Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7

Lời nói đầu

Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) và tính giá thành sản phẩm(GTSP) trong các doanh nghiệp

1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

1.1 Chi phí sản xuất

1.2 Phân loại chi phí sản xuất

1.2.1 Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí theo yếu tố)

1.2.2 Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí

1.2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ trong kỳ

1.2.4 Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

1.2.5 Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành chi phí

1.2.6 Các cách phân loại khác

a. Phân loại CPSX theo chức năng hoạt động

b. Phân loại CPSX theo cách kết chuyển chi phí

c. Căn cứ vào mối quan hệ giũa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí

 

doc78 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 754 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc tuỳ theo chu kỳ sản xuất thích hợp. 2. Phương pháp tính GTSP trong doanh nghiệp. Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được vận dụng để tính GTSP, lao vụ hoàn thành. Có nhiều phương pháp tính giáthành khác nhau, như là: + Phương pháp tính giá thành trực tiếp. + Phương pháp tính giá thành phân bước. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. + Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức. + Phương pháp tính giá thành theo hệ số. + Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ . . . Dù sử dụng phương pháp nào để tính giá thành thì trong giá thành luôn bao gồm 3 khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Trong chuyên đề này, tôi chỉ xin trình bày nội dung của phương pháp tính giá thành giản đơn và phương pháp tính giá thành theo hệ số. 2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho đối tượng tính giá thành có liên quan, tính trực tiếp được tổng giá thành và giá thành đơn vị theo công thức: Gđv = Trong đó: Gđv: Giá thành đơn vị ồG: Tổng giá thành Trong trường hợp có SPDD thì tiến hành đánh giá SPDD và tính riêng theo khoản mục: ồG = Dđk + C - Dck Việc tính giá thành theo phương pháp này tiến hành đơn giản, kết quả được xác định nhanh chóng, tuy nhiên nếu sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế biến, tính giá thành theo phương pháp này sẽ không đem lại kết quả chính xác. Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất chỉ có một bước chế biến hoặc có nhiều bước chế biến nhưng quy mô nhỏ. 2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số : Phương pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm) như trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong, Xí nghiệp nuôi bò sữa... Trong các trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ đó sản xuất hoàn thành. Nội dung phương pháp tính giá thành theo hệ số như sau : Trước hết phải căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm đã quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc tính tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Ví dụ : Theo quy định của ngành nông nghiệp : Sản phẩm của ngành nuôi bò sữa là: 1kg bò sữa có hệ số 1, một con bê tách mẹ có hệ số 100. - Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi ra sản lượng, từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số = 1). Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượngsản phẩm tiêu chuẩn = n ồ i=1 Qi . Hi Trong đó : Qi : là sản lượng thực tế của sản phẩm i Hi : là hệ số quy định cho sản phẩm loại i Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phương pháp tính giản đơn). - Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của các loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng của các loại sản phẩm đã quy đổi nhân với số lượng đã quy đổi của từng loại sản phẩm. - Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của từng loại chia cho sản lượng thực tế của từng loại trước khi quy đổi. PHần II THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TèNH GIÁ THÀNH TẠI CễNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. Cụng ty cổ phần Cơ Khớ và Xõy Lắp số 7 là thành viờn của Tổng Cụng Ty cơ khớ xõy dựng, là một doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập số 1803/QĐ- BXD ngày 19/11/2004 của Bộ Xõy Dựng, trờn cơ sở cũ là Cụng ty Cơ hớ và Xõy lắp số 7( được đổi tờn từ Cụng Ty Cơ Khớ Xõy Dựng Liờn Ninh theo Quyết định số 1567/BXD-TCLĐ ngày 01/11/2000 của Bộ Xõy Dựng- là Doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số 165/BXD ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xõy Dựng trờn cơ sở sắp xếp tổ chức lại Nhà mỏy Cơ Khớ Xõy Dụng Liờn Ninh, thành lập từ năm 1966). Tờn Tiếng Việt: Cụng ty Cổ phần Cơ khớ và Xõy lắp số 7. Tờn Giao dịch quốc tế: CONSTRUCTION AND MACHINERY JOINT STOCK COMPANY No 7. Tờn viết tắt: COMA 7. Trụ sở chớnh: KM14 Quốc lộ 1A- Thanh Trỡ – Hà Nội. Điện thoại: 04- 8615254,8614381 Fax: 04-8614294 Tư cỏch phỏp nhõn theo phỏp luật Việt Nam. Cú con dấu riờng , được mở tài khoản tại ngõn hàng theo quy định phỏp luật, được đăng ký kinh doanh theo Luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của cụng ty cổ phần đó được Đại hội đồng cổ đụng thụng qua. Vốn, cổ phần. Vốn Điều lệ: 10.000.000.000( Mười tỷ đồng Việt Nam) Cổ phần phỏt hành lần đầu: 100.000 cổ phần, mềnh giỏ một cổ phần là 100.000 đồng, với trị giỏ: 10.000.000.000 đồng. Giấy phộp kinh doanh số 109590 do ủy Ban Kế Hoạch thành Phố Hà Nội cấp ngày 17/2/1996. Ngày 01/08/1996 Nhà mỏy Cơ Khớ Kiến Trỳc Liờn Ninh được đổi tờn thành Nhà Mỏy Cơ Khớ Liờn Ninh theo Quyết định số 457 BXD/TCLĐ ngày 01/08/1990.Theo Quyết định số 165/BXD- TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ Trưởng Bộ xõy dựng trờn cơ sở tỏch phõn xưởng sửa chữa mỏy gạch ngúi ra khỏi nhà mỏy Kiến Trỳc Gia Lõm.Mục đớch sản xuất kinh doanh của nhà mỏy là phục vụ cho chiến trường. Lực lượng cỏn bộ cụng nhõn viờn chức đồng thời cũng là những chiến sĩ tự vệ đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, bảo vệ thiết bị, chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Năm 1970, Nhà mỏy cơ khớ kiến trỳc Liờn Ninh được đổi tờn thành Nhà mỏy Cơ khớ Liờn Ninh theo Quyết định 457 BXD/TCLĐ ngày 01/08/1990.Theo quyết định 165/BXD-TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ xõy dựng trờn cơ sở sắp xếp tổ chức lại Doanh nghiệp Nhà nước đơn vị mang tờn Nhà mỏy Cơ Khớ xõy dựng Liờn ninh trực thuộc Liờn hiệp cỏc xớ nghiệp Cơ Khớ Xõy Dựng – Bộ xõy dựng.Ngày 02/01/1996 Nhà Mỏy Xõy Dựng Liờn Ninh được đổi tờn thành Cụng ty Cơ Khớ Xõy Dựng Liờn Ninh. Thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Cụng ty Cơ Khớ Xõy Dựng và nghị quyết của Đại hội Đảng Bộ Cụng ty nhiệm kỳ lần thứ 18( 2002- 2003) đi sõu sản xuất thiết bị phục vụ cho cụng nghệ xi măng, cụng nghệ chế biến đỏ, gia cụng kết cấu thộp cú quy mụ lớn và hiện đại, đa dạng húa ngành nghề kinh doanh và xõy lắp trờn phạm vi cả nước. Theo quyết định 1567/BXD ngày 01/11/2000 của Bộ Xõy Dựng, Cụng ty cơ khớ xõy dựng Liờn Ninh được đổi tờn thành Cụng ty Cổ phần Cơ Khớ và Xõy lắp số 7 theo quyết định số 1803/QĐ- BXD ngày 19/11/2004 của Bộ Xõy Dựng. Nếu như trước đõy cụng ty chỉ là một cơ sở nhỏ bộ, thiết bị cụng nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra khụng tiờu thụ được, thị trường tiờu thụ hạn hẹp, cụng nhõn khụng cú việc làm, Nhà mỏy gần như lõm vào tỡnh trạng bế