
+ Chi phí khấu hao (6274 )
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài ( 6277)
+ Chi phí khác bằng tiền ( 6278)
Chi phí SXC khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa điểm và theo nội dung của chi phí SXC . Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
( sơ đồ 7 )
TK334,338 TK627 TK152
Chi phí nhân viên PX VL quản lý sử dụng không
Hết , phế liệu thu hồi
TK152
TK154
Chi phí NVL phục vụ
QLPX cuối kỳ kết chuyển
TK153 ,142
Chi phí CCDC
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK133
Thuế GTGT
Chi phí khác
Sơ đồ 8: kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
( hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX )
TK152,153 TK621 TK154 TK152,138
xxx
chi NVL sản xuất cuối kỳ kết giảm chi
trực tiếp chuyển
TK331,214,111 TK627 TK155
Quản lý
Giá thành sản
Khấu hao, dịch vụ cuối kỳ kết phẩm hoàn thành
Mua ngoài chuyển nhập kho
Quản lý
TK157,632
TK334,338 TK622 giá thành sản phẩm
Hoàn thành gửi bán
, bán ngay khong qua kho
Cuối kỳ kết
Chi nhân công chuyển
xxx
Sơ đồ 9: kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm
( hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK )
TK611 TK621 TK631 TK611,138
CPNVL sản xuất kết chuyển giảm phí
Trực tiếp
TK331,214,111 TK627
Quản lý TK632
Khấu hao , mua kết chuyển sản phẩm hoàn thành
ngoài Quản lý
TK334,338 TK622
Kết chuyển
CPNC trực tiếp
TK154
Kết chuyển chi phí
SXKDDD đầu kỳ
Kết chuyển chi phí SXKDDD
Cuối kỳ
Trình tự hạch toán chi phí SXC được thể hiện qua( sơ đồ 7 )
1.2.3.4./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627 . Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Trình tự hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được thể hiện ở (sơ đồ 8 )
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Trong trường hợp này , các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được tập hợp vào các TK 621 ,TK622 ,TK627 . Tuy nhiên do đặc điểm của phương pháp này mà TK 154 chi sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 631 “ giá thành sản xuất”
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở (sơ đồ 9)
1.2.4./ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.2.4.1./ Khái niệm :
Sản phẩm làm dở : là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế biến , đang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm .
Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí . nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang tính chủ quan , khó có thể tính toán một cách chính xác được . Mức độ hợp lý của đánh giá sản phẩm làm dở tùy thuộc vào các nhân tố :
+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp
a./Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Nội dung : căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương . Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc :
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau
Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến tính cho sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Công thức tính :
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
Dck = ( Dđk + C )*Sd/( Sht + Sd)
+ Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến :
Dck = (Dđk + C)*Sd’/(Sht+Sd’)
Trong đó : Sd’ = Sd * mức độ chế biến hoàn thành
Ưu điểm : số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước , vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục
Nhược điểm : khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp
Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với chi phí VLTT , VLCTT chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí , khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ , xác định được mức độ chế biến hoàn thành
b./Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức :
Nội dung : căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tổng hợp lại cho từng loại sản phẩm
Ưu điểm : tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập được bảng tính sẵn
Nhược điểm : kết quả tính toán không chính xác như hai phương pháp trên , tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định mức .
c./ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp
Theo phương pháp , trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT hoặc chi phí trực tiếp (NVL , và NCTT) mà không tính đến chi phí khác
d./ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLC :
Theo phương pháp này , toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm . Do vậy , trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ *toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng / ( số lượng thành phẩm + số lượng sản phẩm dở dang)
1.2.5./ Các phương pháp tính giá thành
1.2.5.1./ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng :
- Điều kiện áp dụng : phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đặc điểm : mặt hàng thường xuyên thay đổi sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng , chu kỳ sản xuất riêng rẽ.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo
- Trình từ tập hợp chi phí và tính giá thành :
+ Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng . Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng được thực hiện trên các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào sản xuất
+ Tập hợp chi phí : thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC được tính trực tiếp vào đơn đặt hàng đó , nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí SXC được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí sản xuất chung ước tính hoặc chi phí sản xuất chung thực tế
+ Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành . Tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng . Với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD
1.2.5.2./ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy trình :
Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt , khối lượng lớn
+ Mặt hàng sản xuất ổn định
+ Sản phẩm được mua sau khi sản xuất
+ Các quy trình sản xuất liên tục nhau
+ Quy trình sản xuất : công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ
Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
+ Đối tượng tính giá thành : thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành
a./Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn , cuối quy trình công nghệ chi cho ra một loại sản phẩm hoàn thành .
Đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành
Công thức :
Z = Dđk + C – Dck
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được cho toàn bộ quy trình công nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên
Ngoài ra còn có các phương pháp sau :
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ :
Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành tỷ lệ
b./ Quy trình công nghệ phức tạp :
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ , hoặc nửa thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành
Tương ứng với hai cách xác định đối tượng tính giá thành thì phương pháp tính giá thành phân bước có hai phương án
Phương án tính giá thành phân bước kết chuyển tuần tự :
Nội dung : căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở từng giai đoạn lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm . Ở từng giai đoạn , bắt đầu từ giai đoạn một lần kết chuyển sang giai đoạn sau để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sau. Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm . Nó còn được gọi là phương án hạch toán có bán thành phẩm
Sơ đồ 10: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước kết chuyển tuần tự
Chi phí NVLC
Giá trị sản phẩm dở dang B 1
Giá thành bán thành phẩm B1
Chi phí chế biến B 1
+ - = +
Tổng giá thành thành phẩm
Giá thành sản phẩm dở dang Bn
Chi phí chế biến Bn
Giá thành bán thành phẩm B(n-1)
Giá trị sản phẩm dở dang B3
Giá trị sản phẩm dở dang B2
Chi phí chế biến B3
Giá thành bán thành phẩm B2
Chi phí chế biến B2
_ = + _
+ _ =
+ Bước 1 : căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho bước 1 , chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của bước 1 tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm bước 1
+ Bước 2 : căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp cho bước 2 , chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của bước 2 tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm bước 2
+ Bước n : căn cứ vào chi phí tập hợp được cho bước n , chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của bước n tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm
-Ưu điểm : có số liệu về tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm từng bước
+ Phục vụ cho việc kiểm soát chi phí ở từng bước
+ Hạch toán chi phí sản xuất giai đoạn trước sang giai đoạn sau , sản phẩm hoàn thành nhập kho
+ Hạch toán kết quả thành phẩm hoàn thành bán ra ngoài
- Nhược điểm : phức tạp khối lượng tính toán nhiều
Phương án tính giá thành phân bước kết chuyển song song
- Nội dung : căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được ở từng giai đoạn để tính ra phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm , và tổng hợp lại tính ra giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm ( tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán không có bán thành phẩm )
- sơ đồ 11: kết chuyển chi phí theo phân bước kết chuyển song song
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Ưu điểm : tính toán đơn giản khối lượng tính toán ít
Nhược điểm : không có số liệu để hạch toán thành phẩm nhập kho thành phẩm bán ra ngoài , thành phẩm chuyển dịch giữa các giai đoạn . trị giá sản phẩm dở dang ở mỗi giai đoạn không tương ứng với sản lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn
2./ Thực trạng kế toán chi phí giá thành tại công ty cơ khí ô tô 3-2
2.1./ Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2
2.1.1./Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm , công ty đã lựa chọn việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí . theo tiêu thức này , toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục sau :
+ Khoản mục chi phí NVLTT
+ Khoản mục chi phí NCTT
+ Khoản mục chi phí SXC : Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu dùng cho quản lý , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí CCDC chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền
Với cách phân loại này đã giúp công ty xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm
2.1.2./ Công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm :
Đối với công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã áp dụng biện pháp quản lý chi phí theo định mức chi phí sản xuất hợp lý , việc xây dựng các định mức tiêu hao do phòng kỹ thuật công nghệ xây dựng , và chi tiết cho từng loại vật liệu
Công ty mở phòng kế hoạch sản xuất , căn cứ vào kế hoạch sản xuất , định mức tồn kho nguyên vật liệu do công ty tự sản xuất để đặt hàng (thông qua các phiếu sản xuất )các phân xưởng sản xuất (phân xưởng cơ khí I và III ) với định mức tiêu hao vật liệu thời gian sử dụng máy , điện năng tiêu thụ , giờ công hoàn thành làm căn cứ cơ sở cho việc quản lý chi phí và giá thành . đối với hai phân xưởng này mỗi phiếu sản xuất là một loại nguyên vật liệu mà phòng kế hoạch đặt hàng cho các phân xưởng
