Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

 

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1

1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp 1

2. Những lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản 2

2.1. Nội dung, phân loại chi phí sản xuất 2

2.1.1. Nội dung chi phí sản xuất 2

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 3

2.2. Nội dung và phân loại giá thành sản phẩm 4

2.2.1. Nội dung 4

2.2.2. Phân loại giá thành 5

2.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7

3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 8

3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8

3.2. Đối tượng tính giá thành 8

3.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 9

4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 10

5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10

5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10

5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12

5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 13

5.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 14

5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 17

5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17

6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm 19

 

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI 20

1. Đặc điểm tình hình chung của công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 20

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20

1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 21

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác

 kế toán tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 24

1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24

1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 27

1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty 28

2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 30

2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 30

2.1.1. Đặc điểm, cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí

sản xuất tại công ty 30

2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 31

2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 31

2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 35

2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 37

2.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất của công ty 43

2.2. Công tác kế toán tính giá thành tại công ty 44

 

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI 47

1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 47

2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 50

2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện 50

2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư xây dựng Hà nội 51

KẾT LUẬN

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty căn cứ vào dự toán đấu thầu và kết quả trúng thầu để bóc lại dự toán thi công , căn cứ vào dự toán thi công công ty giao cho xí nghiệp tổ chức thực hiện theo khối lượng đã được bóc . Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay , công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu liên tục hoàn thành nhiệm vụ được giao . Tuy nhiên cơ chế thị trường ngày càng khắt khe hơn , do đó vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty chư thể giải quyết . Thuận lợi : - Dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng uỷ , lãnh đạo công ty , toàn thể CBCNV công ty đầu tư xây dựng Hà Nội , từ lãnh đạo công ty đến các phòng ban nghiệp vụ , các đơn vị sản xuất trực thuộc , các tổ đội công trường là một khối đoàn kết , thống nhất phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao - Công tác tổ chức cán bộ của công ty ổn định , được củng cố và tăng cường , trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ , đặc biệt là cán bộ chủ chốt được nâng cao , góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch được giao . - Thị trường của công ty ổn định và mở rộng ra các địa phương như Cao Bằng , Hà Tĩnh , Hưng Yên , Thành phố HCM . Thị trường tại Lào đã khai thông và bắt đầu phát huy hiệu quả . - Bên cạnh đó công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của thành uỷ UBND thành phố Hà Nội và sự phối hợp của các sở ban ngành , quận , huyện và các đối tác đã tạo điều kiện cho công ty hoạt động và phát triển Khó khăn: Việc sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp nhiều khó khăn , thị trường xây dựng cạnh tanh quyết liệt . Một số