LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I : LÝ THUYẾT
I. Khái niệm quản lý lao động
II. Nội dung quản lý lao động trong doanh nghiệp
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHẾ BIẾN THAN HÀ NỘI
Chương I : Tổng quan về Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
III. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
IV. Tổ chức công tác kế toán của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
Chương II : Thực trạng công tác quản lý nhân lực tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
I. Thực trạng đội ngũ lao động của công ty trong thời gian qua
II. Công tác tuyển dụng
III. Sắp xếp và tổ chức nhân lực
IV. Kích thích vật chất và tinh thần người lao động
V. Đánh giá kết quả đạt được của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
30 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức quản lý lao động tại Công ty Chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rị khôn ngoan là luôn biết sử dụng đúng chỗ, đúng lúc công cụ này hay công cụ khác.
Phần II
Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty
kinh doanh và chế biến than Hà Nội
Chương I
Tổng quan về Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lý vật tư theo ngành, ngày 25/11/1974 Hội đồng chính phủ ra quyết định só 254/CP chuyển chức năng quản lý và cung ứng than từ Bộ Vật tư qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974, bộ Điện than ra quyết định số 1878/ĐT-QLKT chính thức thành lập Công ty. Lấy tên là " Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" . Do yêu cầu hoạt động kinh doanh và để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Công ty trong từng thời kỳ, Công ty đã nhièu lần thay đổi tên gọi khác nhau, cụ thể :
- Từ khi thành lập 1978 lấy tên là Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ Điện - Than.
- Từ 1979- 1981 : Đổi tên thành "Công ty quản lý và phân phối than", Bộ Điện Than sau dó thuộc Bộ Mỏ - Than.
- Từ 1982 - 1993 : Đổi tên thành "Công ty cung ứng than Hà Nội" trực thuộc Tổng công ty cung ứng than, Bộ Mỏ - Than, sau đó chuyển sang Bộ năng lượng quản lý.
- Từ 30/6/1993, theo chủ trương của nhà nước cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ năng lượng đã ban hành quyết định số 448/NL-TCCB-LĐ, cơ cấu lại Công ty và đổi tên thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội".
- Từ ngày 1/4/1995 đến nay Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội trở thành một Công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc (theo quyết định số 563/TTG của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam.
Sau gần 30 năm hoạt động Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội đã tạo dựng được cho mình một vị thế trên thị trường. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ CNV trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh nghiên cứu nắm bắt thị trường Công ty đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành dịch vụ hoàn hảo củng cố và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất ổn định và có chiếu hướng phát triển tương đối thuận lợi.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và chức năng của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về mặt hàng than và cung ứng than theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước trên phạm vi thành phố Hà Nội và các tỉnh phụ cận. Thời kỳ này, Công ty chỉ biết chấp hành yêu cầu của cấp trên trong mối quan hệ ngành dọc rất chặt chẽ, cơ chế cấp phát giao nộp, chi hết, thu đủ đã khiến công ty thờ ơ với giá cả và lợi nhuận.
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN Công ty được giao quyền chủ động, đã tự chủ trong kinh doanh, hoạt động trong điều kiện kích thích của thị trường với mục tiêu là phải có lợi nhuận.
Thực tế, do có sự cách trở về vị trí địa lý, do hạn chế về khả năng tài chính hay do một số nguyên nhân khách quan khác mà người mua không mua trực tiếp được tại nơi sản xuất, còn người bán không thể bán tới tận tay người tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường có khi mua và có bán hàng hoá thì cũng có bộ phận chuyên mua và chuyên bán hàng hoá trên thị trường đó là thương mại. Đối với Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội cũng vậy, chuyên hoạt động mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than. Mặt khác, Công ty còn phải chế biến than có tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với công nghệ sản xuất của các hộ tiêu dùng than.
Như vậy hoạt động của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội không phải là hoạt động thương mại đơn thuần, mà còn là hoạt động có tính sản xuất. Ngoài chức năng kinh doanh than ở Mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ than cho mỏ bởi lẽ Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội nằm trong dây truyền sản xuất và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội hoạt động vừa mang tính thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính trị của ngành.
