Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL & SC CĐ bộ 248

Lời mở đầu 3

Chương I Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp . 6

1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . 6

1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 8

1.1.1Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : 8

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : 8

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: 9

1.1.1.3.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí trong xây lắp: 11

1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp : 13

1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: 13

1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 14

1.2.3.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 16

1.2.4.Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp: 17

1.2.5.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 18

1.2.6.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 19

1.3.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 20

1.3.1 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 20

1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20

1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20

1.3.1.3. Kế toán chi phí máy thi công 21

1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 22

1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : 23

1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 24

K/C cuối kỳ 25

1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 25

1.4 Kế toán chi phí theo phương thức khoán trong xây lắp công trình 26

1.4.1 Ý nghĩa vận dụng phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp 26

1.4.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán. 26

1.5.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp 27

CHƯƠNG II 29

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 29

Ở CÔNG TY QL & SC CĐ BỘ 248 29

2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY QL & SC CĐ BỘ 248: 29

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 29

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL & SC CĐ bộ 248: 30

Giám đốc 31

Phó giám đốc 31

Phó giám đốc 31

Phòng TC-KT 31

Phòng KT 31

Phòng TC-HC 31

Đội 31

Kế toán trưởng 33

Kế toán 33

Kế toán 33

Kế toán 33

Kế toán 33

Kế toán 33

Kế toán thống kê 33

Sổ kế toán 34

Sổ cái tài khoản 34

Chứng từ gốc 34

Bảng tổng hợp 34

Báo cáo tài chính 34

Bảng cân đối 34

2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 35

2.2TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP Ở CÔNG TY TY QL & SC CĐ BỘ 248. 36

2.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248: 36

2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí: 36

2 .2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 : 37

2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 37

Tổng 40

Số lượng 40

Tổng 41

2.2.3.2 Kế toán chi phí NCTT 43

2.2.3.3 Kế toán chi phí máy thi công: 47

2.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: 56

2.2.3.5.Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang : 58

2.3.Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ Bẫ 248 61

CHƯƠNG III 64

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY QL & SC CĐ BỘ 248 64

3.1 Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 64

3.1.1 ưu điểm : 64

3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại: 66

3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248: 67

KẾT LUẬN 72

 

