Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội

Lời mở đầu

Chương I : Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

 I Những vấn đề chung về CP sản xuất & Giá thành SP

 II Tổ chức công tác kế toán CP sản xuất và tính giá thành

Chương II Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội

 I Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, QL,SX kinh doanh

 II Thực trạng hạc toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội

Chương III Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ơ Công ty Đóng tàu Hà Nội

 I Đánh giá chung về công tác kê toán CPSX, tính giá thành SP

 II Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hạch toán CPSX và Tính giá thành SP ở Công ty Cổ phần Đóng tàu Hà Nội.

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

doc65 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đóng Tàu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n giao thông đường sông nhằm phục vụ cho nhu cầu vận tải của thành phố Hà Nội. Trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước , sản phẩm của Xí nghiệp đã góp phần đắc lực phục vụ vận chuyển người và hàng hoá trên khắp các tuyến sông miền bắc, miền Trung Việt Nam. Ngoài ra Xí nghiệp đóng tàu ca nô sà lan còn không ngừng củng cố cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo, bổ sung cán bộ kĩ thuật, tiếp thu khoa học tiên tiến để mở rộng và phát triển Xí nghiệp đủ điều kiện đóng mới các tầu vạn tải đi biển có tải trọng đến hàng nghìn tấn. Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp ngày 14/9/1984 UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 4065/QĐ-UB ngày 22-3-1993 của UBND Thành phố Hà Nội . Trải qua một phần ba thế kỷ xây dựng và phát triển , phấn đấu và trưởng thành. Công ty Cổ phần Đóng tầu Hà Nội đã không ngừng lớn lên về mọi mặt. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ đi lên, các dây chuyền sản xuất nói chung là tự trang , tự chế, sản xuất kinh doanh cơ bản là tự lực cánh sinh. Để có thể cạnh tranh công ty đã lắp đặt nhiều trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại với đội ngũ kỹ sư “ giỏi” , thợ lành nghề. Những sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao về số lượng , chất lượng, trọng tải. Từ những phương tiện chạy trên sông, tầu biển tiêu chuẩn quốc tế Sản phẩm của công ty đã và đang được sử dụng ở nhiều tỉnh thành pố trên cả nước. Có sản phẩm đã đươc khai thác trên các tuyến đường biển quốc tế như Đông nam á, Nhật Các sản phẩm của công ty dã được đăng kiểm Việt Nam ( VIRES) đánh giá cao, gây được uy tín tốt với mọi khách hàng. Những sản phẩm của công ty đã được huy chương vàng tại hội chợ triển lãm kĩ thuật Việt Nam. Tại quyết định số 4763/ QĐ- UB ngày 14/8/2003 của UBND Thành phố Hà Nội đã đổi tên Nhà máy đóng tàu Hà Nội thành Công ty Đóng tầu Hà Nội Từ khi thành lập cho đến nay sản phẩm chính của công ty là các loại tàu vận tải đường sông và đường biển , các loại tầu phục vụ an ninh và quốc phòng như tầu đổ bộ , tầu tuần tra cao tốc , tàu chuyên dụng chở xăng dầu Ngoài ra để phát huy tiềm năng thế mạnh của công ty về vị trí địa lý thuận lợi giao thông, thế mạnh về đất đai. Từ năm 2003 đến nay UBNDTP đã giao nhiệm vụ thêm cho công ty đóng tầu Hà Nội chức năng cho thuê bãi kho, trông giữ thiết bị vật tư hàng hoá cho các tơ chức xã hội tại kho bãi thuộc quyền quản lý của công ty. Ngày 17/5/2004 bằng quyết định số 72/ 2004/ QĐUB của UBND thành phố Hà nội về việc thành lập Tổng công ty vận tải Hà Nội., thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con, trong đó Công ty Đóng tầu Hà Nội là công ty con thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội. 2.chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1 Về quy mô, năng lực sản xuất: Công ty đóng tầu Hà Nội thuộc loại hình