Như vậy, lĩnh vực hoạt động của Công ty là kinh doanh và chế biến than, đây cũng là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều nhấ tạicơ sở sản xuất do ưu điểm của nó là chi phí thấp. Điều này mở ra cho Công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với nhiều thách thức đến từ sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thée than như khí đốt, điện, xăng dầu đòi hỏi ở Công ty một sự nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình để dứng vững và phát triển.
III. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
1. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước.
- Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn do ngân sách cấp.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp đồng bán, vận chuyển v.v). Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của Nhà nước ban hành, theo phân cấp thoả ước lao động tập thể của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và cấp trên.
- Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính và chuyển toàn bộ thành phần lợi nhuận còn lại lên Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc sau khi đã thực hiện nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
- Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo mô hình vừa tập trung, vừa phân tán, thực hiện theo cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng, trong đó Giám đốc là nguời quản lý cấp cao nhất, là người đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về mọi hoạt động của Công ty. Công ty có Phó Giám đốc giúp việc, phó Giám đốc có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung và được Giám đốc phân công điều hành những lĩnh vực công việc của mình, được Giám đốc điều các công việc cụ thể. Ban Giám đốc gồm Giám đốc, các phó Giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công việc của mình, đồng thời phối hợp với nhau thực hiện hoạt động của Công ty và chịu sự kiểm soát của Ban Giám đốc.
Sơ dồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán
Các trạm kinh doanh và
chế biến than
Trạm
Cổ Loa
Trạm
Ô Cách
Trạm
Giáp Nhị
Trạm
Vĩnh Tuy
Cửa hàng số I
Cửa hàng số II
Cửa hàng số III
Ban Giám đốc : Gồm Giám đốc và các phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu công ty, có toàn quyền điều hành, quyết định hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc : Do Giám đốc Công ty lựa chọn và dề nghị cấp trên bổ nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được giao. Phó giám đốc giúp việc, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề chuyên môn. Được giao phụ trách và chỉ dạo chung hoạt động kinh doanh bao gồm :
- Tiến hành các công tác quản lý thị trường, tổ chức điều tra nắm bắt diễn biến tình hình hoạt động trên địa bàn kinh doanh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Quan hệ giao dịch với khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Điều phối, đảm bảo nguồn hàng cho các trạm.
* Các phòng ban chức năng.
+ Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kinh doanh của Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lưới của Công ty. Giúp ban Giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản lượng, khả năng dự trữ, đơn xin hàng của các trạm từ đó điều động phương tiện vận tải cung ứng hàng hoá cho toàn bộ mạng lưới tiêu thụ đảm bảo đủ số lượng, chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của các trạm, phòng kinh doanh còn có trách nhiẹm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các trạm về giá cả, chất lượng.
+ Phòng kế toán : Với chúc năng cơ bản là hạch toán quản lý vốn và tài sản của nhà nước giao, phòng kế toán có trách nhiệm chỉ đạo lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách đối với trạm và cửa hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Việc tổ chức một mạng lưới hạch toán thống nhất từ đến công ty đã giúp phòng kế toán quản lý vốn, hàng hoá và tài sản một cách hiệu quả. Đồng thời chỉ đạo quản lý công nợ, thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham gia với phòng kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển than, xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí giao hàng.
- Phòng tổ chức - hành chính : Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức nhân sự và quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư lưu trữ, y tế, các công tác liên quan tới đảm bảo an ninh, quan hệ địa phương, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, tham mưu Ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội bộ công ty.
* Bốn trạm kinh doanh và chế biến than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị và Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến than và quản lý kho cũng như các tài sản dược công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiép thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Công ty giao.
Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liên hệ mật thiết với bộ phận khác tạo thành một hệ thống, đảm bảo cho quá rình kinh doanh tiến hành hịp nhàng cân đối, có hiệu quả.