Đối với các sản phẩm chính của công ty phòng kế hoạch cũng đưa ra các phiếu sản xuất tương tự , nhưng đối với phân xưởng ô tô II và cơ khí II mỗi phiếu sản xuất chỉ là đơn đặt hàng cho một phần công việc để hoàn tất các sản phẩm , còn đối với phân xưởng ô tô I thì mỗi phiếu sản xuất là đơn đặt hàng sửa chữa bảo dưỡng cho một khách hàng
Ví dụ :
PHIẾU SẢN XUẤT
Đơn vị đặt hàng : phòng kế hoạch sản xuất
Đơn vị gia công : phân xưởng ô tô II
Nội dung công việc : hàn thêm nẹp treo máng điều hòa cho xe K30: “nắp nội thất xe Minibus”, số lượng xe : 20
Định mức vật tư và giờ công :
Tôn lập là : δ2÷2,5×50÷60×2,5 mét = 50 dẻo
Que hàn : Φ 3,2= 1,5kg
Sơn đen tổng hợp = 1,5kg
Điện năng toàn bộ = 8 kw
Giờ công toàn bộ = 6 giờ bậc 5/7
Ngày hoàn thành :
Giá :
Hà nội , ngày tháng năm
p. kỹ thuật p. nhân chính p. kế hoạch giám đốc
Phần việc được giao hoàn thành khi phiếu sản xuất hoàn thành
2.2./ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.2.1./ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như mọi doanh nghiệp khác , việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng luôn được coi là công việc đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình kinh doanh , với yêu cầu quản lý là rất cần thiết và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh , yêu cầu trình độ quản lý hay trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm )
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất thực tế của doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm , quy trình công nghệ phức tạp , được tổ chức thành các phân xưởng, mà công ty cơ khí ô tô 3-2 lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm . Riêng phân xưởng ô tô I đối tượng kế toán tập hợp sản xuất chỉ theo phân xưởng mà không chi tiết cho từng phiếu sản xuất
2.2.2./Đối tượng tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm , công ty cơ khí ô tô 3-2 lựa chọn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành , hoặc bán sản phẩm dưới dạng nguyên vật liệu .
Riêng đối với phân xưởng ô tô I đối tượng tính giá thành là toàn bộ phân xưởng
2.2.3./ Đơn vị và kỳ tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , chu kỳ sản xuất và các điều kiện cụ thể của mình mà công ty cơ khí ô tô 3-2 đã lựa chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng
2.3./ Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty áp dụng theo đúng nguyên tắc chung về tập hợp chi phí . để bảo đảm việc tập hợp chi phí một cách đầy đủ nhất các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh , công ty đã tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo hai phương pháp
Tập hợp trực tiếp và tập hợp gián tiếp tùy theo khả năng quy nạp của từng chi phí vào các đối tượng kế toán đã lựa chọn. cụ thể : đối với các chi phí tập hợp trực tiếp một lần vào đối tượng tập hợp chi phí như chi phí NVLTT , chi phí NCTT thì công ty tiến hành tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí
Đối với các chi phí tập hợp nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến hành tập hợp trực tiếp mà phải phân bổ làm nhiều lần vào các đối tượng tập hợp chi phí như chi phí SXC, sau khi tiến hành tập hợp theo phân xưởng sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí cụ thể . Thông thường trong một tháng công ty chỉ sản xuất một loại ô tô và một loại khung xe máy , nên tại phân xưởng ô tô II và cơ khí II chi phí SXC thường tập hợp cho cả phân xưởng
công thức tính :
Ci = C*ti/Ti
Trong đó :
Ci : CPSX phân bổ cho đối tượng i
C : tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti : tổng số tiêu thức cần phân bổ
ti : tiêu thức phân bổ của đối tượng i
2.4./ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cơ khí ô tô 3-2
2.4.1./ Kế toán chi phí NVLTT
Đối tượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành trong thực thể sản phẩm . Trong quá trình sản xuất kinh doanh , các loại đối tượng lao động chuyển hóa toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới và hình thành nên chi phí NVLTT
Tại công ty cơ khí ô tô 3-2 , đối tượng lao động cấu thành trong thành phẩm chính gồm các loại sau :
Vật liệu chính : Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu trong công ty có tác dụng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm : như khung xương , nội thất, điện máy gầm , thép hộp
Vật liệu phụ : là tất cả các loại NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất sản phẩm hay các loại nhiên liệu có tác dụng giúp cho động cơ của sản phẩm, máy móc có thể hoạt động bình thường như các loại sơn , giấy giáp ,nước rửa kính ,keo dán cửa sổ .
Phế liệu thu hồi : là các loại NVL và CCDC bị hỏng bị loại ra trong quá Trình sản xuất như: tôn phế liệu , nhôm phế liệu ,máy khoan hỏng
cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2 .chính vì vậy mà công ty luôn phải quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí này
2.4.1.1./Tài khoản sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K-24.doc