Đề tài Tổ chức lao động và kế toán tiền lương ở Công ty Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phúc

Trong nền kinh doanh thị trường nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp kế toán vai trò rất quan trọng là công cụ hữu hiệu để phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết các quan hệ kinh tế dưới sự biểu hiện bằng tiền do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một việc cần làm ngay và phải làm thật tốt với những mặt còn tồn tại trên nên em xin đưa ra một số ý kiến sau:

- Việc tăng doanh thu mang lại lợi nhuận cao không chỉ phụ thuộc vào mặt hàng nào đó có được thị trường chấp nhận hay không mà còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và nghệ thuật bán hàng của nhân viên.

doc74 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức lao động và kế toán tiền lương ở Công ty Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số dư bên có. 2. Kế toán tổng hợp các khoản trích thưo lương. Các khoản trích theo lương bổ xung cho chế độ tiền lương nhằm thoả mãn nhu cầu của lao động. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương là công cụ phục vụ cho sự điều hành, quản lý quỹ lương, giúp các nhà quản lý sử dụng công cụ tiền lương có hiệu quả nhất. sơ đồ: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương. (4) (3) (7) TK112 TK112 (2) (6) (1) (5) TK112 TK112 TK622,27,641,642 TK3382,3383,3384 TK334 TK112 (1): Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định 19%. (2): Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6%. (3): Công nhân viên nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. (4): Cấp trên cấp BHXH cho đơn vị. (5): Đầu kỳ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý. (6): Tính ra số BHXH thanh toán tại dơn vị. (7): Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị. Có thể nói tiền lưng và các khoản trích theo lương là hai vấn đề có liên quan VI. Sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp người lao động, hàng tháng kê toán doanh nghiệp phải lập bảng "bảng thanh toán tiền lương" (Mẫu số 02 - LĐTL) cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất các phòng ban căn cứ vào kết quả cảu tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ tưng khoản tiền lương (lương theo sản phẩm, lương thưo thời gian), các lhoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và sổ tiền lương người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kê toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho ngừi lao động , việc thanh toán lương và các khoản khác cho ngừi lao động được hcia làm hai kỳ: Kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ là nhận số còn lại sau khi đã tạm trừ đi các khoản đã khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ, báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ. 2. Tổ chức ghi sổ kế toán. Sổ kế toán tổng hợp sử dụng in ghi chép kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức kếtoán mà đơn vị áp dụng, các hình thức tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả đặc điểm của doanh nghiệp. có 4 hình thức tổ chức ghi sổ kế toán. a) Hình thức nhật ký chung. (xem sơ đồ số 4). Kê toán căn cứ vào các chứng từ gốc là bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ thanh toán để vào nhật ký chung sau đó vào sổ cái các TK334,TK338. Có thể khái quát quy trình hạch toán như sau: Sơ đồ số 4 : Chứng từ gốc - Bảng thanh toán lương. - Bảng thanh toán BHXH - Bảng thanh toán thưởng Nhật ký chung Sổ cái TK334,335,338 Báo cáo Bảng CĐPS b. Hình thức Nhật ký sổ cái (xem sơ đồ số 5). Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, và các chứng từ thanh toán ghi vào nhật ký sổ cái. Sơ đồ số 5: Nhật ký sổ cái Chứng từ gốc. - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh toán tiền thưởng. - Bảng thanh toán BHXH. - Chứng từ thanh toán. c. Hình thức chứng từ ghi sổ :(xem sơ đồ số 6). áp dụng trong các doanh nhgiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu quản lý không cao, số lượng tài khoản sử dụng không nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao, áp dụng bằng tay hoặc bừng máy. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái các tài khoản 334, tài khoản 338 ). Khái quát trình tự hạch toán như sau: Sơ đồ số 6: Báo cáo Bảng CĐPS Sổ đăng ký CT- GS Sổ cái TK334,338 Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng thanh tiền thưởng. - Bảng thanh toán BHXH. - Chứng từ thanh toán d. Hình thức nhật ký chứng từ (xem sơ đồ số 7) áp dụng trong những doanh nghiệp coa quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều, số lượng tài khoản sử dụng lớn yêu cầu quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán cao, đồng đều chủ yếu ghi bằng tay. Từ các chứng từ gốc (bảng thanh toán lưng, thưởng, BHXH) kế toán vào nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ cái các TK334,338. Sơ đồ số 7: Khái quát quy trình hạch toán như sau: Chứng từ thanh toán Bảng kê 4,5,6 Nhật ký CT số 7 CNK-CT liên quan Sổ cái TK334,35,338 Báo cáo Tóm lại: Bất cứ hình thức kinh doanh nào cũng phải có yếu tố lao động và bất cứ sản phẩm nào hoàn thành trong đó có giá trị sức lao động.Tiền lương và các khoản trích theo lương là biểu hiện băng tiền của giá cả sức lao động. Mà tiền lương chính là để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động, tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân, tiền lương đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần của người lao động. Chính vì thế mà vấn đề hạch toán tiền lương và quản lý lo động là khâu rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Phần II. Thực tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền lương ở công ty thơng mại tổng hợp vĩnh phúc. I. Đặc điểm tình hình chung của công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị. Công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc có trụ sở chính đặt tại Rừng Lim- Ngô Quyền- Vĩnh yên- Vĩnh Phúc. Tháng 4 - 1993 khi chưa tách tỉnh có tên gọi là "công ty thương mại Tam Đảo Vĩnh Phúc" được thành lập trên cơ sở sát nhập của các cửa hàng. Cửa hàng thương nghiệp vân Hội Cửa hàng thưng nghiệp Tam Canh. Cửa hàng thương nghiệp Tam Dương. Cửa hàng thương nghiệp Lập thạch. Từ năm 1993-1996 công ty thương mại Tam Đảo trực thuộc sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp Nhà nước kih doanh tổng hợp phát triển và đóng góp tích cực vào sự đi lên của nghành thương mại du lịch Vĩnh Phúc. Năm 1997 Công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc được thành lập theo quyết định số 297/QĐ- UB ngày 31/03/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở sát nhập cửa hàng thương mại Vĩnh yên và công ty thương mại Tam Đảo với tổng số là 138 cán bộ công nhân viên. Công ty thưng mại tổng hợp Vĩnh Phúc được ra đời sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập, trong điều kiện vừa củng cố ổn định tổ chức vừa phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn thành kế hoạch UBND tỉnh giao cho công ty. Thực tế công ty mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 1997 và được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo tỉnh uỷ và UBND tỉnh của các sở chức năng nhất là sự chỉ đạo trực tiếp của sở thương mại du lịch, sự giúp đỡ nhiệt tình của cục quản lý doanh nghiệp, của sở kế hoạch và đầu tư vĩnh phúc. Đó là những thuạn lợi cơ bản giúp cho công ty vượt qua được nhưng khó khăn trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được gaio, đồng thời với tinh thần tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty ngày càng phát triển và càng khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc là tổ chức kinh doanh thương mại, hạch toán ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng và chịu sự quản lý của sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc. 2.1. Chức năng. là một tổ chức kinh doanh thương mại lớn của tỉnh Vĩnh Phúc, trực thuộc sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc, công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc có chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông vận tải hàng hoá, là một đơn vị trung gian kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng hoạt động theo cơ chế thị trường và hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh Vĩnh Phúc và sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc giao cho với ngành nghề kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 111641 do sở kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc cấp ngày 02/04/1997. 