III. Tổ chức công tác kế toán của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế toán theo loại hình kế toán tập trung. Toàn Công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiét các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo kế toán theo qui định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán, chỉ bố trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu. Bộ máy kế toán của Công ty được minh hoạ bằng sơ đồ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán hàng và kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng
Bộ phận
kế toán quỹ
Bộ phận
kế toán TSCĐ
Bộ phận
kế toán tổng hợp
Nhân viên kế toán các trạm
- Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy tổ chức kế toán của Công ty, là người phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán.
- Bộ phận kế toán hàng mua và hàng tồn kho : thu nhận các chứng từ về hàng mua và có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng. Đồng thời theo dõi hàng nhập, xuất tồn của các trạm vào sổ tổng hợp, xuất nhập tồn.
- Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng : Thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết quả, theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận kế toán quỹ : Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ : Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận kế toán tổng hợp : Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ ban đầu về mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt vào các sổ chi tiết. Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó, phân bổ các chi phí đó đúng nguyên tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
- Nhân viên trạm : Nhân viên kế toán trạm được viết hoá đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền và lập báo cáo chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của trạm.
Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức nhật ký chứng từ.
Chương II
Thực trạng công tác quản lý nhân lực tại Công ty kinh doanh và chế biến Than Hà Nội
I. Thực trạng đội ngũ lao động của Công ty trong thời gian qua.
Biểu 5 : Sự biến động cơ cấu lao động tại Công ty
Nội dung
Thực hiện
So sánh 2001/2002
So sánh 2002/2001
2000
2001
2002
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Tổng số lao động
106
144
109
38
135,8
- 35
75,7
Phân theo định mức làm việc
Lao động trực tiếp
82
117
88
35
142,7
- 29
75,2
Lao động gián tiếp
24
27
21
3
112,5
- 6
77,8
Phân theo quán tính
Nam
76
102
69
26
134,2
- 33
67,6
Nữ
30
42
40
12
140,0
- 2
95,2
Phân theo trình độ
Đại học và trên ĐH
29
32
37
3
110,3
5
115,6
Trung cấp
34
36
21
2
105,9
- 15
58,3
Lao động khác
43
76
51
33
176,7
- 25
67,1
Qua số liệu biểu 5 ta thấy lượng nhân viên có tăng nhưng còn thất thường, không ổn định, đó là nhu cầu về lao động trong quá trình kinh doanh cụ thể qua 3 năm công ty chỉ tăng 3 nguời nhưng năm 2001 so với 2000 tăng 38 người tương ứng 35,5% nhưng đến 2002 lực lượng lao động lại giảm đi 35 người nên tỷ lệ giảm 24,3%.
Về cơ cấu lao động của Công ty : Ta thấy rằng lực lượng lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn là 82 người so với tổng số 106 người chiếm 80,7% trong khi lực lượng lao động gián tiếp 24 người chiếm 19,3%.
Năm 2001, lực lượng lao động trực tiếp tăng 42,6% mặc dù 2002 lực lượng lao động trực tiếp có giảm do sự giảm cơ cấu lao động nhưng số lao động gián tiếp lại giảm đáng kể cụ thể giảm 6 người so với 2001 tương đương 22,2%. Điều này được xem là một sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nhân sự tại Công ty.
Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lao động trực tiếp là do sản xuất của công ty được mở rộng qua các năm cùng với biện pháp tăng năng suất lao động và tuyển thêm người nên Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường ddang tăng lên qua các năm. Số lượng lao động gián tiếp của công ty còn cao và sẽ làm hạn chế hiệu quả kinh doanh do tăng chi phí, vì vậy Công ty cần phải sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tìm cách giảm số lao động giám tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cơ cấu lao động theo giới tính : Có sự biến đọng qua các năm vì lao động chủ yếu của Công ty là lao động trực tiếp, có tính chất độc hại cho sức khoẻ nên lao động nam là chủ yếu, cụ thể 2001 tăng 26 tăng chiếm 34,2% so với 2000. Nhưng lao động nữ ngày càng giữ vị trí quan trọng trong Công ty vì là công ty kinh doanh một phần doanh thu không nhỏ thu được từ bán hàng trực tiếp mà ở đây nữ giới đóng vai trò quan trọng, vì nữ giới có một ưu điểm mạnh đó là sự cảm nhận nên đã nhận thấy nhu cầu của khách hàng từ đó ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Chất lượng đội ngũ lao động : Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của Công ty có trình độ khá cao với 29 người đại học và trên đại học so với 106 người tăng (2000) và tới năm 2002, con số này là 37 người so với 109 người trong toàn công ty. Điều này cho thấy, lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng đội ngũ nhân sự của mình tạo mọi điều kiện cho nhân viên có khả năng nâng cao trình độ chuyên môn xem đó như là một vũ khí lợi hại để cạnh tranh và chiến thắng đối thủ trên thương trường (vì là Công ty sản xuất kinh doanh trực tiếp nên nhiều khâu trong lao động còn mang tính chất thủ công nên còn một số công nhân chưa qua trường lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn như công nhân đóng than, xúc than
Theo phân tích cụ thể thực trạng của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty còn mang nhiều nét chung vẫn tồn tại trong các ban ngành nhà nước, có thể
nói xu hướng chung của toàn xã hội và mục tiêu chiến lược riêng của từng doanh nghiệp phát triển nguòn tài nguyên nhân sự là vấn đề sống còn. Hiểu được tầm quan trọng đó, Công ty đã có sự đầu tư vào việc tuyển dụng đào tạo và đãi ngộ nhiều hơn.
II. Công tác tuyển dụng
- Công tác tuyển chọn nhân lực được giao cho phòng tổ chức cán bộ đảm nhận. Các phòng ban xí nghiệp, phân xưởng nền cần thêm lao động thì phải báo cáo với phòng tổ chức cán bộ để phòng có kế hoạch tuyển chọn và phân phối lao động về nơi có nhu cầu. Tính thực tiễn những người được tuyển dụng phải là những người thoả mãn được đầy đủ các yêu cầu của công ty, bảo đảm mục tiêu kinh doanh, chiến lược của Công ty.
+ Đối với những cán bộ đòi hỏi phải có trình độ đại học cao đẳng trở lên, có chuyên môn, kinh nghiệm.
+ Đối với công nhân đòi hỏi tay nghề không quá cao nhưng phải có được yêu cầu sau :
- Có sức khoẻ tốt, đảm bảo làm việc lâu dài trong Công ty với nhiệm vụ được giao.
- Có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc của Công ty.
- Có lý lịch rõ ràng.
+ Các thủ tục của quá trình tuyển chọn
Sau khi nộp hồ sơ, được phòng tổ chức sắp xếp lịch đến làm thủ tục, phỏng vấn bằng hợp đồng, sau đó được ký kết hợp đồng thử việc với Công ty. Người lao động sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức với Công ty sau khi đã hoàn thành tốt thời gian thử việc. Nếu có 2 người có trình độ bằng cấp ngang nhau thì sẽ ưu tiên người lao động là con gia đình chính sách sau đó mới tới con em trong ngành.