sản xuất quy mô vừa, với một hệ thống nhà xưởng, kho tàng máy móc thiết bị tương đối lớn và vị trí thuận lợi ( sát bờ sông Hồng) để sửa chữa và đóng mới các loại phương tiện thuỷ có trọng tải từ 7.000 đến 12.000 tấn. Nếu tổ chức quản lý tốt có thể ssẩy mạnh sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu hiện nay của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước. 2.2.Về lao động : Trong những năm thực hiện cơ chế sản xuất tập trung bao cấp, công ty sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra, có lúc số lượng lao động lên tới 800 người. Hiện nay do chuyển đổi cơ chế cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường công ty còn có 326 người. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được trong 3 năm qua : Stt chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Vốn kinh doanh Nghìn đồng 6.238.696 7.926.580 8.296.210 Vốn cố định Nghìn đồng 2.050.048 2.604.690 2.903.554 Vốn lưu động Nghìn đồng 4.188.648 5.321.890 5.392.554 2 Doanh thu Nghìn đồng 21.641.970 24.277.647 35.916.916 3 Lợi nhuận thực hiện Nghìn đồng 83.960 86.570 130.681 4 Nộp ngân sách Nghìn đồng 366.620 430.209 590.087 5 Lao động Người 310 294 326 6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 726 737 796 2.3.Nhiệm vụ của công ty : - Sản xuất các mặt hàng chuyền thống như ca nô ,sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, phà, xà lan 200 tấn. - Ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty còn thiết kế và đóng mới các loại tàu khách chạy biển, tàu dịch vụ nghề cá,tàu đánh bắt hải sản,tàu chở xe tăng, tàu vận tải biển phục vụ quốc phòng, tàu vận tải biển 3500 tấn,6500 tấn,các bộ phận đóng mở cửa mạn ,cầu chính, cầu phụ, của tàu đổ bộ chở xe tăng H126B. 3.Đặc điểm qui trình công nghệ : Về loại hình sản xuất: Công ty thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Do đặc điểm của ngành công nghiệp đóng tàu là sản xuất đơn chiếc, các bộ phận cấu thành con tàu rất phức tạp nên sản xuất phải theo các công đoạn sau: - Chuẩn bị sản xuất: Trong thời gian này phòng kĩ thuật kết hợp với tổ dưỡng mẫu tiến hành triển khai hệ thống bản vẽ kĩ thuật trên thực tế ( còn gọi là phóng dạng ). Tổ dưỡng mẫu sẽ theo sơ đồ phóng dạng để phóng các khuôn mẫu giao cho bộ phận gia công của phân xưởng vỏ tàu. 4.Bộ máy quản lý sản xuất của công ty: Nhiệm vụ của bộ máy quản lý, sản xuất (phòng ban,phân xưởng): - Giám đốc : Chỉ đạo chung toàn công ty - Phó giám đốc kinh doanh : Chịu trách nhiệm khâu kinh doanh của công ty.Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp các phòng ban : Phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kinh doanh - Vật tư.Phồng điều độ,phòng tài chính kế toán và ban bảo vệ.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm chung khi Giám đốc đi công tác. - Phó giám đốc kĩ thuật chịu trách nhiệm khâu chỉ đạo thiết kế, kỹ thuật.Cụ thể là chỉ đạo trực tiếp phòng kĩ thuật,phòng KCS và 3 phân xưởng sản xuất. - Phòng Tổ chức –Hành chính : Phụ trách vấn đề nhân sự lao động , tiền lương bảo hiểm xã hội,BHYT,soan thảo văn bản , phôto,tiếp khách. - Phòng tài chính kế toán : chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, huy động vốn, tư vấn giúp giám đốc quản lý tài chính. - Phòng kinh doanh- Vật tư: Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mua nguyên vật liệu theo yêu cầu sản xuất, quản lý kho bãi cho thuê. - Phòng kĩ thuật : Có nhiệm vụ xem xét, vẽ chi tiết theo bản vẽ viện thiết kế chuyển xuống, từ đó lập định mức vật tư và định mức lao động cho công ty, sau đó đưa các bản vẽ xuống các bộ phận sản xuất. - Phòng KCS : Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên vật liệu khi được mua về công ty và kiểm tra phần việc gia công, lắp ráp khi các bộ phận phân xưởng hoàn thành.Sau đó mời đăng kiểm để kiểm để