tắc, thỡ nay Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp số 7 đang trờn đà phỏt triển về mọi mặt.Từ năm 1995 tới nay, dưới sự lónh đóo của Tổng Cụng ty Cơ Khớ Xõy dựng, Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp số 7 đó mạnh dạn đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị hiện đại, cụng nghệ tiờn tiến để nõng cao hiệu xuất lao động nhằm hạ giỏ thành sản phẩm, Cụng ty cũng đó ỏp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000. Sau hơn 10 năm đổi mới Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp số 7 đó quỏn triệt đường lối của Đảng: Phỏt triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo kinh tế thị trường cú sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa, phỏt triển kinh tế đi đụi với tiến hành cụng bằng xó hội.Cụng ty đó mạnh dạn tham gia chế tạo, lắp đặt nhiều cồn trỡnh trọng điểm của Nhà nước và của địa phương và đạt hiệu quả cao. 2. Đặc điểm bộ mỏy quản lý *Tổ chức bộ mỏy quản lý Là một DN chuyờn sản xuất, gia cụng, xõy lắp nờn cụng tỏc tổ chức sản xuất kinh doanh rất linh hoạt, Cụng ty đó nõng cấp từ phõn xưởng thành cỏc Xớ nghiệp, Đội trực thuộc.Cơ chế quản lý cũng cú nhiều nột đổi mới, Cụng ty đó xúa bỏ chế độ bao cấp cho cỏc phõn xưởng, đội trước đõy, giao quyền tự chủ, tự hạch toỏn tạo điều kiện cho cỏc Xớ nghiệp, Đội chủ động trong sản xuất và kinh doanh, tỡm kiếm hợp đồng. Hiện nay, việc tổ chức thành cỏc xớ nghiệp, Đội trực thuộc đó giỳp Cụng ty quản lý lao động và điều hành sản xuất một cỏch cú hiệu quả.Cụng ty cú 5 phũng ban, và 4 xớ nghiệp, Đội trực thuộc theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản l ý của công ty cơ khí coma7 Giỏm đốc Phụ trỏch chung Phú Giỏm đốc Kinh doanh Phú Giỏm đốc Kỹ Thuật Phũng Kế hoạch kinh doanh Phũng tài chớnh kế toỏn Phũng tổ chức hành chớnh Phũng Kỹ Thuật XN Đỳc và KDVT thiết bị XN Cơ khớ và Điện cụng trỡnh XN Chế tạo kết cấu thộp và xõy lắp XN xõy dựng Cụng trỡnh Trách nhiệm quyền hạn Bộ máy của Công ty: * Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. - Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty điều hành hoạt động của Công ty theo chế độ với nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý ngoài việc uỷ quyền cho Phó giám đốc. - Một Phó giám đôc kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty chỉ đạo, giám sát, triẻn khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động sản xuất và quản lý thiết bị, máy móc của công ty, có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị. Trực tiếp quản lý và điều hành cỏc xớ nghiệp, phòng Kế hoạch sản xuất, phòng Kỹ thuật - KCS thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch, đáp ứng các chỉ tiêu sản lượng, chất lượng, tỷ lệ thu hồi và hao hụt bán thành phẩm, định mức vật tư. . .. - Một phó Giỏm đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, giám sát, triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bao gồm: Trợ giúp giám đốc lập kế hoạch và triển khai các chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm thông qua phòng Kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ của công ty. Trực tiếp phụ trách bộ phận xuất khẩu, duy trì và phát triển hoạt động xuấ khẩu của công ty dưới sự chỉ đạo của giám đốc,phụ trách công tác kỹ thuật công nghệ, chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, thiết kế chế tạo sản phẩm ... *Khối văn phòng gồm: 4 phòng ban. Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về công tác tổ chức lao động, tiến hành các thủ tục về tuyển dụng, sa thải lao động, đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch đào tạo, quản lý CBCNV. Quản lý lao động, tiền lương, xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương. Quản lý các công tác hành chính theo các quy định của Nhà nước về Hành chính - văn thư - lưu trữ, thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức phục vụ các hội nghị, hội họp, đảm bảo an ninh trật tự trong công ty. - Phòng kế hoạch kinh doanh: : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về thị trường cho lãnh đạo, đề xuất với lãnh đạo công ty các chiến lược, kế hoạch, biện pháp kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thực hiện các hoạt động thương mại để tiêu thụ hết sản phẩm của công ty. Trực tiếp tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu kiện của khách hàng.Lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm và cung cấp kịp thời, đúng số lượng và chất lượng các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thiết bị theo kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích đánh giá và tổng kết việc thực hiện kê hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, làm báo cáo định kỳ theo quy định, thực hiện công tác điều độ sản xuất. - Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn giúp cho Ban giám đốc trong các lĩnh vực sau: + Tính toán thiết kế sản phẩm. + Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, công trình trước khi xuất xưởng. + Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động. - Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng công ty và công ty. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của công ty để giám đốc có cơ sở chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ tháng, quý, năm và các báo cáo bất thường khác. *Khối sản xuất gồm: 350 công nhân trực tiếp sản xuất, 4 xí nghiệp sản xuất chính. - Xí nghiệp Đúc: gồm có 6 tổ. - Xí nghiệp cơ khí và lắp ráp: 6 tổ. - Xí nghiệp kết cấu thép: gồm có 4 tổ. - Xí nghiệp Xây dựng công trình 3 tổ. Mục tiờu và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cụng ty Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp số 7 là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cú tư cỏch phỏp nhõn, là đơn vị hoạch toỏn độc lập theo phỏp luật Việt Nam, trực thuộc tổng Cụng ty Cơ Khớ và Xõy dựng- Bộ xõy dựng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty chủ yếu trong cỏc lĩnh vực sau: Sản xuất thiết bị mỏy múc cho ngành xõy dựng, vật liệu xõy dựng và cụng trỡnh đụ thị. - Đầu tư kinh doanh phỏt triển và thi cụng xõy dựng cỏc cụng trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng, thủy lơi, cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng đụ thị và khu cụng nghiệp, cụng trỡnh đường dõy điện, trạm biến ỏp điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ điện cụng trỡnh. - Gia cụng, lắp đặt khung nhụm kớnh, lắp đặt thiết bị. - Lập dự ỏn đầu tư, thiết kế cụng trỡnh kỹ thuật hạ tầng đụ thị, khu cụng nghiệp. - Kinh doanh nhà và bất động sản. - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị và cụng nghệ, xuất khẩu lao động và chuyờn gia kỹ thuật. - Sản xuõt và kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xõy dựng, phụ tựng, phụ kiện bằng kim loại, sơn tĩnh điện, mạ dộcor võn gỗ, võn đỏ trờn nhụm. - Kinh doanh nhà hàng khỏch sạn. - Đào tạo nghề, phỏt triển nguồn nhõn lực. - Kinh doanh cỏc ngành nghề khỏc theo quy định của Phỏp luật. Mục tiờu của Cụng ty là trở thành một Doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo và kinh doanh cỏc sản phẩm kết cấu thộp, thiết bị phi tiờu chuẩn, thiết bị và phụ tựng, phụ kiện cho ngành sản xuõt vật liệu xõy dựng và xõy dựng. Tư vấn xõy dưng và kinh doanh phỏt triển nhà, xuất nhập khẩu vật tư Đảm bảo dịch vụ thỏa món tới mức cao nhất cỏc yờu cầu đó thỏa thuận của khỏch hàng. Để thực hiện mục tiờu