Những đặc thù của nền kinh tế thị trường như triết khấu bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hoa hồng., xử lý theo nguyên tắc hợp lý.
3. Việc luân chuyển chứng từ kế toán công ty chưa được kịp thời do việc giao nhận chứng từ giao kho, phòng kế hoạch và phòng kế toán thực hiện chưa thường xuyên do đó việc nắm thành phẩm tồn kho chưa chặt chẽ gây ra thất thoát tài sản của công ty.
Phòng kế toán phải kiểm soát chặt chẽ chi phí hơn nữa để sao cho chi phí bỏ ra ít nhất nhưng hiệu quả cao nhất từ đó tăng lợi nhuận tối đa cho công ty, phải kết hợp với phòng Marketing tìm kiếm thị trường và giữ bạn hàng, phải cùng phòng kế hoạch kiểm tra xử lý sản phẩm tồn kho, thu hồi nợ đến hạn.
38 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty VIDAMO Hà nội trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch toán biến động tổng hợp:
+ Hạch toán biến động tổng hợp thành phẩm.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
-Trường hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán được nhận lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 157
-Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
-Trường hợp đánh giá tăng thành phẩm (ghi phần chênh lệch tăng)
Nợ TK 155
Có TK 412
-Trường hợp phát hiện thừa khi kiểm kê.
Nợ TK 155: giá trị thừa.
Có TK 642: giá trị thừa trong định mức
Có TK 3388 (3381) ; giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân.
-Đối với sản phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Nếu xuất kho tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng( gửi bán) hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155
-Trường hợp xuất sản phẩm để đổi vật tư, hàng hoá, phản ánh trị giá vốn sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632: Trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Giá trị trao đổi
Có TK 155
-Trường hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi trị giá vốn sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155
-Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632:Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ sử lý.
Nợ TK 138(1388): Thiếu cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 334: Thiếu cá nhân bồi thường(trừ vào lương)
Có TK 155: Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
-Trường hợp đánh giá giảm: Ghi ngược với giá tăng.
-Trường hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch giá
Có TK 155: Giá thành thực tế thành phẩm.
+ Hạch toán hàng hoá.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, hoặc xuất nhập khẩu mới phải hạch toán hàng hoá. Vì doanh nghiệp VIDAMO là doanh nghiệp sản xuất do đó trong khuôn khổ bài viết này không đề cập đến.
D. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu bao gồm: Các phương thức bán buôn và các phương thức bán lẻ.
1. Các phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị thương nghiệp để tiếp tục chuyển bán, hoặc bán cho các đơn vị sản xuất, hoặc bán cho các tổ chức để thoả mãn nhu cầu kinh tế khác. Hàng bán buôn sau khi tiêu thụ vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Phương thức bán buôn chuyển hàng: doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí với người mua để gửi hàng cho họ bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm phiếu chuyển thành 5 liên, lưu 1 liên, chuyển cho kho 4 liên, sau khi xuất hàng thủ kho lưu 1 liên, 1 liên kèm theo hàng hoá, chuyển cho phòng kế toán 2 liên . Hàng chưa tiêu thụ nên được theo dõi như hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Khi giao hàng tại kho của người mua, được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đó thì lập hoá đơn bán hàng 3 liên, giao cho bên mua một liên, phòng kinh doanh lưu 1 liên, gửi cho phòng kế toán 1 liên , lúc đó hàng được coi là đã tiêu thụ.
Phương thức bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho cho bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí uỷ nhiệm cho cán bộ của mình đến nhận hàng tại kho của bên đơn vị bán và chịu trách nhiệm áp tải hàng về bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng xuất kho giao cho người mua được coi là đã tiêu thụ ngay, phòng kinh doanh lập hoá đơn kiểm phiếu xuất kho thành 4 liên, lưu 1 liên, chuyển cho thủ kho 3 liên, sau khi xuất hàng thủ kho lưu 1 liên, chuyển 1 liên cho người mua, còn 1 liên chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ.
2. Các phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế của tập thể. Hàng bán lẻ ra khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng và số lượng từng lần bán thưòng là nhỏ.