công tình thi công xong nhiều năm trước nhưng vẫn chưa thu hồi được vốn , gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Địa bàn hoạt động của công ty rộng khắp các tỉnh thành , nhiều công trình nhỏ lẻ làm phân tán lực lượng của công ty . Đặc biệt là tình trạng thiếu vốn trầm trọng . Ngoài ra gần đây chính sách của nhà nước CHDC ND Lào thay đổi vì vậy việc trao đổi thương mại của công ty với phía đối tác Lào không đạt hiệu quả như mong muốn . Mặc dù gặp không ít những khó khăn như vậy , nhưng được sự quan tâm giúp đỡ các cấp , các ngành ... cùng với sự cố gắng của ban giám đốc và tập thể công nhân viên toàn công ty. Công ty đã tích cực trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy sabr xuất , nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên , tìm kiếm các hợp đồng thi công và thiết kế các công trình xây dựng ... Với sự nỗ lực của chính mình xí nghiệp đã trúng thầu nhiều công trình lớn có giá trị như công trình : Khu vui chơi thể thao An Dương , công trình KPN ... Dù trong thời kỳ nào , hoàn cảnh nào thì mục tiêu tiến độ và chất lượng công việc cũng được đặt lên hàng đầu . Chính nhờ vậy mà uy tín của công ty đã được trong và ngoài nước thừa nhận . Qua thực tế SXKD của công ty tại các chi nhánh , tỉnh thành thấy được khối hoạt động của công ty hiện nay gồm 4 nhóm chính : + Nhóm 1: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu tư . + Nhóm 2: Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp . + Nhóm 3 : Khối hoạt động kinh doanh mang tính chất khai thác sản xuất vật liệu , xây dựng . + Nhóm 4 : Khối kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ . Hiện nay cả 4 lĩnh vực trên , công ty đều kinh doanh có hiệu quả và có doanh thu cao . khả năng thị trường đang được mở rộng và có uy tín . Để thấy được sự phấn đấu không mệt mỏi vì mục đích kinh tế , kỹ thuật của công ty trong 3 năm gần đây , ta hãy xem kết quả thống kê sau : Tóm tắt tài sản và nguồn vốn trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm vừa qua : ( đơn vị : Đồng ) Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Tổng tài sản có 61.099.167.727 95.126.575.497 124.901.488.109 2. Tài sản có lưu động 55.123.139.859 88.815.530.483 120.781.152.200 3. Tổng số tài sản nợ 52.641.462.619 85.176.074.164 114.945.156.060 4. Tài sản nợ lưu động 43.190.781.581 56.471.685.189 84.892.734.009 5. Giá trị dòng 8.457.705.108 9.950.501.333 10.956.332.049 6. Vốn luân chuyển 11.932.358.278 32.343.845.294 35.888.418.191 1 - Vốn kinh doanh : 8.701.643.679 Vốn cố định : 3. 399.259.534 Vốn lưu động : 5.302.384.045 2 - Nguồn vốn quỹ : 2.254.688.340 3 - Vay trung hạn : 8.140.318.000 4 - Vay ngắn hạn : 56.927.831.396 Tổng các nguồn vốn : 76.024.481.415 Tốc độ tăng trưởng một số năm qua Chỉ tiêu 2000 2001 2002 KH 2003 Giá trị sản lượng 80.000 119.300 130.442 255.200 Doanh thu 42.704 74.876 99.789 214.600 Tốc độ tăng trưởng năm 123% 150% 108,7% 188% * Công ty đầu tư xây dựng hoạt động với chức năng cơ bản là xây dựng cơ bản . Do đó quy trình hoạt động của công ty chủ yếu gắn liền với từng công trình , hạng mục công trình có thể khái quát hoá quy trình xây lắp các công trình , hạng mục công trình của công ty như sau : Sơ đồ 1 : Quy trình xây lắp công trình , hạng mục công trình Đào móng San lấp mặt bằng Khảo sát thiết kế Nghiệm thu công trình Vận hành ,chạy thử Hoàn thiện Kiểm tra thôngg số kỹ thuật Hiệu chỉnh , kiểm tra kỹ thuật Lắp đặt máy móc thiết bị Lên tầng(nếu có) Đổ bê tông trần Xây dựng khung Đổ bê tông móng Xây móng,đổ bê tông giằng, móng Đổ bê tông cột giầm 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD và tổ chức công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội . 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty * Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất định . Bao gồm : Ban giám đốc : + Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành chung của công ty theo pháp luật và trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của khối đầu tư . + Các phó giám đốc : Giúp giám đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ mang tính chất xây lắp công trình , thi công cơ giới , trực tiếp quản lý kỹ thuật , an toàn lao động , vật tư phục vụ khai thác , SXKD vật liệu xây dựng . Giúp giám đốc các mặt công tác quản lý hành chính , xây dựng kỹ thuật cơ bản , nội bộ sáng kiến cải tiến kỹ thuật . Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công tác quản lý SXKD , được sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc ,đảm bảo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty . Các xí nghiệp , đơn vị trực thuộc công ty : hoạt động theo nhiệm vụ được công ty phân công cụ thể . Có bộ máy quản lý riêng phù hợp với mô hình và nhiệm vụ được giao. Sơ đồ 2 : cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty : GĐ công ty PGĐ phụ trách khối đoàn thể PGĐ phụ trách khối nội chính PGĐ phụ trách khối TM xây lắp PGĐ phụ trách khối tư vấn , xây lắp điện VP đại diện tại CHĐCN Lào Phòng hành chính Phòng TT nước ngoài Phòng tổ chức Phòng tài vụ Phòng KH kinh doanh XNXL điện I XNXDkỹ thuật hạ tầng XNXL điện II TTƯDcông nghệ XNK XNXLđiệnCTvàDDụng CNCTy tại Hà Tĩnh TTTV đầu tư xây dựng XNXD nội ngoại thất XNKD nhà và XD XNXD dân dụng CNCTy tại TP HCM CN tại Xaysyomboun XNphát triển nhà vàXD XNXD đô thị CNCT tại Cao Bằng XNXD công trình 2 XN Gas CNCTy tại Hưng Yên XN sx vật liệu và XD 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. * Hình thức tổ chức bộ máy kế toán : Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng nói chung cũng như đặc điểm của công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng , để phù hợp với tình hình sản xuất của công ty , bộ máy kế toán đuợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung , vừa phân tán nhằm mục đích tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị trực thuộc đồng thời vừa tập chung quyền quản lý về công ty , theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình hoạt động và hiệu quả vốn của các đơn vị . Các đơn vị hoạt động dưới pháp danh công ty , chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân , có tài khoản riêng tại ngân hàng , mã số thuế của các đơn vị hạch toán phụ thuộc , quan hệ thanh toán qua ngân hàng cũng như các khoản trích nộp nhà nước đều phải qua công ty . Theo hình thức này , toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chính kế toán của công ty, từ khâu kiểm tra , phân tích đến tổng hợp các chứng từ , ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán . * Tổ chức bộ máy kế toán : - ở văn phòng công ty: Phòng tài chính kế toán của công ty là nơi cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản , là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu , chế độ hạch toán , chế độ quản lý kinh tế tài chính . Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ , đảm bảo sự lãnh đạo , chỉ đạo tập chung thống nhất của trưởng phòng tài chính kế toán , đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán , đồng thời căn cứ vào đặc điểm quản lý , yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: + Trưởng phòng kế toán ( kế toán trưởng )Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn của bộ phận kế toán , kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn , điều hành tổ chức phân công các phần hành kế toán cho nhân viên , lập báo cáo quyết toán định kỳ . + Phó phòng kế toán : Là người giúp việc cho kế toán trưởng , cùng kế toán trưởng lập báo cấotì chính định kỳ ,đồng thời nghiên cứu chế độ chính sách soạn thảo văn bản quản lý , quản lý vốn và tài sản cố định . + Các nhân viên kế toán phần hành chịu sự điều hành chung của trưởng phòng tài chính kế toán : Kế toán tập hợp chi phí ; kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ; kế toán ngân hàng và một phần công nợ ; kế toán giá thành và tiền mặt . Ngoài ra còn có một thủ quỹ thục hiện việc nhập xuất quỹ tiền mặt . Các nhân viên kế toán có phân mảng công việc , tuy nhiên họ vẫn có thể làm các công việc của mảng khác và các công việc như kê khai báo cáo thuế , giao dịch với ngân hàng . - ở các đơn vị trực thuộc : Mỗi đơn vị có một nhân viên phụ trách kế toán có nhiệm vụ thống kê , phân tích , tổng hợp các chứng từ của đơn vị trước khi gửi về phòng kế toán và một nhân viên phủtách LĐTL chuyên thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV trong đơn vị . Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán . Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc Thủ quỹ Kế toán tiền mặt dự án Lào Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp giá thành KT thanh toán , tiêu thụ sản phẩm Phó phòng nghiên cứu chế độ chính sách soan thảo văn bản quản lý vốn và tài sản cố định 1.3.3. Hình thức sổ kế toán tại công ty : Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính hiện nay công ty áp dụng hìng thức kế toán “ Nhật ký chứng từ “ với hệ thống sổ kế toán chi tiết như sổ chi tiết các tài khoản , các sổ tổng hợp như sổ nhật ký chứng từ , sổ cái , bảng kê, sổ tổng hợp các tài khoản ... và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ ; kết hợp đưa hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán . * Hệ thống chứng từ : Công ty sử dụng chứng từ kế toán bắt buộc cho hình thức nhật ký chứng từ và hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành . * Kỳ hạch toán là hàng tháng . * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên * Phương pháp khấu hao : Theo phương pháp khấu hao tuyến tính . * Trình tự luân chuyển chứng từ : Hàng ngày bộ phận kế toán các xí nghiệp có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu , phân loại chứng từ , ghi sổ chi tiết , lập bảng kê cuối tháng gửi cho phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty. Phòng tài chính kế toán tại văn phòng công ty một mặt theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng , một mặt căn cứ vào bảng kê của các đơn vị gửi lên để tổng hợp nhật ký cho toàn bộ công ty. Số liệu từ bảng kê , nhật ký tổng hợp này là căn cứ để vào sổ cái tài khoản và lập báo cáo tài chính . * Hệ thống báo cáo tài chính công ty lập hiện nay gồm : - Bảng cân đối kế toán . - Báo cáo KQHĐKD - Thuyết minh báo cáo tài chính . sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái : Quan hệ đối chiếu kiểm tra : Ghi thường xuyên : Ghi cuối tháng , quý 2 . Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội . 2.1. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên , sử dụng các chứng từ , tài khoản , biểu mẫu - kế toán theo đúng chế độ kế toán ban hành . 2.1.1. Đặcđiểm , cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại công ty. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty được xác định là từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp được nghiệm thu thanh toán ,kỳ giá thành là theo từng quý . Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình nào được tập hợp vào công trình ấy theo các khoản mục chi phí quy định , ghi vào nhật ký chứng từ , các bảng kê kèm theo và các tài khoản liên quan . Chi phí sản xuất tại công ty dược theo dõi và hạch toán theo 3 khoản mục chi phí : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí sản xuất chung . Chi phí sử dụng máy thi công dược hạch toán trực tiếp vào TK 627. Trong các khoản mục chi phí đã nêu thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất . Ví dụ công trình xây dựng nhà ăn công ty NASCO quý 4/2002 ta thấy: Giá thành công trình 50.907.500 Chi phí Số tiền Tỷ trọng Chi phí nguyên vật liệun trực tiếp 43.952.200 86,3% Chi phí nhân công trực tiếp 6.599.000 12,96% Chi phí sản xuất chung 356.270 0,74% Việc kiểm soát chi phí xây dựng trên cônh trường thường tập trung chủ yếu vào lao động và thiết bị , các nguồn số liệu chính ở đây là các bảng phân bổ nguyên vật liệu , thiết bị , bảng kê chi tiêt nguyên vật liệu nhập xuất công trình hoặc kêt quả khảo sát về khối lượng công việc tại chỗ . Trong chuyên đề tốt nghiệp này , em xin được trình bày đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội ” với số liệu quý 4 / 2002 2.1.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: 2.1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu tại công ty là chi phí chi ra cho nguyên vật liệu chính , vật liệu kết cấu , vật liệu luân chuyển dùng trực tiếp cho quá trình thi công và xây lắp công trình . Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên các khoản mục chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp của công ty . Nguyên vật liệu của công ty bao gồm : Nguyên vật liệu chính : Gạch ngói , xi măng ,cát , vôi ... Vật liệu kết cấu : Tấm panel , kèo , cột ... Vật liệu luân chuyển : Giàn giáo ... và các vật liệu khác . Như vậy vật liệu sử dụng ở công ty gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng , quy cách khác nhau nên việc quản lý , sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng kéo theo đến hiệu quả sản xuất của toàn công ty. Nắm được vấn đề đó , công ty đã tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình , hạng mục công trình , phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty sẽ căn cứ vào các dự toán , phương án thi công của các công trình để lập lên kế hoạch cung cấp vật tư. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao cho các xí nghiệp sản xuất thi công theo định mức , dự toán đã lập . Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng các phiếu xuất kho vật liệu ( khi xuất vật dùng cho thi công công trình ), các hoá đơn chứng từ thanh toán ( khi mua vật liệu về dùng ngay) . Ngoài ra , còn sử dụng các tờ kê chi tiết vật liệu , công cụ dụng cụ sản xuất chung theo từng tháng , trong đó ghi cụ thể gía trị cho mỗi lần xuất trong tháng . Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán sử dụng tài khoản 621- ‘ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ’để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình . + Bên nợ TK 621 : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ . + Bên có TK 621 : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết . Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cuối kỳ TK 621 không có số dư . Từ những chứng từ gốc ( phiếu xuất kho , chứng từ thanh toán ) kế toán tập hợp trực tiếp trên tờ kê chi tiết cho từng công trình . Mỗi công trình được lập tờ kê riêng theo tháng . Cuối mỗi quý tập hợp các tờ kê chi tiết của từng công trình để lập bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , thủ kho tiến hành ghi phiếu xuất kho . Phiếu xuất kho phải ghi cụ thể yêu cầu cần xuất , số thực xuất , đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất . Phiếu xuất kho được làm thành 4 liên , một liên thủ kho giữ , một liên cho phòng kỹ thuật , một liên gửi phòng tài vụ , một liên gửi cho bộ phận sử dụng . Cụ thể tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty như sau : Ngày 02/12/2002 , Xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình khu vui chơi thể thao An Dương như sau : Đơn vị : Đồng Loại nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng yêu cầu Số lượng thực xuất Đơn giá Xi măng Kg 55.833 55.833 950 Thép f 12 Kg 15.924 15.924 3.850 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 Vào phiếu xuất kho : Phiếu xuất kho Xuất tại kho : Công ty Họ và tên người nhận : Trần Mạnh Hùng Lý do xuất : Công trình khu vui chơi thể thao AD Ngày xuất : 02/12/2002 Đơn vị : đồng STT Tên sản phẩm hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng Kg 55.833 55.833 950 53.041.350 2 Thép f12 Kg 15.924 15.924 3.950 62.899.800 3 Thép f 6 Kg 3.640 3.640 4.450 16.198.000 4 Sắt góc 50x5 Thanh 3.000 3.000 12.726 38.178.000 Cộng 170.317.150 + Giá thực tế xuất kho tính đúng bằng giá nhập kho của chính loại vật liệu đó ( Giá thực tế đích danh ) cộng với chi phí vận chuyển bốc xếp đến tận chân công trình . + Giá trị vật liệu xuất kho bằng số vật liệu thực xuất nhân với đơn giá thực tế xuất . Từ các chứng từ gốc , kế toán ghi vào tờ kê chi tiết từng công trình theo từng tháng . Tờ kê chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ trực tiếp Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Đơn vị : đồng Chứng từ Ghi nợ TK 621, Ghi có TK 152,153 Số Ngày TK 152 TK 153 Cộng 01 2-12 170.317.150 170.317.150 02 2-12 5.632.000 5.632.000 05 8-12 67.533.400 67.533.400 07 15-12 49.667.520 49.667.520 08 16-12 3.962.500 3.962.500 09 20-12 25.692.650 25.692.650 Cộng 313.210.720 9.594.500 322.805.220 Tờ kê chi tiết được ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ dùng cho từng cônh trình . Cuối tháng , tổng cộng số liệu trên từng tờ chi tiết . Các số liệu dòng tổng cộng của tháng là căn cứ để kế toán tổng hợp chi phí vật liệu công trình trong quý và ghi vài bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ của quý . Bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 Cộng 1 TK 621 Công trình khu vui chơi TTAD 538.290.600 10.725.000 549.015.600 Công trình KPN 371.357.400 11.137.650 382.495.050 Công trình XN Gas 435.750.000 10.417.500 446.167.500 ................ Cộng 1.545.398.000 67.279.150 1.612.677.150 2 TK 627 Công trình khu vui chơi TTAD 5.250.000 378.000 5.628.000 Công trình KPN 7.028.850 1.458.900 8.487.750 Công trình XN Gas 8.299.000 750.750 8.979.750 .................. Cộng 60.507.855 7.579.750 68.087.605 Bảng này phản ánh giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và phân bổ giá trị vật liệu - công cụ cụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng ( các công trình ) và bảng này được lập theo quý . Sau khi lập bảng phân bổ , kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản và vào sổ cái tài khoản 621- “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”. Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí công trình Khu vui chơi TTAD 538.290.000 2 Chi phí công cụ dụng cụ công trình khu vui chơi TTAD 10.725.000 ........... Cộng 1.612.677.150 Kết chuyển sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.612.677.150 Sổ cái tài khoản Mã Tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu ,vật liệu trực tiếp Quý IV năm 2002 Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 152 153 1.612.677.150 31/12 Kết chuyển chi phí VL-CCDC trực tiếp thi công xây lắp 154 1.612.677.150 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 1.612.677.150 1.612.677.150 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty đầu tư xây dựng Hà Nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm . Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công , trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động , quản lý quỹ lương của xí nghiệp để tiến tới quản lý tốt chi phí giá thành . Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình được hạch toán vào TK 622 . Để tập hợp chi phí nhân công , kế toán sử dụng các bảng thanh toán lương . Bảng thanh toán lương được lập cho từng đội xây dựng ( trong đó gồm cả nhân viên quản lý đội và công nhân trực tếp tham gia xây lắp công trình ). Lương khoán sản phẩm là hình thức lương mà công ty đang áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình . Theo hình thức này tiền lương trả có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm , tổ công nhân rồi chia cho từng nhóm tổ cụ thể làm cơ sở cho việc thanh toán lương sau khi hoàn thành khối lượng theo hợp đồng làm khoán . Công ty thanh toán tiền lương như sau : Tổng số tiền lương Khối lượng công việc Đơn giá khoán sản Khoán sản phẩm = xây lắp giao khoán x phẩm của (m) công Trong tháng hoàn thành trong tháng việc xây lắp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty , do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của nhà nước . Ngoài ra đơn giá còn được xác định dựa trên sự biến động của thị trường và điều kiện thi công của từng công trình . Đối với một số công việc không tính ra được khối lượng và đơn giá cụ thể như chọn mặt bằng thi công , vận chuyển vật tư , trong phạm vi thi công thì đội trưởng tiến hành khoán gọn cho từng tổ . Quá trình nghiệm thu bàn giao cũng được tiến hành tương tự trong trường hợp giao khoán theo khối lượng công việc hoàn thành . Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp , kế toán ở các đội , tổ tiến hành lập bảng thanh toán lương cho đội , tổ của mình . Mẫu biểu thanh toán lương như sau: Bảng thanh toán lương Tháng 12/2002 Công trình : Khu vui chơi TT An Dương Bộ phận : Tổ thi công cơ giới Đơn vị :Đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Khối Lượng SP () Đơn giá (Đồng) Số tiền (Đồng) 1 2 3 4 5 6 7 8 Trần Đức Hải Phạm Anh Tuấn Nguyễn Thị Hà Vũ Văn Dương Bùi Thị Huệ Nguyễn Hà Linh Trần Quang Thái Lê Thị Hằng 5/7 5/7 6/7 5/7 3/7 3/7 4/7 4/7 36 36 40 40 30 35 25 23 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 15.000 540.000 540.000 600.000 600.000 450.000 525.000 375.000 345.000 Cộng 265 3.975.000 Căn cứ vào các bảng thanh toán lương , kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên bảng tổng hợp thanh toán lương xác định : + Thứ nhất : Số tiền lương phải trả công nhân viên Phần nợ TK 622 “ tính cho công nhân trực tiếp thi công xây lắp công trình . +Trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ kết quả tính toán này kế toán chi phí và giá thành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Sau đó vào sổ chi tiết tài khoản : Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV năm 2002 Đơn vị : Đồng STT Diễn giải Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi phí tiền lương trả công nhân viên công trình Khu vui chơi TTAD. 90.787.500 2 Trích KPCĐ,BHXH,BHYT 17.249.625 .......... Cộng 967.319.045 Kết chuyển tiền công nhân sang SXKD dở dang 967.319.045 Ngày31/12 Vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 Mã TK :622 Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp Quý IV năm2002 Đơn vị : Đồng Ngày GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/12 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả Trích KPCĐ Trích BHXH Trích BHYT 334 3382 3383 3384 832.720.000 11.599.275 110.494.570 12.505.200 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 967.319.045 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Số dư cuối tháng 967.319.045 967.319.045 2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là một trong các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp . Chi phí sản xuất chung gồm toàn bộ các chi phí có tính chất phục vụ cho c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0516.doc
Tài liệu liên quan