trờn, Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp sụ 7 cam kết duy trỡ Hệ thống quản lý chất lượng theo tiờu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 của Cụng ty cổ phần cơ khớ và xõy lắp số 7. Cụng ty luụn luụn nỗ lực đặt vấn đề chất lượng hàng đầu, khụng ngừng đầu tư thiết bị, cụng nghệ hiện đại, cải tiến và nõnh cao chất lượng sản phẩm phục vụ.Tạo mọi điều kiện cho cỏn bộ cụng nhõn viờn của mỡnh thường xuyờn đào tạo nõng cao trỡnh độ, tay nghề cú đủ năng nực cần thiết thực hiện mọi cụng việc được giao. Cỏc sản phẩm dịch vụ do Cụng ty cung cấp trờn thị trừong trong nước và quốc tế đó và đang là những minh chứng cho sự tin cậy cao của khỏch hàng.Đú chớnh là tớnh thỏa món đa dạng, hàm lượng cụng nghệ kĩ thuậtc cao, độ an toàn tuyệt đối cựng với sự phục vụ hết mỡnh và quan niệm hàng đầu về chữ tớn.Cụng ty luụn mong muốn được hợp tỏc cựng cỏc tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, vỡ sự phỏt triển của hai bờn trờn quan điểm cựng cú lợi, hướng tới mục tiờu chung , gúp phần thực hiện sự nghiệp HĐH- CNH đất nước. Trong những năm qua, với phương chõm đẩy mạnh đầu tư, mở rộng đa dạng húa ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là tăng năng lực về chiều sõu trong lịch vực chế tạo cơ khớ, mở rộng sang lĩnh vực xõy lắp cỏc cụng trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng cầu đường, thủy lợi phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.Cụng ty đó tham gia thực hiện thành cụng nhiều dự ỏn như: Quốc lộ 2B, 2C, Đường Xuõn Hũa - Hang Dơi – Đốo Nhe, San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ Long, Đường Tõn Long – Xuõn Võn – Tuyờn Quang, Cầu Đụng Điềm Hà Tĩnh, Xõy lắp đường dõy 10/22KV và lắp đặt thiết bị tại trạm 110 KV Ba Chố – Nỳi 1- Thanh Húa, Đường dõy 10 KV và hạ thế thị xó Cao Bằng, Nhà Điều dưỡng và Phục hồi chức năng lao động, Cụng ty điện lực I, Khu vui chơi giải trớ Sài Gũn- Mũi Nộ.KCT nhà mỏy xi măng Bỉm Sơn, Cụng ty xi măng Hoàng Thạch, Cụng ty Xi măng Bỳt Sơn, Cụng ty mớa đường Nghệ An, KTC lọc bụi xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỡ, Singapore, Malaysia, Nhà xưởng cụng ty cổ phần thực phẩm Thiờn Hương, Dự ỏn UGINOX Việt Nam, Nhà truyền thống Huyện Thanh trỡ. Cỏc cụng trỡnh thi cụng đều đảm bảo đỳng tiến độ, chất lượng, được cỏc chủ đầu tư tớn nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng tốt. Kết quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty trong 3 năm gần đõy của Cụng ty STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 26.441.235 29.076.587 30.553.458 Nộp ngân sách 927.295 1.586.615 1.284.210 Lợi nhuận 1.228.387 1.105.574 1.356.174 Thu nhập bình quân đầu người trên 1 tháng 724 1.008 1.008 Số lao động (người) 410 430 460 *Tổ chức sản xuất và kinh doanh Cụng ty tổ chức sản xuất và kinh doanh theo mụ hỡnh xớ nghiệp sản xuất và cỏc đội trực thuộc.Trong đú: (.) Xớ nghiệp Đỳc và kinh doanh thiết bị vật tư Đõy là xớ nghiệp hàng đầu của Cụng ty, chuyờn kinh doanh, sản xuất cỏc loại sản phẩm như gang, thộp, vật tư thiết bị,,, đều rất cần cho ngành xõy dựng và vật liệu xõy dựng.Sản phẩm của xớ nghiệp là sản phẩm chủ lực của Cụng ty. Doanh thu của xớ nghiệp vỡ vậy mà chiếm tỷ trong cao trong tổng doanh thu. (.) Xớ nghiệp cơ khớ và cơ điện cụng trỡnh Tiền thõn của xớ nghiệp là phõn xưởng cơ khớ và cơ điện cụng trỡnh.Hiện nay đó cú nhiều đổi mới về mỏy múc thiết bị, ngành nghề sản xuất và kinh doanh. Cũng khỏ đa dạng, cụ thể là sản xuất kinh doanh cỏc lĩnh vực như: lắp đặt điện cụng trỡnh, lắp đặt mỏy cụng trỡnh, cỏc thiết bị mỏy. (.) Xớ nghiệp chế tạo kết cấu thộp và xõy lắp Xớ nghiệp chuyờn cung cấp, thiết kế cỏc loại khung nhà xưởng, giàn khụng