2.1 Bán lẻ thu tiền tập trung.
Là phương thức tách rời việc thu tiền và giao hàng cho khách nhằm chuyên môn hoá công tác bán hàng. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền và viết hoá đơn hoặc tích kê mua hàng cho khách hàng, các mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đã thu tiền rồi giao cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng (đó chính là doanh thu của hàng đã bán) còn các mậu dịch viên khác nhận hoá đơn hoặc tích kê đã thu tiền rồi giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán hàng (đó chính là doanh thu của hàng đã bán), còn các mậu dịch viên tập hợp hoá đơn và tích kê để tiến hành kiểm kê hàng hoá, xác định hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng. Đối chiếu 2 chứng từ này với nhau để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
2.2 Bán lẻ và thu tiền trực tiếp.
Theo phương thức này, mậu dịch viên trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách. Cuối ngày hoặc cuối ca mậu dịch viên nộp giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào “thẻ quầy hàng” và xác định lượng bán ra từng mặt hàng, và lập báo cáo bán hàng:
Tổng doanh số = Tổng lượng bán x Đơn giá
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập.
3.Giao hàng cho đại lý ( ký gửi hàng bán):
Đây chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng và khá phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay. Hàng ký gửi được coi là “ hàng gửi đi bán” và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, phòng kinh doanh lập “Phiếu xuất kho” hay “biên bản giao hàng cho đại lý “. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý. Khi đó, hàng được coi là đã tiêu thụ, kế toán căn cứ vào “biên bản giao hàng cho đại lý” và quyết toán đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận và khai thác tốt thị trường, mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh mà không phải đầu tư thêm vốn.
4. Bán hàng trả góp:
Các phương thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm bán hàng thu tiền trực tiếp và bán hàng trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một biến tướng của phương thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Doanh nghiệp lập “hoá đơn bán hàng” và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo và phải chịu lãi suất nhất định. Vì vậy phương thức này giúp doanh nghiệp khai thác được thị trường tiềm năng triệt để mà hầu như không phaỉ đầu tư thêm (lãi suất thu tiền hàng bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
Các phương thức tiêu thụ trên có phương pháp hạch toán khác nhau như sau:
1) Tiêu thu theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
(bán buôn, bán lẻ)
a) Khi doanh nghiệp xuất hàng cho người mua khỏi kho, khỏi phân xưởng, khỏi quầy thì đã ghi nhận là đã tiêu thụ:
BT1: phản ánh tổng tiền thanh toán, doanh thu, thuế VAT đầu ra của hàng bán đó.
Nợ TK: 111, 112, 131,(334,1368): tổng tiền thanh toán.
Có TK: 3331 : VAT đầu ra
Có TK: 511, 512 : Doanh thu theo giá bán.
-Nếu bán hàng đổi lấy hàng thì:
Nợ TK152 : Số vật tư đổi.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào của vật tư trên.
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: VAT đầu ra của hàng bán trên.
Chú ý là không được ghi bút toán VAT riêng như:
Nợ TK 133
Có TK 3331
BT2: phản ánh giá vốn của hàng bán đó:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Giá thành phẩm, dịch vụ sản xuất xong bán ngay.
Có TK 155: Giá thành công xưởng thực tế xuất của thành phẩm
Có TK 156: Giá vốn thực tế xuất của hàng hoá xuất bán.
Ghi chú:
1)Nếu hàng bán không chịu thuế VAT thì trong doanh thu đả trùng tổng tiền thanh toán.
2)Nếu hàng bán là hàng thuộc nhóm đặc biệt do doanh nghiệp chế biến ra và người bán là xuất khẩu thì đó trùng tổng tiền thành toán, kế toán phải xác định và phản ánh số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512: ghi giảm doanh thu
Có TK 3332, 3333: số thuế phải nộp
b) Nếu trong kỳ doanh ngiệp có thực hiện các giảm trừ cho người mua:
b.1) Thực hiện chiết khấu, giảm giá hàng bán.
Nợ TK 521: số chiết khấu theo giá bán đả thực hiện.
Nợ TK 532: số giảm giá đả thực hiện.
Nợ TK 331: VAT giảm trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131: tổng tiền thanh toán đả thực hiện bắng...
b.2) Nếu có hàng bán bị trả lại:
BT1: phản ánh giá vốn hàng nhận lại đó.
Nợ TK 154, 155, 156: sửa chửa, nhập kho
Có TK 632 : ghi giảm giá vốn
BT2: phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, tổng tiền thanh toán cho người mua, thuế VAT
Nợ TK 531: doanh thu số hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331: sô thuế VAT của số hàng bị trả lại.
