Lời nói đầu 1
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu 2
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL 2
II. Phân loại, đánh giá và nhiệm vụ của NVL. 2
1. Phân loại NVL 2
2. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá NVL 2
2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL 2
2.2. Cách đánh giá NVL nhập kho. 3
2.3. Cách đánh giá NVL xuất kho. 3
3. Nhiệm vụ: 3
III. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nvl và các chứng từ kế toán liên quan. 4
1. Thủ tục nhập - xuất kho 4
2. Các chứng từ cần thiết. 4
IV. Kế toán chi tiết và tổng hợp nvl 5
1. Kế toán chi tiết NVL 5
a) Phương pháp thẻ song song. 5
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 6
c) Phương pháp sổ số dư. 6
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 7
2.1. Tài khoản sử dụng 7
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu t rừ. 7
2.3. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL 10
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát 11
I. Quá trình phát triển và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 11
1. Quá trình phát triển của Công ty 11
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 12
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Công ty TNHH Tân Phát 13
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sổ kế toán 14
II. Thực tế công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tân Phát 16
1. Đặc điểm và phân loại NVL 16
2. Thủ tục nhập - xuất kho NVL và cách tính giá NVL xuất kho 16
3. Hạch toán chi tiết NVL 24
3.1. Tại kho: 24
3.2. Tại phòng kế toán 25
4.1 Tài khoản sử dụng 32
4.2. Phương pháp hạch toán 32
Chương III: Hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát 44
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại công ty TNHH Tân Phát. 44
1. Những thành tựu đạt được. 44
2. Những tồn tại và hạn chế. 47
II. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát. 48
1. Xây dựng sổ danh điểm vật tư thống nhất cho toàn Công ty. 48
2. Hoàn thiện việc lập sổ chi tiết vật liêu: 49
3. Hoàn thiện hạch toán chi tiết vật liệu: 50
4. Hoàn thiện việc ứng dụng tin học vào hạch toán vật liệu. 51
Kết luận 53
Tài liệu tham khảo 54
56 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát - Thanh Trì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đa dạng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào vai trò tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Cụ thể, vật liệu của Công ty được chia thành các loại sau:
Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập từ nước ngoài như xơ PE (Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Mỹ cấp I, II, bông úc cấp I, bông Việt Nam.
Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun, phecmơtuya, phấn may, băng dính, hóa chất, thuốc nhuộm...
Nhiên liệu: điện, xăng (A 83, A92), dầu công nghiệp...
Phụ tùng thay thế: máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi suốt, dây curoa.
Văn phòng phẩm: giấy, mực in, bút bi, máy tính... các đồ dùng phục vụ cho công tác văn phòng.
Vật liệu xây dựng: sắt, thép, xi măng, kính...
Bao bì đóng gói: bao tải dứa, dây buộc, dây đai nylon, hòm carton...
Phế liệu thu hồi: sản phẩm hỏng, vải vụn, vải thừa...
Việc phân loại vật liệu như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức quản lý một cách khoa học vật liệu phục vụ cho việc mở các sổ kế toán chi tiết nhằm kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên cơ sở phân loại tỷ mỷ, chính xác từng thứ vật liệu.
2. Thủ tục nhập - xuất kho NVL và cách tính giá NVL xuất kho
Vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài và từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập, đồng thời tùy thuộc vào tính chất của từng loại vật liệu mà chúng được bảo quản ở các kho khác nhau: kho bông xơ, kho hóa chất, kho xăng dầu, kho thiết bị, kho vật tư bao gói, kho phế liệu, kho vật liệu xây dựng.
Đối với vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ xuất kho, kế toán chỉ ghi số thức xuất. Cuối tháng, sau khi tổng hợp đầy đủ vật liệu xuất kho, kế toán tính giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ như sau:
=
= x
Nhưng theo nguyên tắc kế toán, kế toán xuất kho vật liệu phải phản ánh theo trị giá thực tế. Vì vậy, để đơn giản hơn, tại Công ty vật liệu chính xuất kho được coi là theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thực tế của số vật liệu đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, theo công thức sau:
= x
=
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí khác thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Giá hạch toán vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn. Như vậy, giá thực tế vật liệu nhập kho phản ánh được phần chi phí có liên quan phát sinh còn giá hạch toán thì không, giá hạch toán và giá thực tế chỉ khác nhau nếu có các chi phí khác phát sinh ngoài hóa đơn tài chính.