III. Sắp xếp và tổ chức nhân lực
STT
Nội dung
Thực hiện
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
2000
2001
2002
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1
Tổng số lao dộng
106
144
109
38
135,849
- 35
75,69
2
Ban giám đốc
4
4
4
0
100
0
100
3
Phòng tổ chức hành chính
6
8
5
2
133,3
-3
62,5
4
Phòng kinh doanh
6
9
3
3
150,0
-6
33,3
5
Phòng kế toán
5
7
3
2
140,0
-4
42,9
6
Các trạm trực thuộc
85
116
94
31
136,5
-22
81,0
Trạm Vĩnh Tuy
18
26
19
8
144,4
-7
73,1
Trạm Giáp Nhị
30
57
33
27
190,0
-24
57,9
Trạm Ô Cách
9
8
6
-1
88,9
-2
75,0
Trạm Cổ Loa
13
14
13
1
107,7
-1
92,9
Ban đời sống
7
5
14
-2
71,4
9
280,0
Tổ bảo vệ văn phòng
4
3
6
-1
75
3
200
Tổ Than điện
4
3
3
-1
75
0
100
Theo bảng biểu trên ta thấy, qua 3 năm 2000 - 2002 số lượng lao động tại các đơn vị trực thuộc khá lớn, năm 2000 là 85 người chiếm 80,1% tổng số lao động của Công ty, song năm 2001 lực lượng này tăng 31 người, sang năm 2002 lực lượng này lại giảm 21 người tương đương 18,1%. Có hiện tượng giảm tổng số lao động 2002 so với 2001. Như vậy là do Công ty tinh giảm bộ máy quản lý, cũng như các phòng ban, các đơn vị trực thuộc giảm tối thiểu lao động không cần thiết để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao dời sống của CBCNV. Cụ thể 2001, số nhân viên trong các phòng Công ty là 28 người so với tổng số lao động là 144 người (tỷ lệ 28/144) còn sang 2002 tỷ lệ này là 15/109. Như vậy, ta có thể thấy được mục tiêu của Công ty là tăng lao động trực tiếp, giảm lao động bàn giấy không cần thiết, đồng thời quan tâm hơn về mặt dời sống, quyền lợi của nhân viên, cụ thể Ban đời sống tăng 9 người tương đương 180% của năm 2002 so với 2001.
Là một Công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc nên Công ty có tổng số nhân sự tương đối thấp, các phòng chức năng của Công
ty hiện nay về số lượng tương đối phù hợp với nhiệm vụ và khối lượng công việc. Cụ thể là phòng tổ chức hành chính có 5 người, 2 người trình độ đại học, phòng kế toán có 3 người cả 3 đều tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán và phòng kinh doanh có 3 người. Trong quá trình kinh doanh không phải lúc nào cũng là hợp lý. Vì vậy Công ty nên nghien cứu phân bổ lực lượng lao động sao cho hợp lý và đúng mức để thực hiẹn tốt công việc. Tình trạng dư thừa, quá cồng kềnh ở một số bộ phận nào đó dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh doanh.
ở Công ty tuỳ thuộc vào yêu cầu và đòi hỏi công việc cụ thể mà nhân viên được xếp vào từng vị trí riêng. Như đối với ban giám đốc, cán bộ phải có trình độ đại học về nghiệp vụ mình phụ trách, ngoài ra phải có trình độ về quản lý kinh tế và hiểu biết pháp luật.
+ Xét dưới góc độ thời hạn hợp đồng 2002 bao gồm:
- Tổng số lao động : 109 người
- Lao động dài hạn : 88 người chiếm 91%
- Lao động ngắn hạn : 21 người chiếm 19%
+ Xét cơ cấu lứa tuổi và giới tính của Công ty
- Lao động nữ : 40 người chiếm 36%
- Lao động nam : 69 người chiếm 64%
+ Xét về lứa tuổi :
- Tuổi từ 20 - 50 có 75/109 người
Nữ : 23 người (chiếm 21%)
Nam : 52 người (chiếm 49% )
- Tuổi từ 51 - 55 :
Nữ : 17 người (chiếm 15%)
Nam : 17 người (chiếm 15%)
IV. Kích thích vật chất và tinh thần người lao động .
1. Về vật chất : Kích thích người lao động làm việc hoàn thành tốt và vượt mức được giao. Để nâng cao năng suất lao động, Công ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương là lương thời gian và lương sản phẩm.
* Cách tính lương thời gian
STT
Chức danh
Hệ số lương
Phụ cấp
1
Giám đốc
5,26
42.000
2
Phó giám đốc
4,98
63.000
3
Trưởng phòng và tương đương
4,1
21.000
4
Phó phòng và chuyen viên
3,82
42.000
5
Nhân viên bán hàng
2,66
6
Nhân viên phục vụ
1,78
7
Tổ bảo vệ văn phòng
2,52
Nguồn phòng kế toán
Trong bảng hệ só và phụ cấp trên công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 210.000. Hệ số bao gồm hệ số lương cấp bậc theo tháng và hệ số lương theo cấp bậc cá nhân.
Việc trả lương theo thời gian cho CBCNV được thực hiện kết hợp giữa hai phần đó là lương cấp bậc của CBCNV theo nghị định 26CP (tiền lương T1) và được xác định bởi công thức sau.