Có TK 112,111, 131: tổng tiền thanh toán.
c) Cuối kỳ kế toán tiến hành khoá sổ cho các tài khoản trung gian thuộc phần này.
C.1) Kết chuyển các giảm trừ (521,531,532) về TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512: ghi giảm doanh thu
Có TK 521, 531, 532: kết chuyển các giảm trừ.
C.2). Kết chuyển doanh thu thuần (511, 512) về tài khoản 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 511, 512: doanh thu thuần:
Có TK 911 : ------------------
C.3) Kết chuyển giá vốn của hàng hoá thực sự bán được trong kỳ(632) để chuẩn bị xác định kết quả:
Nợ TK 911: giá vốn hàng bán
Có TK 632: --------------------
2). Tiêu thụ theo phương thức gưởi hàng cho hợp đồng:
Nội dung: Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp; xuất hàng theo đơn đặt trước của khách hàng. Hàng xuất khỏi phân xưởng, khỏi kho thì chưa được coi là tiêu thụ mà là hàng gưởi bán.
Phương pháp hạch toán
+ Khi hàng xuất theo phương thức này thì kế toán phản ánh giá vốn hàng gưởi đó:
Nợ TK 157: giá vốn hàng xuất.
Có TK 154,155,156: ...............
+ Khi hàng gưởi được bên mua chấp nhận và làm thủ tục thanh toán thì kế toán phản ánh:
BT1: Nợ TK 111, 112,131: tổng tiền thanh toán
Có TK 511, 512 : doanh thu
Có TK 3331 : thuế VAT.
BT2: Nợ TK 632: giá vốn hàng gưởi đả bán được
Có TK 157: ---------------------
Các nội dung còn lại được hạch toán tương tự như phương thức 1.
3) Tiêu thụ theo phương thức gưởi, nhận hàng đại lý.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng theo giá bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần gia doanh thu chưa có VAT thì toàn bộ thuế VAT sẻ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán(gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẻ phải chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Giửa hai doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch này thì cần thoả thuận hoặc bằng hợp đồng kinh tế với các nội dung sau:
+ Đem, nhận ký quỷ.
+ Gía bán, thuế VAT, tổng tiền thanh toán của hàng giao nhận.
+ Phần trăm hoa hồng trả nhận của hàng đả bán.
+ Thời gian quy định lập báo cáo bán hàng và thu tiền của hàng đó.
Hạch toán tại đơn vị gưởi hàng cho đại lý.
+ Nếu doanh nghiệp nhận ký quỷ:
Nợ TK 111, 112: số nhận ký quỷ ngắn hạn, dài hạn.
Có TK 3388, 334 (ct):---------
+ Khi doanh nghiệp xuất hàng giao cho đại lý, số hàng đó vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, coi như hàng gưởi:
Nợ TK157: Gửi đại lý
Có TK 154,155, 156: Giá vốn hàng xuất.
+ Khi doanh nghiệp nhận được báo cáo của đại lý gưởi tới, căn cứ báo cáo để :
BT1: phản ánh số hàng gưởi đả bán được:
Nợ TK 632: giá vốn hàng gưởi.
Có TK 157:-----------------------
BT2: phản ánh số tiền phải thu, hoa hồng trả đại lý, doanh thu, VAT đầu ra của hàng giao đại lý đả bán được:
Nợ TK 131: số tiền phải thu
Nợ TK 6417: hoa hồng trả
Có TK 511: doanh thu
Có TK 3331: VAT....
Lưu ý: bút toán trên có thể được ghi như sau:
+ Phản ánh doanh thu và thuế VAT:
Nợ TK131: tổng giá bán( cả thuế VAT)
Có TK511: doanh thu
Có TK3331: thuế VAT.
+ Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý, ký gưởi:
- Trường hợp hoa hồng tính trên giá bán không có thuế VAT:
Nợ TK641: hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK131: tổng số hoa hồng.
- Trường hợp tính theo giá bán có thuế VAT:
Nợ TK 641: hoa hồng...
Nợ TK3331: thuế VAT tính trên hoa hồng
Có TK131: tổng số hoa hồng.
Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý:
+ Nếu doanh nghiệp phải ứng tiền đi ký quỷ:
Nợ TK 144, 244: số tiền mang đi ký quỷ ngắn hạn,dài hạn
Có TK 111, 112:------------
+ Khi doanh nghiệp nhận hàng để bán đại lý:
Nợ TK 003: tổng số tiền thanh toán cho số hàng nhận đại lý.