kiểm tra khi hoàn thiện sản phẩm. - Phân xưởng Vỏ tàu : Chịu trách nhiệm dựa vào bản vẽ phòng Kĩ thuật đưa xuống để lắp ráp,hàn gắn và hoàn chỉnh phần vỏ tàu. - Phân xưởng cơ khí : Chịu trách nhiệm gia công và lắp ráp hệ đônh lực của tàu. - Phân xưởng cơ điện- Trang trí :lắp đặt toàn bộ hệ thống điện tàu, sơn vả tàu và hoàn chỉnh nội thất tàu. Sơ đồ bộ máy tổ chức điều hành công ty Giám đốc Phân xưởng cơ điện trang trí Phân xưởng cơ khí Phân xưởng vỏ tàu Phòng điều khiển điều độ Phòng KCS Phòng kỹ thuật Ban bảo vệ Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kinh doanh vật tư 5.Bộ máy kế toán : Mô hình tổ chức là tập trung tại phòng kế toán Gồm – Kế toán trưởng - Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán TSCĐ và tổng hợp) - Kế toán tiền lương , BHXH , hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm - Kế toán thanh toán - Kế toán thanh toán - Kế toán nguyên vật liệu - Thủ quỹ + Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng ): Phụ trách chung và tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế và phụ trách kế hoạch tài chính của công ty. + Phó phòng : làm nhiệm vụ kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp cuối tháng đưa số liệu ở sổ chi tiết, bảng kê, nhật ký chứng từ vào sổ cái và làm nhiệm vụ phụ trách chung thay kế toán trưởng khi kế toán trưởng nghỉ hay đi công tác. + Kế toán tiền lương, BHXH và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm : có nhiệm vụ tổng hợp lương và BHXH, tập hợp chi phí và tính giá thành sảnn phẩm đưa vào các tài khoản liên quan. + Kế toán thanh toán :có nhiệm vụ nhập chứng từ hàng ngày, đồng thời viết phiếu thu chi tiền mặt theo dõi các khoản thu chi trong công ty, vào sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào nhật ký- chứng từ, Bảng cân đối,đối chiếu với thực tế, kịp thời phát hiện những sai sót, nhầm lẫn có thể xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời. + Kế toán nguyên vật liệu : có nhiệm vụ viết phiếu nhập xuất nguyên vật liệu theo hoá đơn và đề nghị xuất của các phân xưởng, phòng ban,theo dõi thẻ kho của các kho, đối chiếu với các Nhật ký chứng từ mà kế toán thanh toán lập,cuối tháng tập hợp phiếu xuất tính số lượng ,giá trị nhập xuất tồn lên bảng kê số 3 , bảng phân bổ nguyên vật liệu để cung cấp cung cấp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Thủ quỹ : có nhiệm vụ giữ quỹ, trực tiếp thu chi tiền mặt,ngân phiếu. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như hình sau : Trưởng phòng tài chính kế toán ( kế toán trưởng ) Phó phòng kế toán kiêm kế toán TSCĐ và kế toán tổng hợp Kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương BHXH và tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm Thủ quỹ Công ty áp dụng hình thức Nhật ký –Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật kí chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê Số (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng,định kỳ Đối chiếu Kiểm tra Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Công ty thực hiện phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , phương pháp tính giá tri hàng xuất kho là phương pháp tính giá hạch toán. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chính sách ghi nhận doanh thu theo đơn đặt hàng : khi hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành căn cư các biên bản nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng và phát hành hoá đơn GTGT, khách hàng chấp nhận thanh toán. Kỳ kế toán tính theo năm dương lịch. Chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu. Hệ thống TK công ty áp dụng theo qui định của chuẩn mực kế toán đă sửa đổi,bổ sung đến 31/01/2003 bao gồm các tài khoản thường dùng : TK111(1111),TK112(1121),TK 131(1331),TK141,TK142(1421,1422),TK153,TK154,TK155,TK211,TK213,TK214,TK228,TK224,TK311,TK315,TK331,TK333(3331,3334),TK334,TK338,TK411,TK421,TK441,TK511,TK621,TK632,TK641,TK642,TK711,TK811,TK911,TK009. Công ty thực hiện chế độ báo cáo kế toán :theo quyết định số 167/200/2005/TT BTC ngày 25/10/2000 đã sửa đổi,bổ sung theo thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 30/03/2005 của bộ trưởng bộ tài chính.Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. II.Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đóng tàu hà nội 1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm : Căn cứ vào yêu cầu quản lý,đặc điểm của qui trình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất,công ty đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng mang tính đơn chiếc. 2.Đặc điểm CPSX của công ty Đóng tàu Hà Nội Chi phí sản xuât tại công ty bao gồm nhiều loại, do đặc thù của công ty là sản xuất các sản phẩm vận tải thuỷ , theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài nên chi phí sản xuất tại công ty được chia thành 3 khoản mục sau : 2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NL,VLTT thường chiếm 70% trong tổng giá thành sản phẩm, gồm các loại sau : -Chi phí NL,VL chính : như tôn,sắt,thép các loại.Đây là vật liệu chủ yếu để cấu thành nên sản phẩm tại công ty. -Chi phí NL,VL phụ : như que hàn sơn các loạinhững laọi vật liệu này,giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm. - Bán thành phẩm mua ngoài :như máy thuỷ lực, máy làm lạnh các loại.. - Chi phí vật liệu khác : như gỗ,dây hàn,dây hơi 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại công ty đóng tàu Hà Nội, chi phí NCTT bao gồm lương, các khoản trích theo lương của công nhân nhân trực tiếp sản xuất và các khoản chi phí khác ngoài lương. 2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung - Chi phí vật liệu dùng cho quản lí phân xưởng. - Chi phí công cụ dụng cụ - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí về điện, nước. - Chi phí khấu hao TSCĐ , khấu hao máy móc sản xuất,khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý phân xưởng. 3.Kế toán CPSX cuối kỳ : 3.1.hạc toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : - Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng TK 621-CPNL,VLTT để hạch toán vad TK liên quan - Trình tự hạch toán : TK 152 TK 162 TK 154 Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho SX K/c và phân bổ vào các đối tượng chịu chi phối TK 152 Giá trị NVL xuất dùng không biết nhập lại kho Đối với chi phí NVLTT, phòng kế toán kết hợp phòng kế hoạch để xây dựng định mức chi phí NVLTT đối với từng loại sản phẩm.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và bản định mức chi phí NVLTT thì bộ phận sản xuất tính nhu cầu cho từng loại vật tư rồi viết phiếu yêu cầu vật tư.Kế toán NVL căn cứ vào số lượng tồn kho và phiếu yêu cầu vật tư để viết phiếu xuất kho NVL. Ta có phiếu xuất kho : Biểu số 1 Phiếu xuất kho Mẫu số 02 – VT QĐ số 1441 TC/CĐKT Doanh nghiệp : Công ty ĐTHN Số :. Nợ:. Có: Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận : Nguyễn Thị Hà địa chỉ (bộ phận) : Tổ hàn 1 Lý do xuất kho : Tàu 3500 tấn STT Tên nhãn hiệu qui cách p/c vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1. Que hàn Kg 500 500 7.000 3.500.000 2. Sơn các loại L 100 100 30.000 3.000.000 Cộng 6.500.000 Xuất ngày 02 tháng 12 năm 2007 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên) Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính giá tri vật liệu xuất kho theo phương pháp giá hạch toán.Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (là giá kế hoạch hay một loại giá ổn định), cuối kì kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau : Giá thực tế vật liệu = Giá hạch toán vật liệu x Hệ số xuất dùng xuất dùng xuất dùng Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Giá hạch toán VL tồn đầu kì + Giá hạch toán VL nhập trong kỳ Hệ số chênh lệch = Hệ số chênh lệch sẽ được tính tại bảng kê số 3 Biểu số 02 Công ty Cổ phần ĐTHN Phòng Tài chính -Kế toán Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu và CCDC ( TK 152,TK 153 ) Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính : đồng STT Chỉ tiêu TK 152 –NL,VL Tk 153 – CCDC Hạc toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 I.Số dư đầu tháng 1.200.685.000 1.177.871.985 16.583.600 16.517.266 2 II.Phát sinh trong tháng 826.751.199 811.042.846 3.851.000 3.835.596 3 Từ NKCT số 1 ( ghi có TK 111) - - - - 4 Từ NKCT số 2 ( ghi có TK 112) 405.680.000 103.472.000 319.800 318.521 5 Từ NKCT số 5 ( ghi có TK 311) 419.890.000 411.912.090 398.300 396.707 6 Từ NKCT số 10 ( ghi có TK 141) 100.790.635 98.875.613 3.793.975 378.455 7 Từ NKCT số 4 ( ghi có TK 311) 200.390.564 196.583.143 2.752.925 2.741.913 8 Từ NKCT khác - - - - 9 III.Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng (I+II) 2.027.436.199 1.988.914.831 20.434.600 20.352.862 10 IV.Hệ số chênh lệch 0,981 0,996 11 V.Xuất trong tháng 1.065.000.000 1.044.765.000 2.500.000 2.490.000 12 VI.Tồn kho cuối tháng 762.436.199 744.149.831 17.954.600 17.862.862 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký họ tên ) ( ký họ tên ) Trong bảng kê số 3 (biểu số 2) , kế toán sẽ căn cứ vào số lượng tồn đầu kỳ, số lượng nhập trong kỳ và m,ức gia ấn định từ đầu năm đối với mỗi loại vật liệu để tính ra cột giá hạch toán. Còn ở cột gia thực tế thì kế toán lấy giá thực tế tồn ở cuối kỳ của kỳ trước để vào số dư đầu tháng: nhặt từ các NKCT có liên quan sang rồi cộng lại để vào số phát sinh trong tháng .Sau đó lấy tổng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng ở cột giá thực tế chia cho tổng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng ở cột giá hạch toán thì ta sẽ được hệ số chênh lệch ( H). ví dụ : Trích bảng kê số 3 tháng 12/2007 (biểu số 02 ở trên ) 1.988.914.831 H = = 0,981 2.0227.436.199 Vì ở tất cả các phiếu suất kho đều ghi rất rõ là xuất cho phân xưởng nào, dùng để sản xuất sản phẩm nào, sử dụng vào mụ đích gì.Vì vậy ta chỉ cần tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vật liệu trong tháng để lên bảng phân bổ vật liệu CCDC ( biểu số 3 ) theo giá hạch toán.Kế toán lấy giá hạc toán nhân với hệ số chênh lệch đã tính ở bảng kê số 3 thì sẽ tính ra cột giá thực tế bật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm, theo từng khoản mục. Trích bảng phân bổ vật liệu.CCDC tháng 12/2007 ( biểu số 3) kế toán ghi : Nợ TK 621 1.030.050.000 Có TK 152 1.030.050.000 Trích bảng phân bổ vật liệu , CCDC ( biểu số 3 ) kế toán vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TK 621 ( biểu số 4 ).Từ sổ chi phí sản xuất, kinh doanh TJ 621 kế toán vào bên Nợ TK 621 trong bảng tổng hợp các TK chi phí theo hình thức chữ T ( biểu số 5) lên bảng kê số 4 ( biểu số 7) dòng phù hợp.Từ bên Nợ TK 621 trong bảng tổng hợp các TK chi phí theo hình thức chữ T kế toán vào bảng phân bổ TK 621 và các chứng từ liên quan kế toán vào NKCT số 7 ( biểu số 8 ) .Cuối cùng kế toán vào sổ cái TK 621 ( biểu số 9 ). Biểu số 3 Doanh nghiệp : Cty Cổ phần ĐTHN Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính : đồng STT Ghi có các TK Đối tượng SD (ghi Nợ các TK) Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT I TK621-Chi phí NVLTT 1.050.000.000 1.030.050.000 - - 1 Tàu 6500T 900.000.000 882.900.000 - - 2 Tàu 3500T 150.000.000 147.150.000 - - II TK627-chi phí SXC 15.000.000 14.715.000 2.500.000 2.490.000 1 TK6272 ( CP VL dùng cho PX) 15.000.000 14.715.000 2 TK6273 ( CP CCDC sản xuất ) - - 2.500.000 2.490.000 Cộng 1.065.000.000 1.044.765.000 2.500.000 2.490.000 Ngày tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký và ghi họ tên) (ký