Biểu số 3.1
Hóa đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 07
Đơn vị bán: Công ty XNK Dệt may
Địa chỉ: 144 Trường Chinh - Kiến An - Hải Phòng
Điện thoại: 031 749 295 Mã số: 0700189350
Họ tên người mua hàng: Lê Kim Liên
Đơn vị: Công ty TNHH Tân Phát
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 060000173518
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Bông Mỹ cấp 3
kg
160656
1875397
3012908886
Thuế suất, thuế GTGT 10%
Cộng tiền hàng
3012908886
Tiền thuế GTGT
301290886
Tổng tiền thanh toán
3314199774
Ba tỷ, ba trăm mười bốn triệu, một trăm chín chín nghìn, bảy trăm bảy tư đồng
Người mua hàng
Lê Kim Liên
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Vũ Ngọc Khanh
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Biểu số 3.2
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - Hà Nội
Mẫu số: 05 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
- Căn cứ quy định số ngày 19/9/1998 về kiểm nghiệm vật tư của Giám đốc Công ty .
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Phạm Văn Tùng Trưởng ban
Ông: Lê Nam Thắng ủy viên
Ông: Vũ Thanh Hương ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách, PC
Số lượng không đúng quy cách, PC
01
Bông Mỹ cấp 3
kg
kg
160656
160656
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: số NVL trên đủ điều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
Lê Nam Thắng
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Trưởng ban
Phạm Văn Tùng
(Đã ký)
Biểu số 3.3
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Số: 7
Nợ: 152.1
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Lê Kim Liên
Theo hóa đơn GTGT số 7 ngày 10 tháng 11 năm 2005 của Công ty XNK Dệt may Hải Phòng.
Nhập tại kho: Bông xơ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Bông Mỹ cấp 3
kg
160656
160656
1875397
3012908886
3012908886
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Hoàng Văn Minh
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Biểu số3.4
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - Hà Nội
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Số: 3
Nợ: 621.1
Có: 152.1
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên
Đơn vị: Nhà máy sợi Vinh
Xuất tại kho: Bông xơ
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Xơ Nanlon
kg
228.000.000
228.000.000
3.296.286.048
02
Bông Mỹ cấp 1
kg
48.416.200
48.416.200
915.739.730
03
Bông Mỹ cấp 2
kg
12.671.000
12.671.000
239.672.307
Cộng
412.818.300
412.818.300
6.846.240.103
(Sáu tỷ, tám trăm bốn sáu triệu, hai trăm bốn mươi nghìn, một trăm lẻ ba đồng)
Xuất ngày 15 tháng 11 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Hoàng Văn Minh
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Người nhận
Nguyễn Thị Liên
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Biểu số3.5
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - HN
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Mẫu số: 01 -GTGT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 07
Đơn vị bán: Công ty TNHH Tân Phát
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Họ tên người mua: Lê Thị Hoa
Đơn vị: Xí nghiệp dịch vụ TM Ngành Bông
Địa chỉ: Lộ I, 15-16-17 đường D2-P25-Q.Bình Thạnh - TPHCM
Hình thức thanh toán:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Bông Việt Nam cấp 1
Kg
98
18300
1793400
Cộng
1793400
Thuế suất GTGT 10%
179340
Tổng cộng tiền thanh toán
1972740
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm bảy hai nghìn bảy trăm bốn mươi đồng.
Người mua hàng
Lê thị Hoa
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
Biểu số3.8
Công ty TNHH Tân phát
Văn điển - thanh trì - HN
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/01/2005
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bông xơ
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng nhập
Số lượng xuất
Tồn kho
SH
NT
Tồn đầu tháng 09/2003
3094563
21677
10/11
Nhà máy Sợi Vinh
1347000
1747463
21678
13/11
Nhà máy Sợi Vinh
661000
1086563
109
15/11
Công ty Dệt may Việt Nam - TPHCM
160000
1246563
......
Cộng phát sinh tháng 9/03
2409740
2008000
Tồn cuối tháng
3496303
Ngày mở sổ 01/01/2005
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
3. Hạch toán chi tiết NVL
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu, kho tàng của Công ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả cao, Công ty hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp "thẻ song song". Cách thực hiện sau:
3.1. Tại kho:
Đối với vật liệu nhập kho: dựa vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật liệu nhập kho. Sau đó thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu và cùng người giao hàng ký vào từng liên. Phiếu này gồm ba liên, một liên thủ kho giao cho người giao hàng kèm với hóa đơn bán hàng để làm thủ tục thanh toán, một liên dùng làm căn cứ ghi thẻ kho theo số thực nhập và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán, liên còn lại gửi về phòng sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kiểm nghiệm, nếu phát hiện thiếu hoặc thừa vật liệu, vật liệu không đúng quy cách, mẫu mã ghi trên phiếu nhập kho, thủ kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng sản xuất kinh doanh biết.