2.2. Nhiệm vụ: Với những chức năng cơ bản trên công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tổ chức thu mua hàng hoá tại cơ sở gia công chế biến. - Tổ chức bảo quản dự trữ hàng hoá, đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định giá cả thị trường. - Kinh doanh, bán buôn bán lẻ các loại hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất, thiết bị phương tiện đi lại cho các cơ sở sanr xuất kinh doanh, cá nhân. - Làm nghĩa vụ nộp nghận sách với Nhà nước thông qua các chỉ tiêu nộp ngân sách đối với nhà nước hàng năm. - Tổ chức liên, liên kết làm đại lý cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân trong và ngoài nước. - Tổ chức lưu thông, cung cấp các mặt hàng ưu đãi cho miền núi do Nhà nước chỉ đạo và điều tiết. - Thực hiện văn minh thương nghiệp, nâng cao chất lượng phục vụ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty. Ngoài ra công ty còn bố trí sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả mở rộng các hình thức khoán thu theo định mức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chế độ chính sách tổ chức các phong trào thi đua chống các biểu hiện tiêu cực tham nhũng buôn lậu trong công ty. Bảng số 01: Kết quả hoạt động kinh doanh. STT chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A Tổng doanh thu Trđ 186742 194952 208480 B Chỉ tiêu lao động tiền lương 1 Tổng số lao động Người 196 205 220 2 Tổng quỹ lương Trđ 1125,152 1.356,6 1547,4 3 Lương bình quân (người / tháng) Đồng 456.000 510.1356,6 619.000 C Chỉ tiêu tài chính 1 Lợi nhuận trước thuế Trđ 2 Lợi nhuận sau thuế Trđ Đánh giá Biểu đồ lương bình quân. Nhận xét : Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đò lương bình quan ta thấy công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc đang trên đà phát triển cùng với đội ngũ công nhân viên ngày càng giỏi với trình độ chuyên môn của mình. 3. Mạng lưới kinh doanh. Sơ đồ số 08: mạng lưới kinh doanh Công ty Công ty Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên Trung tâm T. Mại Vĩnh Yên các cửa hàng 4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy : * Về tình hình lao động; Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là 220 người trong đó có 92 người là nam và 128người là nữ. Công ty có vị trí rất thuận lợi trong kinh doanh, được sự quan tâm lãnh đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc , sự giúp đỡ hiệu quả của các ngành trong tỉnh và của thị uỷ UBND thi xã Vĩnh Yên, đặc biệt được sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám hiệu sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc và sự cố gắng của 220 cán bộ Đảng viên, nhân viên cho nên công ty cơ bản hoan thành các chỉ tiêu chủ yếu mà UBND tỉnh và sở thương mại du lịch Vĩnh Phúc giao cho, đã đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một hoàn thiện hơn và nâng cao. * Về tổ chức Bộ máy: Công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc là đơn vị trực thuộc sở thương mại du lịch Vĩnh phúc có tổ chức bộ máy tính giảm, gọn nhẹ cơ cấu tổ chức công ty gồm; - Ban giám đốc gồm có: một giám đốc và 3 phó giám đốc. + Giám đốc: là người đứng đầu công ty có thẩm quyền cao nhất, là người được nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và điều hành công ty, phải chịu trách nhiệm kinh doanh của công ty, theo đúng pháp luật, chấp hành nghiem chỉnh các chính sách, chế độ của nhà nước. + Phó giám đốc; Là người giúp việc của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được phân công, phó giám đốc là ngơươù có thẩm quyền ra lệnh cho các phòng ban chức năng và các trung tâm vê những phần việc liên quan đến trách nhiệm của minh. . Phó giám đốc 1: Phụ trách tổng thể. . Phó giám đốc2: Phụ trách về vốn. . Phó giám đốc 3: Phụ trách về vấn đề kinh doanh. - Các phòng ban chức năng giúp việc: + Phòng kinh doanh xuất- nhập khẩu có chức năng giúp giám đôc công ty từ công tác chuẩn bị đến công tác triển khai các hợp đồng kinh tế, khai thác các nguồn hàng và địa điểm tiêu thụ hàng hoá, tổ chức phát triển mạng lưới kinh doanh của công ty như: mạng lứi bán hàng, đại lý công tác xuất nhập khẩu hàng