gian bằng khung thộp hiện đang được cỏc nhà thầu xõy dựng sử dụng rất phổ biến.Do vậy, doanh thu của xớ nghiệp qua cỏc năm khỏ ổn định. (.) Xớ nghiệp xõy dựng và trang trớ trờn nhụm Xớ nghiệp này được thành lập và đi vào sản xuất từ giữa quý 3 năm 2002, là kết quả của việc đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh của Cụng ty cơ khớ và xõy lắp số 7.Tuy vậy, ngay từ khi mới thành lập và đi vào sản xuất và kinh doanh, xớ nghiệp đó đạt được doanh thu là 2.863.550.000 VNĐ, đõy là dấu hiệu đỏng mừng, chứng tỏ việc đầu tư mở rộng sản xuất của Cụng ty là cú kết quả tốt. (.) Cỏc đội trực thuộc. Đõy là những đội thuộc sự quản lý của Cụng ty, cho nờn sẽ cú sự ưu ỏi hơn về mặt khỏch hàng, tuy nhiờn việc sản xuất kinh doanh của cỏc đội này mang tớnh thời vụ nờn doanh thu của cỏc đội này cú tỷ trọng thấp nhất trong toàn Cụng ty. Đặc điểm quy trỡnh sản xuất và kinh doanh của Cụng ty COMA Sơ đồ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty Tiếp thị đ Khai thỏc đ Thương thảo đ Ký hợp đồng đ Thiết kế đ Lập dự toỏn đ Mua vật tư đ Chuẩn bị thiết bị, nhõn lực, kỹ thuật đ Sản xuất đ Đúng gúi đ Giao hàng đ Thanh toỏn Theo hỡnh thức trọn gúi từ mua vật tư đến bỏn hàng. Sản xuẩt theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 900:2000 - Quản lý, điều hành sản xuất từ Cụng ty xuống tới cỏc xớ nghiệp thành viờn - Sản xuất theo dõy chuyền và dựa vào trờn cỏc tiờu chuẩn quốc tế, quốc gia và ngành. Sơ đồ quá trình chế tạo vật đúc của coma7 (Sản phẩm Bi) Làm khuôn Làm khuôn Kho mẫu Kho hàm Chuẩn bị hợp cát Nấu kim loại Ráp Rót Để nguội Dỡ Cát đậu Làm sạch Kiểm vật Đúc Giao kho Nhiệt luyện Xớ nghiệp Đỳc là xớ nghiệp hàng đầu của Cụng ty với sụ nhõn viờn và cụng nhõn trong xớ nghiệp là 56 người được chia làm 6 tổ: Tổ văn phũng, tổ khuụn bi,, tổ phụ tựng, tổ hoàn thiện, tụ vận hành, tổ khuụn thủ cụng 1 và 2.Sản phẩm của Xớ nghiệp cú nhiều loại, đa dạng như Bi đỳc nghiền Clainke cho cỏc nhà mỏy Ximăng chủ lực trong Cụng ty, cỏc tấm lút, con sũ, hàng phụ tựng thay thế như bỏnh răng, bỏnh đà cho cỏc mỏy nghiền.Tất cả cỏc sản phẩm này đều phục vụ cho cỏc nhà mỏy xi măng, húa chấttrong đú sản phẩm Bi đỳc là mặt hàng chủ lực của Cụng ty và của xớ nghiệp.Trong khuụn khổ đề tài và thời gian giới hạn, em xin chỉ viết về quy trỡnh sản xuất và chế tạo sản phẩm Bi. Đầu tiờn, Bi đỳc được trộn từ hỗn hợp nước thủy tinh, cỏt trắng và cỏt tỏi sinh.Đổ ra khuụn và đúng rắn bằng khớ CO2.Sau đú ghộp khuụn.Bằng cỏch, rỏn hai nửa của mẫu vào hỗn hợp bằng đất sột trộn nước thủy tinh, đọi khụ va ghộp khuụn.Sau đú thỡ rỏp khuụn bằng cỏch chốn khuụn ở trong hũm khuụn bằng hỗn hợp cỏt đỳc bằng đất sột.Sau đú là quy trỡnh nấu rút bằng cỏch nấu chảy kim loại ở trong lũ ở nhiệt độ 1600-1650 độ C.Tiếp theo là làm sạch bằng mỏy làm sạch sản phẩm.Sau đú bi được cho vào lũ nung phản xạ, nhiệt độ nung 750-850 độ C.Sau đú là tụi bi.Bi lại được tiếp tuc cho ra bàn quay bi và làm nguội trực tiếp ở trờn bàn bằng quạt giú cú phun nước sương.Và cuối cựng cho bi vào lũ ram bằng điện ở nhiệt độ 350-400 độ C.Và kết thỳc quy trỡnh làm bi. 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Do có đặc điểm là địa bàn hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa điểm nên công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung và được hạch toán độc lập. Vài nét khái quát việc tổ chức kế toán tại công ty: + Chế độ kế toán: Theo quy định hiện hành, cụ thể: Luật kế toán năm 2003 Thông tư số 89/2002/TT ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Tài chính. Quyết định số 165//2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06)chuẩn mực kế toán kế toán Việt Nam. Thông tư số 45/2003 TT-BTC ngày 