+ Khi bán được hàng:
BT1: xoá sổ hàng đả bán hoặc trả lại:
Có TK 003: số hàng đả bán được
BT2: phản ánh số tiền đã bán được, hoa hồng được hưỡng, số tiền phải trả cho bên giao đại lý:
Nợ TK liên quan: 111, 112, 131: tổng tiền thanh toán của người bán
Có TK 511: hoa hồng được hưỡng
Có TK 331: số tiền phải trả cho chủ hàng.
+ Định kỳ lập báo cáo về số hàng đã bán được để gưởi cho bên giao
+ Khi nộp tiền:
Nợ TK 331: số nộp
Có TK 111, 112: số nộp.
4) Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp.
Xác định giá bán trả góp của hàng hoá:
Trong đó:
p : là giá bán trả góp; M1 là số tiền thu lần đầu.
pv : là số tiền gốc còn phải thu chậm= tổng giá bán thực tế – số tiền thu lần đầu.
r : Là tỷ lệ lãi suất trên một đơn vị thời gian trả chậm.
t : là thời gian thu chậm.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số còn lại trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyền giao được coi là tiêu thụ.
Kế toán hạch toán như sau:
BT1: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn
Có TK 154, 155, 156: giá vốn.
BT2: phản ánh số tiền thu lần đầu, số còn lại phải thu, doanh thu, thuế VAT, lãi phần thu chậm:
Nợ TK 111, 112: số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: số còn phải thu (gốc + lãi)
Có TK 511: doanh thu
Có TK 3331: thuế VAT đầu ra
Có TK 721: lãi (coi như đầu tư tài chính).
5) Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
a) Hạch toán giữa các đơn vị thành viên.
+ Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giửa các đơn vị thành viên trong công ty, tổng công ty....., kế toán ghi các bút toán:
BT1: phản ánh giá vốn
Nợ TK 632.
Có TK 155, 156.
BT2: phản ánh doanh thu tiêu thụ đặc nội bộ
Nợ TK 111, 112: tiền hàng đã thu.
Nợ TK 136(1368): số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ( chưa có thuế VAT)
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Các bút toán còn lại như: chiết khấu, giảm giá.....ghi giống như tiêu thụ bên ngoài.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 512
Có TK 911.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632.
Hạch toán các trường hợp khác:
+ Dùng vật tư, hàng hoá, dịch vụ....để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh...
BT1: phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan 154,155,152.
BT2: phản ánh doanh thu:
- Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến thì ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm.
Nợ TK 621, 627, 641, 642: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 512: doanh thu bán hàng.
- Nếu dùng biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng thì bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: doanh thu của hàng tương dương
CóTK 3331: thuế VAT phải nộp.
- Nếu dùng biếu, tặng phục vụ sản xuất, kinh doanh nhu khuyến mại, tiếp thị, quãng cáo, hội nghị khách hàng.....: ghi theo giá bán của hàng tương đương tại cùng thời điểm.
Nợ TK 641: tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: tính vào chi phí quản lý
Có TK 512: doanh thu bán hàng.
- Nếu các cơ sở kinh doanh tính VAT theo phương pháp khấu trừ khi xuất hàng để khuyến mại, tiếp thị, quãng cáo không tính thuế đầu ra thì chỉ được khấu trừ thuế VAT đầu vào tương ứng của số hàng đó trong giới hạn chi phí hợp lý khác quy định đối với doanh nghiệp khi tính thu nhập chịu thuế. Số thuế VAT đầu vào của số hàng này không được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 641: thuế VAT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí.
Có TK 133: thuế VAT không được khấu trừ.
+ Trường hợp trả lương, thưỡng cho công nhân viên chức bằng sản phẩm, hàng hoá, vật tư.
BT1: phản ánh trị giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632.
Có TK 154, 155, 152...
BT2: phản ánh giá thanh toán với công nhân:
Nợ TK 334: giá thanh toán với công nhân viên
Có TK 512: giá thanh toán (không có thuế VAT)
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
E) Hạch toán chi phí thời kỳ,xác định kết quả hoạt động sản xuất, thương mại.
Hạch toán chi phí bán hàng:
+ Chi phí bán hàng trong kỳ là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho công tác tiêu thụ kỳ đó. Các chi phí này được tập hợp vào TK 641 và chi tiết cho từng yếu tố chi phí vào tài khoản chi tiết.