hoá. + Phòng tổ chức hành chính quản lý về tiền mặt nhân sự tiền lương, bảo hiểm và các chế độ khác của công nhân viên. + Phòng kế toán quản lý toàn bộ vốn của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước, kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, thông qua việc giám đốc bằng tiền để giúp cho giám đốc nắm được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời phải phản ánh ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty vào các sổ sách có liên quan theo đúng chế độ của nhà nước, đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường có hiệu quả nhất, ngoài ra còn giám sát hướng dẫn nghiệp vụ đối với hệ thống kế toán trong công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thương mại tổng hợp vĩnh Phúc 5. đặc điểm vấn đề kinh doanh: vốn của công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc được hình thành chủ yếu do vốn vay ngân hàng và từ các nguồn khác, công ty có trách nhiệm trả gốc và lãi ngân hàng. Tổng vốn của công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc tính đến thời điểm Quý I/ năm 2003 là :5.617.450.000đ. trong đó: Vốn lưu động : 3.772.215.000đ Vốn cố định : 1.845.235.000đ. 6 . Tổ chức công tác kê toán và bộ máy kế toán. 6.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc tổ chức theo hình thức kê toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán công t. Tại các đơn vị trực thuộc công ty có bộ phận kế toán thống kê, các đơn vị trực thuộc gửi quyết toán lên công ty vào ngày 25 hàng tháng. Sơ đồ 10 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán thống kê Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán tiền mặt thanh toán công nợng Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kế toán thống kê các đơn vị trực thuộc Kế toán trưởng của công ty chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc các nhân viên kế toán trong phòng, hàng quý có nhiệm vụ lập báo cáo và duyệt các báo cáo đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà nước về thông tin kinh tế do mình cung cấp. - Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các tài khoản của công ty và các đơn vị trực thuộc. - Theo dõi việc kê khai thuế GTGT của công ty và các trung tâm, đôn đốc các trung tâm nộp thuế thời hạn. - kế toán tài sản cố định : có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động , tính trích khấu hao của tài sản cố định của công ty hiện có. - Kế toán thanh toán tiền lương : có nhiệm vụ tính toán và thanh toán tiền lương , BHXH, BHYT, thống kê lao động tiền lương. - Kế toán ngân hàng: theo trên TK 112 : tiền gửi ngân hàng - Kế toand tiền mặt kiêm thanh toán công nợ : chịu trách nhiệm về phiếu thu , phiếu chi tiền mặt phát sinh và thanh toán các khoản công nợ - Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu , chi tiền mặt ở công ty. 6.2. Tổ chức sổ sách kế toán: Hiện nay ở công ty áp dụng hình thức kế toán nhận ký chứng từ. Hình thức này hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Do đó công ty đã áp dụng hình thức này. Toàn bộ công tác kế toán từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, lập báo cáo kiểm tra đều thực hiện ở phòng kế toán ở công ty, kế toán đạt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12, để quản lý có hiệu quả thì phòng kế toán của công ty phải có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban khác ở công ty. Sổ sách trong hình thức này gồm có: - Sổ nhật ký chứng từ : Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tônge hợp cấn đối. NKCT được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ các tài khoản liên quan. Kết hợp giữa ghi theo thời gian và hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. - Sổ cái : Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm : số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản đối ứng với bên có của TK liên quan. Các chứng từ sử dụng gồm có: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán lương. + Phiếu thu, chi. + Phiếu nghỉ ốm. + Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng trích BHXH. Hình thức nhật ký chứng từ của công ty Chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bnảg kê Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu kiểm tra II. thực trạng về tổ chức lao động và kế toán tiền lương ở công ty thương mại tổng hợp vĩnh phúc 1. công tác tổ quản lý chung về tổ chức lao động và kế toán và tiền lương ở công ty thương mại vĩnh phúc. 1.1. Đặc điểm của đối tượng : đối tượng của côngn tác quản lý tiền lương và các khoản phải trích theo lương chính là lực lượng lao động và tiền lương của công ty , muốn phản ánh đúng về bản chất tiền lương thì phải xuất phát từ người lao động , nếu người lao động làm càng nhiều ( nhưng phải có hiệu quả) thì hưởng tiền lương càng cao và ngược lại , công ty muốn sáng tạo của người lao động . 