15/5/203 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư... + Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01/N, kết thúc ngày 31/12/N. + Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. Phần mềm kế toỏn sử dụng là: AC -NET + Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Phương pháp đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá, theo phương phỏp đường thẳng. Nguyờn tắc đỏnh giỏ: Kết hợp cả phương phỏp đỏnh giỏ hao mũn hưu hỡnh và hao mũn vụ hỡnh + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá: Giản đơn - Tổ chức bộ máy kế toán . 1. Tổ chức bộ máy kế toán của COMA7. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán tài chính ở coma7 Trưởng phòng Kế toán trưởng Kế toán giá thành Phó phòng Kế toán tổng hợp Kế toán Ngân hàng Kế toán Vật tư Kế toán Công trình Kế toán Ngân hàng Về nhân sự: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Đôn đốc kiểm tra các phần hạch toán chi tiết và tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính quý, năm. Lập kế hoạch tài chính ngắn, dài hạn phục vụ cho các kế hoạch sản xuất và đầu tư của công ty. Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy chế, thể chế tài chính kế toán áp dụng tại Công ty phù hợp với các quy định, thể chế tài chính kế toán của Nhà nước. Kiểm tra và đôn đốc thu hồi các khoản nợ của Công ty. Tổng kết đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, đánh giá việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, các biện pháp làm tăng vòng quay vốn lưu động để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kiểm duyệt các báo cáo văn bản do phòng soạn thảo, ký các chừng từ nhập, xuất, thu, chi, và các chứng từ về thanh, quyết toán... Phó phòng - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, theo dõi các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, lập các báo cáo thuế, báo cáo nhanh, báo cáo Quyết toán tài chính của Công ty. Kế toán ngân hàng: Mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu các khoản tiền về, tiền gửi vào ngân hàng, kiểm hạch toán chi tiết và tổng hợp sự biến động về Tài sản cố định, khấu hao Tài sản cố định.Sửa chữa TSCĐ, tình hình thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, cho Cán bộ công nhân viên hàng tháng. Kế toán vật tư: hạch toán chi phí tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, CCDC, chi phí quản lý xí nghiệp và các khoản tạm ứng công nợ. - Kế toán công trình: Theo dõi phản ánh chính xác giá trị các khoản thiệt hại trong thi công lắp đặt. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt báo cáo tồn quỹ hàng tháng, ngày và nộp vào ngân hàng. Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung ở coma7 Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK Bảng cân đối Tài khoản Báo cáo tài chính Sổ nhật ký - NKTT - NKCT Sổ quỹ Sổ chi tiết Các tài khoản Bảng tổng hợp Chi tiết số phát sinh từng Tài khoản Ghi chú: Ghi báo cáo hàng ngày Cuối tháng ghi Đối chiếu ị Nội dung hình kế toán Nhật ký chung: - Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì có các chứng từ gốc đi kèm, các chứng từ gốc này hàng ngày được đưa vào sổ nhật ký, nên các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản; trong trường hợp các nghiepẹ vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt thì các phiếu thu, chi được chuyển cho bộ phận thủ quỹ, để vào sổ cuối tháng rút ra số dư. Sau đó phiếu thu, chi được chuyển cho kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký thu, chi đến cuối tháng rút ra số dư đối chiếu vào sổ quỹ và lên phiếu kế toán chuyển cho kế toán tổng hợp lên sổ cái. II. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT669.doc
Tài liệu liên quan