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412: chi phí nguyên vật liệu cho bán hàng.
- TK 6413: chi phi công cụ, dịch vụ cho bán hàng.
- TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định cho bán hàng.
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài hàng ký ......
- TK 6418: chi phí khác bằng tiền....
+ Phương pháp hạch toán:
Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bộ phận tiêu thụ:
Nợ TK 641
Có TK 334
Trích kinh phí CĐ, BHXH, BHYT:
Nợ TK 641.
Có TK 3382, 3383, 3384.
Gía trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 152.
Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641
Có TK 153: xuất dung với giá trị nhỏ.
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 214.
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh.
Nợ TK 641
Có TK 111, 112,152, 155, 334, 338....
Gía trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641: trị giá dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331: tổng giá thanh toán.
- Chi phí dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641
Có TK 142: phân bổ dần chi phi trả trước.
Có TK 335: trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641
Có TK 111,112.
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
Nợ TK 111, 112....
Có TK 641.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142: đưa vào chi phí chờ kết chuyển.
Nợ TK 911: trừ vào kết quả trong kỳ.
Có TK 641.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thông tin về kết quả tiêu thụ chi tiết cho từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp đã tiêu thụ tron kỳ thì kế toán phân bổ chi phí bán hàng phần phù hợp trong kỳ cho mỗi loại mặt hàng đó theo một tiêu chuẫn phân bổ sau:
+ Theo doanh thu của mỗi loại hàng.
+ Phân bổ theo số lượng mỗi loại mặt hàng đã tiêu thụ
+ Phân bổ theo định mức.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho công tác quản lý toàn doanh nghiệp trong kỳ đó (Ban giám đốc, các phòng ban như: tổ chức, nhân sự, kế hoạch, tài chính...). Các chi phí đó được tập hợp vào tài khoản 642 và chi tiết theo yếu tố chi phí và tài khoản tương ứng:
- 6421, 6422, 6423, 6427, 6428.
- 6425: thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp chịu.
- 6426: chi phí dự phòng.
+ Phương pháp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
3. Xác định kết quả:
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyễn giá vốn, chi phí 641, 642, 1422 phù hợp và kết chuyễn doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 511, 512: doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911:------
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911
Có TK 632.
Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 1422: chi tiết chi phí.
Kết chuyễn kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi: +Nếu lỗ:
Nợ TK 911 Nợ TK 421
Có TK 421 Có TK 911.
Sơ đồ hạch toán như sau:
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển thực lỗ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển thực lãi
TK 632 TK 911 TK 511
TK 641 TK 421
TK 642
TK 421
Phần II
Tình hình thực tế về kế toán tiêu thành thành phẩm ở
công ty VIDAMO.
I. Đặc điểm của công ty VIDAMO
Công ty VIDAMO thuộc tổng công ty dầu mỏ và khí đốt Việt nam, là công ty công nghiệp chế biến có nhiệm vụ sản xuất dầu mỡ nhờn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty VIDAMO.
Công ty này được thành lập ngày 20/06/1991 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/1991 với số vốn ban đầu là 1,6 tỷ đồng, 32 cán bộ công nhân viên chức, 2 phòng làm việc và một xưởng sản xuất tiếp nhận của DMC chỉ có nhà xưởng và không có thiết bị tuy nhiên gần 7 năm qua công ty đã không ngừng phát triển về quy mô cũng như hiệu quả.
Bên cạnh sự giúp đỡ của tổng công ty, công ty đã chú trọng vào việc tạo ra các nguồn vốn cũng như sử dụng chúng một cách có hiệu quả, tăng nhanh vòng vốn. Ngoài ra công ty cũng rất chú trọng tới công tác tiếp thị, mở hội nghị khách hàng, mở rộng hệ thống bán lẻ, nâng cao công nghệ. Thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm 1991
Năm 1994
Tổng giá trị tài sản có
6.026.821.856đ
28.750.742.507đ
Tồng giá trị sản lượng
230 Tấn
2.006Tấn
Tổng doanh thu
2.168.993.553đ
38.372.783.925đ
Lợi nhuận
380.199.268đ
8.125.748.007đ
Số CBCNV
32Người
180Người
Hiện nay thu nhập bình quân 850 nghìn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý công ty
Đặc điểm tổ chức.