Đối với vật liệu xuất kho: như chúng ta đã biết, trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất trực tiếp và phục vụ quản lý quá trình sản xuất đó, ngoài ra vật liệu còn xuất bán.
Trước hết, đối với vật liệu xuất kho cho sản xuất: thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng sản xuất kinh doanh lập. Phiếu này gòm có 3 liên, thủ kho giữ hai liên và bộ phận lĩnh giữ một liên để ghi lại số thực xuất vào thẻ kho. Vì khi đi lĩnh vật tư, người đi lĩnh phải mang theo phiếu xuất vật tư xuống kho. Cuối tháng, thủ kho thu lại phiếu xuất kho của các bộ phận, tính tổng số vật tư đã xuất đối chiếu với số ghi trên thẻ kho rồi ký vào ba liên, một liên thủ kho gửi trả lại phòng sản xuất kinh doanh để lưu, một liên người phụ trách vật liệu tại bộ phận nghiệp vụ sản xuất giữ để theo dõi, một liên thủ kho chuyển sang phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đối với vật liệu xuất bán: thủ kho căn cứ vào "Hóa đơn GTGT" do phòng sản xuất kinh doanh lập (dựa vào những thỏa thuận với khách hàng, phiếu này được lập thành ba liên) tiến hành xuất giao vật tư cho khách hàng và cùng khách hàng ký vào ba bản: liên một lưu ở phòng thị trường, liên hai giao cho khách hàng, liên ba thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ.
Tóm lại, trình tự mở thẻ kho của thủ kho được tiến hành như sau:
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng thứ vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ (10 ngày), thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất được sắp xếp theo từng nhóm vật tư) về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Để đảm bảo tính chính xác của số vật liệu tồn kho, hàng tháng phải đối chiếu số thực tồn của từng kho và số tồn trên thẻ kho. Song ở Công ty việc này không diễn ra thường xuyên bởi vì vật liệu của Công ty có rất nhiều chủng loại, việc kiểm tra tốn rất nhiều thời gian và công sức. Công ty chỉ tiến hành tổng kiểm kê vào cuối năm.
3.2. Tại phòng kế toán
Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu mở cho từng thứ, loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Sổ chi tiết có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết, kế toán vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần nhập, xuất. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho. Số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng nhập, xuất, tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra lại. Sổ kế toán chi tiết vật liệu chính được đóng thành quyển còn vật liệu phụ ở dạng tờ rời. (Sổ chi tiết vật liệu được trích ở trang sau, biểu 3.9).
Đồng thời, định kỳ nhận được các chứng từ nhập kho do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu phân loại sắp xếp theo số thứ tự của phiếu nhập kho, căn cứ vào đó để kế toán lập "bảng kê phiếu nhập kho" vật liệu và "bảng tổng hợp nhập" vật liệu (Biểu 3.10)
Còn đối với các chứng từ xuất kho, sau khi nhận được kế toán tiến hành đối chiếu, kiểm tra và định khoản, nhập dữ liệu vào máy và đến cuối kỳ máy sẽ tự tính giá vật liệu xuất kho theo giá hạch toán. Vào cuối tháng, máy sẽ in ra "bảng chi tiết xuất vật tư" cho từng tài khoản và "bảng tổng hợp xuất vật liêu" cho từng kho.
Đối với vật liệu nhận gia công xuất khẩu, ở Công ty không thực hiện kế toán giá trị của vật liệu do khách hàng gửi đến mà chỉ hạch toán đến phần chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Do đó, trên sổ kế toán chi tiết vật liệu và phiếu nhập vật tư, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng của vật liệuu.
Việc Công ty lập ra bảng kê chi tiết các chứng từ nhập xuất vật liệu có tác dụng nâng cao khả năng nắm bắt và đối chiếu tình hình biến động vật liệu với các chứng từ nhập, xuất trong tháng, thể hiện tính sáng tạo của kế toán trong việc hạch toán vật liệu. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu được mở cho từng kho, chi tiết cho từng loại vật liệu. Trên bảng này theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn kho trong tháng.