doc81 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty QL & SC CĐ bộ 248, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới tiến độ và chất lượng qui định. -Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội, từng cán bộ, công nhân. -Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phương thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý. -Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở. 1.4.2. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán. Chi phí doanh nghiệp xây lắp ( bên giao khoán ) bao gồm toàn bộ chi phí khoán (giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài sản cố định của công ty, trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư. Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công ( bên nhận khoán ) là toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình ( vật liệu, nhân công, máy thi công, sản xuất chung ) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành. 1.5.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhưng các đơn vị chủ yếu sử dụng hai hình thức sau: -Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình thức này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ công trình nhận khoán. Sau đó nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quĩ doanh nghiệp. -Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận khoán: Vật liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí những khoản mục đó. Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình. trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán ở đơn vị giao khoán 111, 112, 152 136 336 154 632 ứ tc cf cho bù trừ p trả ct xây lắp hoàn nhận khoán phải thu nhận gtrị klxl đvị nkhoán bgiao 214 133 621, 622, 623, 627 kchuyển cf phát sinh tại đơn vị giao khoán trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán ở đơn vị nhận khoán 336 152, 153 621 154 632 nhận ứ trc = nvl 111, 112 623, 627 z ct hthành tiền ứ trc mua nvl 214 334, 338 622 Chương II Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 2.1.Giới thiệu khái quát về công ty QL & SC CĐ bộ 248: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là một công ty tiền thân nhà nước hoạt động công ích. Cty do bộ trưởng bộ GTVT quyết định thành lập theo quyết định số 130A/BGTVT-TCLĐ ngày 17/10/1995 với tên là: Phân khu ql cầu phà. Tháng 3/1998 được đổi tên là Công ty QL & SC CĐ bộ 248 Công ty có các nhiệm vụ chính sau: - Quản lý trên quốc lộ 18 (46,5 Km ) : + 1 trạm thu phí cầu phả lại + 2 Trạm quản lý sửa chữa + Hạt 1 quốc lộ 18 + Hạt 2 quốc lộ 18 - Quản lý trên quốc lộ 38 (69 Km ) : + Trạm thu phí cầu Hồ + Hạt 1 quốc lộ 38 + Hạt 2 quốc lộ 38 - Quản lý đường Láng – Hoà Lạc (28 Km): + 1 trạm thu phí + 1 hạt - Khu vực Hà Nội : + Hạt quản lý bến phà chờ + Đội quản lý phao phà đường sông ( Kiêu Kỵ Gia Lâm ) Công ty có : 1. Tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam 2. Tên riêng là Công ty QL & SC CĐ bộ 248 3. Trụ sở 26B – Vân Hồ 2 – Quận Hai Bà Trưng – HN 4. Con dấu, tài khoản mở tại kho bạc nhà nước 5. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn do công ty quản lý 6. Bảng cân đối tài sản, các quỹ theo quy định của điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của Bộ 7. Chịu sự điều hành của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và UBND tỉnh và thành phố trực thuộc TW Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa công ty phát triển ngày càng lớn mạnh. Công ty thường xuyên tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công trình kiến trúc công nghiệp ,dân dụng ở cả ba miền: Bắc -Trung -Nam. Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bước mở rộng vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lượng của công ty qua các năm như sau: Năm 2000 : 123.400.000.000 Năm 2001 : 97.700.000.000 Năm 2002 : 105.000.000.000 Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty QL & SC CĐ bộ 248: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc giảI quyết về hoạt đông sản xuấy kinh doanh của các đơn vị cấp dưới. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách chung về mọi mặt. Dưới giám đốc là hai phó giám đốc giúp giám đốc từng phần việc. Công ty gồm 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tàI chính kế toán. Dưới các phòng ban có 5 hạt và 3 đội XD và quản lý công trình cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty QL & SCĐB 248 Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng KH-KD Phòng TC-KT Phòng KT Phòng TC-HC Đội XDCT số 4 Đội XDCT số 6 Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 2 Đội XDCT số 5 *Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban: +Ban giám đốc gồm giám đốc và hai phó giám đốc . -Giám đốc công ty: là người đại diện cho nhà nước trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tàI chính của công ty. Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên. -Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh, một phó giám đốc phụ trách công tác sản xuất. +Phòng kế hoạch – kinh doanh: xây dựng các kế hoạch trong tháng, quí, năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó. Lập dự thảo kinh tế với các nhà đầu tư và các chủ nhiệm công trình, lập kế hoạch tiến độ thi công. +Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi công theo đúng như bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình. +Phòng tổ chức –hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực của đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi công các công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong văn phòng công ty. +Phòng tàI chính – kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có trách nhiệm về công tác tàI chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước. +Các đội xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các đội thi công công trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty QL & SC CĐ bộ 248 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do nhà nước ban hành. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán: kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình. Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các số liệu ban đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết... sau đó chuyển tất cả các số liệu liên quan lên phòng tài chính - kế toán của công ty ( theo định kỳ ). Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các số liệu này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chình. Tất cả các sổ sách và các số liệu đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng. Tại công ty bộ máy kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng. +Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước qui định. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. +Kế toán tổng hợp: điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính, theo dõi chi phí và giá thành của công ty. +Kế toán vật tư - TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán cho thuê TSCĐ của công ty. +Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng. +Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán lương, BHXH với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. +Kế toán quĩ tiền mặt: chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quĩ tiền mặt của công ty. sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng và công nợ Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư , TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán quĩ tiền mặt Kế toán thống kê ở các đội Công ty QL & SC CĐ bộ 248 lựa chọn hình thức " Nhật kí chung " để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự lựa chọn này vừa tuân thủ chế độ tài chính hiện hành, vừa vân dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của công ty, giúp công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bước đầu tiếp cận với việc làm kế toán trên máy. Hệ thống các sổ tổng hợp gồm: +Sổ nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và định khoản kế toán của ngiệp vụ đó để phục vụ cho việc ghi chép sổ cái. +Sổ cái: dùng để ghi các nghệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán .Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, các sổ kế toán chi tiết. Hệ thống sổ chi tiết gồm: +Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131, ... +Các sổ chi tiết tài khoản loại 6. +Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật kí chung sổ tại công ty ty QL & SC CĐ bộ 248 Sổ kế toán chi tiết Sổ cái tài khoản Nhật kí chung Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh 2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: Là công ty xây dựng các công trình, chủ yếu là các công trình giao thông đường bộ, nên công ty QL & SC CĐ bộ 248 hầu như chỉ thực hiện việc xây dựng, ít khi thực hiện việc lắp đặt. Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo qui trình sản xuất xây lắp. Có thể khái quát qui trình đó theo sơ đồ: khảo sát- thiết kế- lập dự án- thi công-bàn giao- thanh quyết toán ( trong đó đối với những công trình lớn khâu khảo sát, thiết kế, lập dự án được các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành ). Sản phẩm của công ty mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuát kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó. Và thực tế công ty đã tổ chức được 7 đội xây dựng công trình linh hoạt với cơ chế quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể: khi đã ký kết được hợp đồng xây dựng, công ty sẽ giao cho các đội tổ chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Việc giám sát về kỹ thuật và chất lượng công trình được công ty tiến hành. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 giao khoán cho các đội xây dựng công trình từ 54 - 88% tổng giá trị hợp đồng đối với các công tình kiến trúc dân dụng, từ 90 - 91% tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống đường sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí, trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Việc giao khoán ở công ty đã phát huy được khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đội thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ của các đội thi công công trình, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động buộc người lao động quan tâm đến chất lượng công trình hơn. 2.2Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty ty QL & SC CĐ bộ 248. 2.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248: Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản, công ty QL & SC CĐ bộ 248 xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin một cách thường xuyên, công ty QL & SC CĐ bộ 248 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí: Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, nên ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo khoản mục chi phí. Việc phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau: -Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính ( đã, nhựa đường, xi măng... ), vật liệu phụ ( phụ gia bê tông... ) cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản mục này được theo dõi chi tiết theo từng công trình ,hạng mục công trình. -Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp ). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công trực tiếp lái máy và phụ máy, và được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. -Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy, chi phí sữa chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội như tiền lương nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, chi phí khác bằng tiền. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. 2 .2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty QL & SC CĐ bộ 248 : 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với nghành xây lắp nói chung và công ty QL & SC CĐ bộ 248 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến qui mô giá thành . Vì vậy, công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình, vì thế đối với vật tư dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Khi công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán. Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc được giao. Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư ,đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, kế toán quĩ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau: Mẫu số 03-TT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC giấy đề nghị tạm ứng Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số 102 Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty QL & SC CĐ bộ 248. Tên tôi là : Trần Hồng Quân Địa chỉ : Hạt 1 quốc lộ 18 Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000 Số tiền bằng chữ : mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Mua đá dăm + cát vàng cho hạt 2 QL 38 Thời gian thanh toán : 7/10/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên hai chuyển cho thủ quĩ để thủ quĩ chi tiền và ghi vào sổ quĩ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quĩ ghi sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141. Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, Thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư. Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu như sau: Mẫu số 01-VT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 10 năm 2002 Số:164 Họ tên người giao hàng : Trần Hồng Quân Theo hóa đơn số : 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2002 Nhập tại kho : Hạt 2 QL 38 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 200 90 200 90 50.000 95.000 10.000.000 8.550.000 Tổng 18.550.000 Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2002 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Mẫu số 02-VT Ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 10 năm 2002 Số:114 Họ tên người nhận : Lê Anh Tâm Địa chỉ : Tổ làm đường Lý do xuất kho : thi công Hạt 2 QL 38 Xuất tại kho : Hạt 2 QL 38 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 100 50 100 50 50.000 95.000 5.000.000 4.750.000 Tổng 9.750.000 Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2002 Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu. Bảng 1.2 bảng tổng hợp chi phí vật tư Tháng 10/2002 STT Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư 1 2 Đường QL38 Quốc lộ 1A-Bắc Giang ........... 64.998.000 319.732.000 Tổng 682.304.000 Các số liệu ghi trên sổ nhật kí chung được dùng để ghi sổ cái các TK. Sổ Nhật kí chung của cty có kết cấu vá phương pháp giống như qui định của Bộ tài chính Sổ nhật kí chung STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh có 21 19T 1/11/02 1/11/02 Trả lương NCTT-T10 622 334 10.131.000 10.131.000 22 19T 1/11/02 1/11/02 Trả lương NCTT-10 622 334 13.560.000 13.560.000 23 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đế cống D 1500-VC 621 141 5.920000 5.920.000 24 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đai cống D 1500-VC 621 141 7.260.000 7.260.000 25 20T 1/11/02 1/11/02 CPNVL TT Đá dầm 621 141 4.750.000 26 21T 1/11/02 1/11/02 CP thuê máy: Máy lu ABRHAM Máy lu D-12 Xe ô tô tải HUYNDDAI ....... 627 334 102.674.000 102.674.000 Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư và sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK621, số cái TK621, 154 sổ chi tiết TK 621 Chi phí NVLTT Công trình QL38 Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 112 113 114 3/10 3/10 6/10 ......... Đế cống D1500-VC Đai cống D1500-VC Đá dăm ......... 141 141 141 5.920.000 7.260.000 4.750.000 Kết chuyển CFNVLTT -T10 154 64.998.000 sổ cái TK 621 Chi phí NVLTT CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 200 201 2/11 2/11 ......... Chi phí NVLTT CTQL38-T10 Chi phí NVLTT CTQL1A-Bắc Giang -T10 .......... 141 141 64.998.000 319.732.000 Kết chuyển CFNVLTT-T10 154 682.304.000 2.2.3.2 Kế toán chi phí NCTT Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành ở công ty QL & SC CĐ bộ 248. Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Chi phí nhân công tại công ty QL & SC CĐ bộ 248 bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp ( công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trường thi công, kể cả công nhân thu dọn hiện trường ). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lương công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân lái máy và phụ máy. Công ty QL & SC CĐ bộ 248 sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào bên có TK 334 (Chi tiết-Phải trả lao động thuê ngoài ). Còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên có TK 334 ( Chi tiết -Phải trả cho công nhân viên ). Công ty QL & SC CĐ bộ 248 áp dụng hai hình thức trả lương :trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sử để tính lương và trả lương theo sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương thao thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương. Tiền lương ngày = Tiền lương tháng /26 *Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán. Bảng 2.1 Hợp đồng làm khoán Công trình: Đường quốc lộ 38 Hạng mục công trình:KM25+650 Tháng 10 năm 2002 Người giao khoán: Nguyễn Tuấn- Đội trưởng Hạt 1 QL 18 Người nhận khoán: Trần Ngọc Hưởng- Tổ trưởng tổ làm đường STT Nội dung công việc ĐVT Giao khoán Thực hiện Ký xác nhận Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thời gian Khối lượng Thành tiền Thời gian kết thúc BĐ KINH Tế 1 2 Phát quang San cấp phối M2 M2 3000 620 400 300 1.200.000 1.860.000 5/10 8/10 3000 620 1.200.000 1.860.000 5/10 8/10 Tổng 3.060.000 3.060.000 Ngày ... tháng ... năm 2002 Người nhận khoán Người giao khoán Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công. Bảng I: Bảng 2.2 Bảng chấm công Hạt 1 QL 18 Tổ làm đường Stt Họ và tên Cấp bậc Hệ số lương Ngày Qui ra công Ghi chú 1 2 ... Công khoán hưởng lương Công nghỉ hưởng lương 1 2 3 4 Trần MinhHiệp Lê Văn Hòa Lê Anh T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT591.doc
Tài liệu liên quan