1.2. Tình hình chung về công tác quản lý. Công ty thương mại tổng hợp vĩnh phúc là doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu mua và bán , số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là 220 người. Để quản lý về mặt số lượng , doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động( lập cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng lao động hợp lý trong công ty phần nào thông qua bảng cơ cấu lao động sau: Bảng số 2 Cơ cấu lao động ở công ty STT Phân loại Số lượng Tỷ trọng % I Tổng số lao động 220 100 1 Theo giới tính - Nam 92 41,8 - Nữ 128 58,2 2 Theo hình thức làm việc - Lao động gián tiếp 45 20,5 - Lao động trực tiếp 175 79,5 3 Theo trình độ - Đại học trở lên 121 55 - Trung cấp và cao đẳng 38 17,3 - Tốt nghiệp PTTH 61 27,7 II Lao động là Đảng viên 56 25,5 III Độ tuổi - Dưới 30 tuổi 75 34,1 - Từ 31 - 45 92 41,8 - Từ 46 - 55 53 24,1 Qua những số trong bảng trên đây có thể thấy rằng công tác quản lý lao động trong công ty rất chặt chẽ. Chất lượng lao động ngày càng cao tỷ lệ lao động, có tình độ đại học và trên đại học là 55%, được bố trí sắp xếp hợp lý với khả năng trình độ từ cơ quan công ty đến các trung tâm; với đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm nên đã đưa công ty phát triển khá mạnh. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ 79,5%. Các công nhân viên có tay nghề thành thạo về kinh doanh buôn bán, đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây công ty luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao và ngày càng trên đà phát triển. Việc quản lý lao động ở công ty không chỉ thực hiện ở phòng tổ chức hành chính mà còn ở dưới các bộ phận. Các bộ phận có nhiệm vụ nắm rõ qulân sóo hàng ngày, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm... của từng người lao động. Cuối tháng các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo lên phòng tổ chức hành chính, từ các báo cáo này cuối năm phòng tổ chức hành chính lập “báo cáo lao động” trong năm của toàn công ty. 1.3. Nguyên tắc chung trả lương cho cán bộ công nhân viên: Việc trả lương trong công ty phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Việc trả lương theo đúng quy định của Nhà nước. Lương cho cán bộ công nhân viên không thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các cán bộ công nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo số lương riêng của công ty (hệ số này căn cứ vào tay nghề chuyên môn và thời gian công tác) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và các chỉ tiêu kế haọch được giao. - Chế độ lương khoán trên doanh số gắn liền với nhiệm vụ của người lao động với doanh thu của đơn vị trên cơ sở quỹ lương, được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức hưởng theo doanh thu nếu bán được nhiều thì hưởng nhiều và ngược lại. Công nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo được thực hiện chế độ lương khoán, lương thời gian và được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành. 2. Hình thức trả lương và các phương pháp tính toán, phân bổ tiền lương ở công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc. Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành có rất nhiều hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên và người lao động. Nhưng tại công ty thương mại tổng hợp Vĩnh Phúc áp dụng theo hình thức trả lương sau: 2.1. Lương khoán trên doanh số tập thể: * Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho một đơn vị trực thuộc công ty như: Các trung tâm, kế toán căn cứ vào doanh thu, lượng bán được trong tháng và bảng chấm công của các công nhân viene để tính và trả lương. hàng ngày cửa hàng trưởng căn cứ vào thành thạo tay nghề cũng như nghệ thuật bán hàng của nhân viên để phân công công tác bán hàng sao cho hợp lý để mang lại sự hài lòng của khách hàng, mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Cuối ngày bán cửa hàng trưởng chấm công và tổng hợp doanh số bán của từngd loại mặt hàng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công và tổng hợp doanh số bán gửi lên phòng kế toán để tính và trả lương. - Chứng từ xác định tiền lương là dựa vào bảng tổng hợp doanh số bán chỉ tiêu kế hoạch và bảng chấm công. + Chỉ tiêu kế hoạch l à do công ty giao cho các trung tâm, cửa hàng nếu cửa hàng nào vượt quá chỉ tiêu kế hoạch sẽ được thưởng 0,2% doanh số bán và ngược lại sẽ bị trừ, phần khen thưởng thi đua. + Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH để căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty. + Bảng tổng doanh số bán: Dùng để ghi chép phản ánh quá trình bán hàng trong tháng. Tính lương phải trả cho nhân viên: Tiền lương = Trong đó: = x Doanh số bán = khối lượng bán x đơn giá. Bảng số 3 Đơn giá khoán cho từng loại mặt hàng. Đơn giá khoán Loại mặt hàng 0,001 Các loại xe máy như: Wave à, Future 0,008 Điện gia dụng như: tủ lạnh, tivi, quạt điện... 0,01 Xi măng sắt thép, các loại mũ bảo hiểm 0,02 Các loại dầu nhờn Bảng số 4: chỉ tiêu kế hoạch cho tháng 3/2003. trung tâm điện máy - cửa hàng số 1 Mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Xe Wave à Chiếc 315 10.900.000 3.433.500.000 Xe Future Chiếc 60 213.990.000 1.439.400.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 375 80.000 30.000.000 Dầu nhờn Hộp 600 22.000 13.200.000 Cộng 4.916.100.000 Bảng số 5: Bảng chấm công Bảng số 6 Trung tâm điện máy Vĩnh Yên cửa hàng số 1 Bảng tổng hợp doanh số bán Tháng 3/ 2003 Ngày Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Từ 1 - 5 Xe Wave à Chiếc 65 10.900.000 708.500.0000 Xe Future Chiếc 8 23.990.000 191.920.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 76 80.000 6.080.000 Dầu nhờn Hộp 90 22.000 1.980.000 Từ 6 -10 Xe Wave à Chiếc 62 10.900.000 675.800.000 Xe Future Chiếc 9 23.990.000 215.910.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 68 80.000 5.440.000 Dầu nhờn Hộp 85 22.000 1.870.000 Từ 11 -15 Xe Wave à Chiếc 48 10.900.000 523.200.000 Xe Future Chiếc 14 23.990.000 335.860.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 68 80.000 5.440.000 Dầu nhờn Hộp 69 22.000 1.518.000 Từ 16 -20 Xe Wave à Chiếc 54 10.900.000 588.600.000 Xe Future Chiếc 12 23.990.000 287.880.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 65 80.000 5.200.000 Dầu nhờn Hộp 70 22.000 1.540.000 Từ 21 -25 Xe Wave à Chiếc 52 10.900.000 566.800.000 Xe Future Chiếc 11 23.990.000 263.890.000 Mũ bảo hiểm Chiếc 62 80.000 4.960.000 Dầu nhờn Hộp 59 22.000 1.298.000 Từ 26 -30 Xe Wave à Chiếc 47 10.900.000 512.300.000 Xe Future Chiếc 7 23990.000 167.930.00 Mũ bảo hiểm Chiếc 47 80.000 3.760.000 Dầu nhờn Hộp 120 22.000 2.640.000 Cộng 5.080.316.000 Sau lập bảng chấm công và tổng hợp doanh sóo bán kế toán tính lương và trả lương cho công nhân viên. * Tính lương nghỉ phép: Trong tháng có 2 nhân viên đi họp và việc công nhưng đều hưởng lương, ta tính lương cho 2 nhân viên đó như sau: Lương họp (việc công) = x Số ngày họp (việc công) Anh Trần Anh Tuấn trong tháng nghỉ 3 ngày việc cong nên lương việc công là: Lương việc công = x 3 = 73.950đ. Anh Dương Hồng Minh nghỉ 2 ngày đi họp Lương họp = x 2 = 47.400 * Tính lương bình quân của cả cửa hàng: Sau khi dựa vào tổng hợp doanh bán kế toán tiền lương sẽ tính được tổng lương cho cả cửa hàng: Xe Wave à = 3.575.200.000 x 0,001 = 3.575.200đ Xe Futere = 1.463.390.000 x 0,001 = 1.463.390đ Mũ bảo hiểm = 30.880.000 x 0,01 = 308.800đ Dầu nhờn = 10.846.000 x 0,02 = 216.920đ Tổng cộng 5.564.310đ = = 21.651đ Tiền lương khoán của anh Trần Anh Tuấn = 21.651 x 27 = 584.577đ. Tương tự cũng tính đối với các nhân viên khác. Do Trần Anh Tuấn là cửa hàng trưởng nên được hưởng lương trách nhiệm là 2% tổng doanh thu. Lương trách nhiệm: 2 x 5.564.310 = 111290đ. * Tính lương do vượt quá chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT462.doc
Tài liệu liên quan