Số liệu trên "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu" với số liệu trên "Bảng chi tiết các chứng từ xuất vật liệu" và "Bảng kê chi tiết các chứng từ nhập vật liệu" được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho.
Biểu số 3.9
Sổ chi tiết vật liệu
tháng 11/2005
Kho bông xơ
Vật tư: Bông Mỹ cấp 1
Chứng từ
Nội dung
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
TT
Số lượng
Đơn giá
TT
Số lượng
Đơn giá
TT
Dư đầu tháng
87
15/11
Nhập kho
288018500
1498555
4316116365
.....
22
20/11
Xuất cho NM Sợi Vinh
48416200
18915027
915793730
Cộng phát sinh
297910600
5663896448
87230500
164997263
Tồn cuối tháng
210671100
4013929185
Biểu số 3.10
Bảng kê phiếu nhập
Tháng 11/2005
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá mua
Tiền hàng
Đơn giá vốn
Tổng tiền
Ngày
Số
23/11
PN
Nhà máy Sợi Vinh
Nhập xơ 1521V
Xơ Nanlon kg
302418000
1499900
4535967528
1499900
4535967528
Tổng tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng tiền thanh toán
4316116365
1498555
4316116365
25/11
PN87
ECOM USA
Nhập bông 331H
Bông Mỹ cao cấp 1 kg
288028500
1498555
4316116365
1498555
4316116365
Tổng tiền hàng
4316116365
4316116365
Thuế GTGT
431611683
Tổng tiền thanh toán
4747728048
Tổng cộng tiền hàng 229215466467
Tổng cộng thuế GTGT 1088596743
Tổng cộng thanh toán 24010143210
Biểu 3.11
Bảng tổng hợp nhập
(Tháng 11/2005)
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
1
011MY1
Bông Mỹ cấp 1
kg
297901600
5663896448
2
011MY2
Bông Mỹ cấp 2
kg
89175790
2010024093
3
011MY3
Bông Mỹ cấp 3
kg
160656000
1785929270
......
1426868090
22921546467
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
Biểu 3.12
Bảng kê xuất kho bông xơ
Tháng 11/2005
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
01/11
PX 21667
Nhà máy Sợi Vinh –NM 011
Xuất bông 1521V
014-Bông F1(kg)
1.347.000
5.728.000
7.715.616
013- Bông rơi chải kỹ (kg)
1.105.000
900.000
9.945.000
Cộng
2.452.000
17.660.616
30/11
PX 22
Nhà máy Sợi Vinh –NM 011
Xuất bông 621H1
BXXN-Xơ NANLON Kg
228.000.000
14.457.316
3.296.268.048
011MY1-Bông Mỹ cấp1 Kg
48.416.200
18.915.027
915.793.730
BXB2M-Bông Mỹ cấp 2 Kg
12.671.000
18.915.027
239.672.307
Cộng
412.818.300
6.846.240.108
Tổng cộng : 2.106.073.490
Ngày. tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 3.13
Bảng tổng hợp xuất kho
Tháng 11/2005
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
011MY1
Bông mỹ cấp 1
Kg
87.230.500
1.649.967.263
2
011MY2
Bông mỹ cấp 2
Kg
-
-
3
011MY3
Bông mỹ cấp 3
Kg
160.656.000
2.785.929.270
Cộng
1.324.133.800
21.060.973.490
4.1 Tài khoản sử dụng
Công ty TNHH Tân Phát là đơn vị sản xuất có quy mô lớn. Do vậy, vật liệu có một vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất, chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm và giá trị tài sản dự trữ. Cũng chính vì vậy, cho nên muốn theo dõi được tình hình nhập, xuất vật liệu cho từng nhà máy để sản xuất hay để bán và tình hình tồn kho vật liệu tại mọi thời điểm, công ty đã sử dụng phương pháp “ kê khai thường xuyên” để hạch toán tổng hợp vật liệu.
Phục vụ cho công việc hạch toán tổng hợp vật liệu, tại Công ty TNHH Tân Phát sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau:
- Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu . TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản phù hợp với cách phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị, bao gồm: TK 1521 “ Nguyên vật liệu chính”
TK 1522 : Vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng sửa chữa thay thế.