Công ty có 3 phân xưởng chính: 2 phân xưởng ở miền nam và 1 ở miền bắc. Toàn bộ quy trình công nghệ tổ chức sản xuất được tập chung trong 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng bao gồm:
- Quản đốc phân xưởng quản lý chung.
- Phó quản đốc phân xưởng.
- Trưởng điều hành công việc trong tổ.
Sản phầm tiêu thụ mang nhãn hiệu VIDAMO:
Dầu chuyển động, dầu thuỷ lực, dầu công nghiệp, dầu máy lạnh...
Đơn vị phụ trợ của công ty: SHELL Singapore, một số hãng Nation, Trion...
Sản phẩm dầu mỡ nhờn phục vụ cho các nghành công nghiệp nói chung và đặc biệt là ngành điện, ngành than là hai ngành công nghiệp năng lượng quan trọng của đất nước.
Đặc điểm tổ chức quản lý
Là doanh nghiệp nhà nước quản lý theo một cấp. Giám đốc công ty là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung, giúp cho việc giám đốc và quản lý các phòng ban chức năng (Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng kế toán...). Vốn của công ty được quản lý tập chung, lợi nhuận phân chia theo cấp bậc và khả năng đóng góp của từng người. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh như sau:
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Chi nhánh Miền nam
Các phòng ban
Dự án đầu tư
Xưởng
Văn phòng
P.
Mar
P.Kế toán
P.Kế hoạch
P.kỹ thuật
P.
Bán lẻ
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Dầu gốc... bể nguyên liệu:
Thùng khuấy
Gia SP
nhiệt
Bể sản phẩm
Đóng phuy
Kho TP, phụ gia, thùng trộn phụ gia
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán thực hiện mọi công việc kế toán của cả công ty. Các phân xưởng, địa điểm tiêu thụ không có phòng kế toán riêng. Phòng kế toán hiện có 7 thành viên:
- Một kế toán trưởng phụ trách chung là người quản lý chỉ đạo mọi hoạt động của phòng, có nhiệm vụ báo cáo kế toán hàng quý.
- Một phó phòng kiêm kế toán tổng hợp sẽ chỉ đạo khi kế toán trưởng vắng mặt.
- Một kế toán thành phẩm và tiêu thụ theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm vào các bảng kê đồng thời theo dõi công nợ và hạch toán kết quả lỗ lãi.
- Một kế toán vật liệu hàng hoá thu thập các chứng từ thủ kho về nhập xuất vật tư hàng hoá.
- Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và các quỹ, tính lương cho CBCNVC và lập bảng tổng hợp tiền lương làm cơ sở phân bổ tiền lương vào giá thành.
- Một kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi và việc thanh toán qua ngân hàng của công ty.
Một thủ quỹ và khấu hao TSCĐ giữa quý và theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao cơ bản từng loại TSCĐ mà công ty hiện có.
Dưới những phân xưởng thành viên đều có những nhân viên làm nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu.
II. Kế toán tiêu thụ.
Đặc điểm tiêu thụ ở công ty VIDAMO .
- Đa dạng hoá sản phẩm để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách.
- Tiêu thụ sản phẩm gắn với việc cung ứng dịch vụ kỹ thuật bảo hành.
Chính sách tiêu thụ của công ty là sản xuất, bán hàng với chất lượng cao, tìm bạn hàng truyền thống để có thị trường ổn định. Cụ thể là việc nghiên cứu nhu cầu thị trường và đối tượng mua (Số lượng, chủng loại, nhóm hàng) đồng thời xác định đối tượng bán hàng để từ đó cung cấp và chiếm giữ thị trường. Hiện nay công ty có các hình thức tiêu thụ như sau:
+ Tiêu thụ thu tiền ngay bằng tiền mặt, séc, ngân phiếu
+ Tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế hoặc trả trước tiền hàng hoặc áp dụng hình thức thanh toán chấp nhận( gửi hàng đi bán)
Hình thức tiêu thụ thanh toán chấp nhận là phổ biến nhất của công ty.Các đại lí của công ty rất nhiều, ở tất cả các tỉnh thành phố. Điều này đặt ra cho công tác tiêu thụ nặng nề là theo dõi chính xác, ghi chép khoa học theo từng mặt hàng, từng đại lý.
Trong cơ chế hiện nay, công ty đã áp dụng các hình th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0638.doc