TLCB = (Lmin x HVC) + TPC
Trong đó : TLCB : Tiền lương tháng của từng nhân viên
Lmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
HVC : Hệ số lương cấp bậc chức vụ của từng CBCNV
TPC : Tiền lương phụ cấp
VD : Tính lương cho CB "Đinh Công Nga" - Phó Giám đốc
Hệ số lương 4,98: phụ cấp 63.000
Mức lương tối thiểu là 210.000
Tiền lương = (210.000 x 4,98) + 63.000 = 1.108.800 đ
Ngoài ra còn căn cứ vào số ngày làm thực tế của CBCNV ở bảng chấm công để tính lương trả cho từng người.
Ta có CT 2 :
T1i = Ni + Ti
Trong đó : Ni : Số ngày công thực tế của người i
Ti : Suất lương ngày theo lương cấp bậc của người i
Cụ thể tính lương cho "Phó giám đốc Đinh Công Nga'
Ni = 26
Ti = 210.000/26 = 8077 x 4,98 = 40.223,46
T1i = 26 x 40,223 = 1.045.809
Bảng lương của khối văn phòng công ty
STT
Chức danh
Hệ số lương
Phụ cấp
Lương cơ bản
Tổng
1
Giám dốc
5,26
42.000
1.104.600
2
Phó giám đốc
4,98
63.000
1.108.800
3
Trưởng phòng & tương đương
4,1
21.000
924.000
4
Phó phòng và chuyên viên
3,82
42.000
844.200
5
Nhân viên bán hàng
2,66
578.600
6
Nhân viên phục vụ
1,78
372.800
7
Tổ bảo vệ văn phòng
2,52
592.000
(Nguồn : Phòng kế toán)
Lương sản phẩm :
Đối với đơn vị trực tiếp sản xuất công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh than mỗi tháng bán được bao nhiêu tấn than, loại than khác nhau.
Công ty tính theo công thức sau :
Trong đó :
Ti : Tiền lương người thứ i nhận được
Ni : thời gian thực tế của người thứ i
ti : Hệ số mức lương được xếp theo mức lương nghị dịnh 26CP của
người thứ i
Hi : Hệ số mức lương đóng góp để hoàn thành công việc của người
thứ i.
M : số lượng thành viên trong tập thể
VSP: quỹ tiền lương sản phẩm tập thể
Hi được tính theo công thức sau :
Trong dó :
j : là chỉ tiêu đánh giá cho mức độ đóng góp để hoàn thành công việc (có thể từ 2,3 N chỉ tiêu).
là tổng số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i theo chỉ tiêu j.
là tổng số điểm đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người thấp nhất trong tập thể theo các chỉ tiêu j.
Đối với người lao động làm lương theo sản phẩm các khâu trực tiếp tiền lương được tính trả theo công thức sau :
T = Vdg x q
Trong đó :
T là tiền lương của một người lao động nào đó.
Vdg đơn giá tiền lương, sản phẩm làm khoán
q : số lượng sản phẩm công việc hoàn thành
Đối với đơn vị gián tiếp
Tiền lương sẽ được tính bởi chính hiệu quả kinh doanh của đơn vị sản xuất trực tiếp. Nếu đơn vị sản xuất trực tiếp có lượng sản phẩm tiêu thụ cao thì lương của đơn vị gián tiếp cũng cao và ngược lại.
Tỷ lệ lương của đơn vị gián tiếp được tính như sau :
350đ/1000đ doanh thu
Được bao nhiêu sẽ chia tỷ lệ cho từng người lao động theo số ngày đi làm thực tế + hệ số lương.
Tuy nhiên ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội việc trả lương cho CBCNV được chia ra làm hai kỳ, kỳ I và kỳ II.
Bảng thanh toán lương kỳ I tháng 3/2002
Việc trả lương kỳ I gồm việc trả lương theo cấp bậc, phụ cấp ngoài ra mọi người còn phải dóng góp các khoản như BHXH, BHYT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT412.doc