TK 1526: Phụ tùng khác
TK 1527 : Phế liệu
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : 111,112,133,331
4.2. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán tổng hợp nhập vật liêu:
Cùng với việc hạch toán chi tiết nhập vật liệu thì hàng ngày kế toán cũng phải tiến hành hạch toán tổng hợp nhập vật liệu. Đây là công việc cần thiết và quan trọng bởi vì qua đây kế toán mới có thể phản ánh được giá trị thực của vật liệu nhập vào, từ đó có thể nắm rõ được sự luân chuyển của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Vật liệu sử dụng tại doanh nghiệp bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại nên được thu mua từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Do vậy, phần hành kế toán thanh toán với người bán chỉ mang tính độc lập tương đối với phần hành kế toán vật liệu và yêu cầu đặt ra cho kế toán là phải phản ánh đúng đắn, chính xác, đầy đủ giá thực tế của vật liệu cũng như tình hình thanh toán với người bán.
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phân loại chứng từ nhập và chứng từ xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập kho, kế toán vật tư tiến hành đối chiếu, kiểm tra, định khoản rồi đưa dữ liệu vào máy. Sau khi nhập dữ liệu vào máy, kế toán vật liệu gửi phiếu nhập kho và hóa đơn đỏ cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp trên “ Sổ chi tiết số 2” và các nhật ký chứng từ liên quan khác nhau như NKCT số 1, số 2, số 4, số 10. Mỗi phiếu được theo dõi một dòng trên “ Sổ chi tiết số 2” với đầy đủ các thông tin trên hóa đơn về nhà cung cấp, số tiền phải thanh toán. Phương thức thanh toán của công ty là có thể trả ngay bằng tiền mặt, séc, trả trước, bù trừ, trả chậm theo hợp đồng hay bằng tiền tạm ứng. Nhưng dù theo phương thức nào kế toán vẫn tiến hành theo dõi trên “ Sổ chi tiết số 2” .
Nguyên tắc mở sổ chi tiết số 2 : Sổ này được mở hàng tháng. Đối với người bán có quan hệ thường xuyên với công ty thì được mở riêng một sổ, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì theo dõi qua một cuốn sổ chung của Công ty.
- Cơ sở số liệu : Từ phiếu nhập kho, hóa đơn và các chứng từ thanh toán.
- Phương pháp ghi:
Căn cứ vào phiếu nhập vật tư, hóa đơn, kế toán ghi cột ngày tháng, số hiệu chứng từ.
Cột nội dung : Ghi số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp được lấy từ “ Sổ chi tiết số 2” của tháng trước và ghi các nghiệp vụ nhập vật tư ( Tên vật tư, số lượng nhập, đơn giá), các nghiệp vụ thanh toán với người bán.
Cột tài khoản đối ứng: Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn mua vật liệu gì thì chi tiết theo tài khoản của vật liệu đó và căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi phần thuế.
(TK 133) thanh toán với người bán theo hình thức nào, chẳng hạn thanh toán bằng tiền mặt (TK 111), bằng tiền gửi ngân hàng (TK 112), bằng vay ngắn hạn (TK 311), và đối với người bán có mua hàng của xí nghiệp thì có thể thanh toán bù trừ (TK 131)
Cột phát sinh:
+ Số phát sinh Có : Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho về số vật liệu theo hóa đơn đó, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán các nội dung :
Hóa đơn, phiếu nhập và số tiền vào các cột phù hợp theo định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có Tk 331
+ Số phát sinh Nợ : Căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền hàng, tùy theo hình thức thanh toán, kế toán kiểm tra xác định số tiền thanh toán với từng người bán cho từng chuyến hàng ghi vào các cột phù hợp.
Nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111
Nếu thanh toán bằng phương thức hàng đổi hàng kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 131
Nếu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 311
Cột số dư: Kế toán phản ánh khoản Công ty còn nợ người bán hoặc các khoản Công ty trả trước cho người bán nhưng trong tháng hàng chưa về hoặc số tiền Công ty trả thừa cho người bán vào cột số dư.