và ghi họ tên) Biểu số 4 Doanh nghiệp : Cty Cổ phần ĐTHN Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính : đồng STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số Ghi Nợ TK 621 Tàu 3500T Tàu 6500T 1 Bảng phân bổ NLVL và CCDC NL,VL dùng sxsp(NVL, nhiên liệu động lực ) 152 1.030.050.000 147.150.000 882.900.000 2 .. .. . .. Tổng cộng 1.030.050.000 147.150.000 882.900.000 Ngày 10 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký ghi họ tên ) (ký ghi họ tên ) Biểu số 5 Bảng tổng hợp các tài khoản chi phí theo hình chữ t Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính : đồng TK621 TK622 (152) 1.030.050.000 1.030.050.000 (154) (334) 159.977.789 178.546.195 (154) (3382) 3.199.556 PS : 1.030.050.000 PS: 1.030.050.000 (3383) 13.560.750 (3384) 1.808.100 PS:178.546.195 PS: 178.546.195 TK 627 TK 154 (111) 4.964.700 dư ĐK: 8.378.677.800 (141) 14.429.000 112.535.297 (154) (621) 1.030.050.000 2.897.127.974(155) (152) 14.715.000 (622) 178.546.195 (627) 112.535.297 (153) 2.490.000 PS : 1.321.131.492 PS: 2.897.127.974 (214) 48.227.567 (311) 8.592.192 Dư CK :6.802.681.318 (334) 16.830.778 (3382) 336.616 (3383) 1.735.980 (3384) 231.464 PS: 112.535.297 PS: 112.535.297 Biểu số 6 Doanh nghiệp : Cty Cổ phần ĐTHN Bảng phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dở dang Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: đồng Sản phẩm TK621 TK622 TK627 Cộng 1.Tàu 3500T 147.150.000 19.338.728 12.188.944 178.677.672 2.Tàu 6500T 882.900.000 159.207.467 100.346.353 1.142.453.820 Cộng 1.030.050.000 178.546.195 112.535.297 1.321.131.492 3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: * Hình thức trả lương : Công ty Đóng tàu Hà Nội đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với hình thức trả lương khoán. * Phương án trả lương : Căn cứ vào số tiền được khoán về tiền lương cho mỗi sản phẩm của công ty giao cho các phân xưởng.Trên cơ sở đó quản đốc phân xưởng căn cứ vào tính chất,nội dung cụ thể của từng công việc lại giao khoán lại cho các tổ sản xuất.Cuối tháng, quản đốc phân xưởng của các phân xưởng cùng tổ trưởng,các phòng nghiệp vụ liên quan (KCS,kỹ thuật,kế hoạch,thống kê) tiến hành đánh giá tổng hợp kết quả lao động cho từng tổ sản xuất và cho toàn phân xưởng.Dựa vào kết quả đó và căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ sản xuất thì cuối tháng thống kê phân xưởng tính lương cho từng tổ viên như sau: -Tiền lương sản phẩm: Lương sản phẩm = Đơn giá lương cơ bản x Số ngày công khoán thực tế Mức lương cơ bản Đơn giá cơ bản = 26 VD: Đồng chí A là thợ Tiện – PX Cơ khí tham gia sản xuất để hoàn thành tàu 3500T có mức lương cơ bản là 298.800đ và có ngày công thực tế là 23 ngày thì được hưởng lương sản phẩm là: 298.800 Đơn giá lương cơ bản = = 11.492,3 26 Lương sản phẩm = 11.492,3 x 23 = 264.323 - Lương năng suất L +Tiền lương năng suất khoán được tính theo ngày công thực tế.Tổng số tiền năng suất của tổ là phân còn lại của tiền lương khoán sau khi đã trư đi tổng số tiền lương sản phẩm. + Đơn giá năng suất khoán của tổ là tổng số tiền năng suất khoán chia choi số công khoán thực tế của tổ. + Tiền lương năng suất khoán của mỗi cá nhân bằng sô ngày công khoán của mỗi cá nhân nhân với giá năgn suất khoán. Ví dụ : Trong tháng 12/2005 tổng số tiền lương xác định khoán của tổ Tiện, phân xưởng cơ khí để hoàn thành tàu 3500 tấn là 5.089.464 đ.Tổng số công thực tế khoán là 235 công.Tổng số lương sản phẩm là 2.477.629 đ.Vậy tiền lương năng suất được tính cho tổ đó và cho đồng chí An là : Lương năng suất tổ = 5.079.464 – 2.477.629 = 2.601.835 đ Đơn giá năng suất khoán = 2.601.835 : 235 = 11.071,64 đ Lương năng suất của đồng chí An = 11.071,64 x 23 = 254.648 đ Lương của mỗi công nhân nhận được bằng tổng của lương sản phẩm và lương năng suất khoán. Ví dụ : Lương của đồng chí An nhận được được trong tháng 12/2005 là 264.323 + 254.648 + 518.971 đ Tương tự tính lương cho toàn bộ công nhân sản xuất trong công ty Ví dụ: (biểu số 10a) Bảng thanh toán lương của tổ Tiện. Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán sư dụng TK622 để hạch toán chi phí NCTT và các TK liên quan như TK334, TK338. Trình tự hạc toán cho phí nhân công trực tiếp tại công ty : TK334 TK622 Tk154 Tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất sp Kết chuyển và phân bố chi phí NCTT (17.327.544) TK338 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ (2.011.184) Cuối tháng kế toán dựa trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của từng tổ sản xuất để lập được bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn công ty ( Biểu số 10b) Sau khi có bảng tổng hợp thanh toán lương tàon công ty, kế toán căn cắ vào bản xác định hiện trường ( lương khoán ) để phân tích. Biểu số 10c Bản xác định hiên trường lương (Lương khoán) Tháng 12/2007 Đơn vị tính : đồng Tổ sản xuất Tàu 3500T Tàu 6500T Công Tiền Công Tiền Tổ tiện 250 2.873.000 220 2.528.240 .. . Tổng cộng 17.327.544 142.650.245 Căn cứ vào bảng xác định hiện trường và bản tông hợp thanh toán lương toàn công ty , kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu số 11) Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( biểu số 11) kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất TK622 Biểu số 12 Doanh nghiệp : Cty Cổ phần ĐTHN Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK622 Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính : đồng STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số Ghi nợ TK 622 Chia ra Tàu 3500T Tàu 6500T 1 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Lương công nhân trực tiếp sản xuất 334 159.977.7789 17.327.544 142.650.245 2 KPCĐ 3382 3.199.556 346.551 2.853.005 3 BHXH 3383 13.560.750 1.468.794 12.091.956 4 BHYT 3384 1.808.100 195.839 1.612.216 Tổng cộng 178.546.189 19.338.728 159.207.467 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký ,họ tên) (ký họ tên) Cuối cùng vào sổ Cái TK622 3.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung – TK 627 Để tập hợp chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất chung, phạm vi các phân xưởng, kế toán sử dụng TK627 “ Chi phí sản xuất chung “ Chi phí SXC bao gồm các khoản sau : + Chi phí nhân viên phân xưởng +Chi phí vật liệu (TK6272) : Phản ánh các chi phí về vật liệu sức dùng trong phạm vi phân xưởng sản xuất như dửa chữa máy móc,thiết bị. +Chi phí CCDC sản xuất ( TK 6273) , phản ánh các chi phí về dụng cụ sản xuất trong phân xưởng góp phần chế tạo sản phẩm. +Chi phí khấu hao (TK6274) , phản ánh chi phí khấu hao về tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất như : khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng của các phân xưởng. +Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277), phản ánh những chi phí dịch vụ mua ngoài , thuê ngoài phục vụ cho sản xuất chi phí điện nước, điện thoại,chi thanh toán tiền sửa chữa TSCĐ, chi thuê máy móc, thiết bị thi công, chi thuê công cụ dụng cụ. +Chi phí khác bằng tiền (TK6278),phản ánh tất các khoản chi khác của phân xưởng như chi phí hội nghị,tiếp khách,chi mua phòng hộ bảo hộ lao động, chi thuê máy in ấn tài liệu,chi phí văn phòng phẩm,chi phí giao dịch, nghiệm thu chung của một công trình hay hạng mục công trình. Trình tự hạch toán chi phí SXC tại công ty TK334,338 TK 627 Tiền lương và các khoản trích theo phương của nhân viên phân xưởng (13.830.778 + 2.304.060) TK111,112,331 CP dịch vụ mua ngoài (8.592.192) TK133 Thuế GTGT đầu vào (nếu có ) TK214 CP khấu hao TSCĐ (48.227.567) CP VL,CCDC dùng cho phân xưởng (14.715.000 + 2.490.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6620.doc
Tài liệu liên quan