Biểu 3.14
Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Khách hàng : Công ty XNK Dệt may
Tháng 11/2005
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
87
15/11
Bông mỹ cấp 3
1521
3.012.908.886
Thuế VAT
133
30.129.886
91
20/11
Bông mỹ cấp 2
1521
2.211.594.093
Thuế VAT
133
22.115.9409,3
Cộng
3.557.469.274
Cộng TK 1521
3.234.062.979
Cộng TK 133
323.406.295,3
Số dư cuối tháng
3.557.469.274
Biểu 3.15
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Khách hàng : ông Nguyễn Văn Tuấn
Tháng 11/2005
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
32.154.314
111
4/11
Tạm ứng mua bao tải dứa
111
274.000
130
30/11
Dầu công nghiệp
1523
133
440.000
44.000
Cộng
274.000
484.000
Cộng TK 1523
440.000
Cộng TK 133
44.000
Số dư cuối tháng
32.364.314
Như vậy, qua sổ chi tiết thanh toán với người bán, ta thấy ở Công ty việc thu mua vật liệu bằng tiền tạm ứng không theo dõi trên sổ chi tiết TK 141 mà khi cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu lại theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Trên sổ chi tiết thanh toán với người bán, ngoài số trang mở cho người bán còn mở cho từng cán bộ cung tiêu tạm ứng mua vật liệu.
Khi người đi mua vật liệu viết đơn xin tạm ứng phải ghi rõ là mua vật liệu gì, số lượng là bao nhiêu rồi đưa lên phòng kế hoạch cung ứng. Phòng Kế hoạch cung ứng sẽ xem xét và duyệt để chuyển lên phòng tài chính kế toán, kế toán trưởng ký duyệt rồi mới viết phiếu chi và ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, trang sổ ghi tên cán bộ cung tiêu. Khoản tạm ứng này được ghi sổ chi tiết TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 111
Việc phản ánh này giống như trường hợp ứng trước tiền hàng cho người bán. Thực chất đây không phải là tiền ứng trước cho người bán nhưng lại được theo dõi trên sổ chi tiết Tk 331 như một khoản trả trước cho người bán. Điều này chưa phản ánh đúng ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Và khi người tạm ứng mua vật liệu về nhập kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Cuối tháng, kế toán khóa sổ chi tiết thanh toán với người bán, theo từng nhà cung cấp, số liệu ở dòng tổng cộng trên từng sổ chi tiết TK 331 là cơ sở để ghi vào NKCT số 5 với nguyên tắc mỗi nhà cung cấp ghi một dòng sổ bao gồm cả phát sinh Có TK 331 / Nợ TK liên quan và phần phát sinh Nợ TK331/ Có TK liên quan.
NKCT số 5 là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp của toàn công ty. Nguyên tắc mở NKCT số 5:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước, sổ chi tiết số 2
- Phương pháp ghi :
+ Cột số dư đầu tháng: Lấy số liệu từ cột số dư cuối tháng của NKCT số 5 tháng trước.
Số dư nợ: phản ánh số tiền Công ty đã trả trước cho người bán nhưng hàng vẫn chưa về nhập kho trong tháng.
Số dư có : Phản ánh số tiền Công ty còn nợ người bán.
+ Số phát sinh:
Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK (1521,) lấy số liệu cộng của từng loại vật liệu của người bán ghi vào các tài khoản tương ứng.
Phần ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK (111, 112,) lấy số liệu cộng ở các TK tùy theo hình thức thanh toán để ghi số tiền vào tài khoản tương ứng.
+ Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng để tính số dư cuối tháng của từng người bán.
(Mẫu nhật ký chứng từ số 5 được trích ở trang sau)
Biểu 3.16
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 11/2005
STT
Nội dung
Số dư đầu tháng
Ghi có TK 331, nợ TK có liên quan
Cộng có TK 331
Nợ TK331, có TK liên quan
Cộng nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK 1521
TK 1331
TK 311
Nợ
Có
1
Công ty XNK Dệt May
3.234.062.979
323.406.295,3
3.557.469.274
2
Công ty Bông Việt Nam
10.265.378
1.598.957.428
159.895.742,8
1.769.118.549,8
Cộng
486.075.123
15.065.020.178
16.571.522.195,8
17.057.597.318,8
Kế toán ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Hoàng Thanh Lan
Vũ Thị Hồng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Cuối tháng khoá sổ NKCT số 5 xác định tổng số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của NKCT số 5 để ghi sổ cái TK 152 (Nợ TK 152, Có TK 331).
b. Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu:
Quản lý vật tư không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản và dự trữ vật tư mà còn phải quản lý việc xuất dùng vật tư. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyển giá trị của nó vào giá trị sản phẩm chế tạo. Chi phí về vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất cho nên kế toán phải xác định chính xác giá trị từng loại vật tư sử dụng là bao nhiêu và theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5203.doc