CHƯƠNG 1: ANTEN LOGA – CHU KỲ.5
1.1. Dải thông tần và dải tần công tác của anten.5
1.1.1. Dải thông tần.5
1.1.2. Dải tần công tác.5
1.2. Phương pháp mởrộng dải tần sốcủa anten chấn tử.6
1.2.1. Giảm nhỏtrởkháng sóngcủa chấn tử.6
1.2.2. Biến đổi từtừthiết diện của chấn tử.7
1.2.3. Hiệu chỉnh trởkháng vào của chấn tử.9
1.3. Mởrộng dải tần công tác theo nguyên lý tương tự. Áp dụng cho anten
lôga - chu kỳ.9
1.3.1. Nguyênlý cấu tạo của anten lôga - chu kỳ.10
1.4. Đặc điểm kết cấu anten loga chu kỳvà phươngpháp tính toán.13
CHƯƠNG 2: THUẬT TOÁN DI TRUYỀN.19
2.1. Giới thiệu vềthuật toán di truyền.19
2.2. Khái quátvềthuật toán di truyền và các bước tiến hành.20
2.2.1. Khái quátvềthuật toán di truyền.20
2.2.2. Các bước tiến hành.20
2.2.3. Thuật toán di truyền cho tối ưu và thiết kếanten.23
2.2.4. Hàm mục tiêu và tỉlệphù hợp.25
2.2.5. Sựchọn lọc.25
2.2.6. Mô tảanten nhưnhiễm sắc thể.26
2.2.7. Các toán tửdi truyền.28
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN.30
3.1. Các tham sốtối ưu cho anten lôga - chu kỳ.30
3.2. Các bước thực hiện tính toán.30
3.2.1. Khởi tạo ngẫu nhiênquần thểgồm một sốnhiễm sắc thể.30
3.2.2. Thực hiện mãhóacác tham sốcủa từng anten.31
3.2.3. Giải mã các gen sang dạngthập phân và tính theogiới hạn.31
3.2.4. Thực hiện tính toán mỗi thiết kếanten.32
3.2.5. Loại bỏnhữngnhiễm sắc thểkhông thỏa mãn theo tiêu chí đặt ra.34
3.2.6. Sửdụng các toán tửdi truyền.34
3.2.7. Kiểm tra điều kiện dừng.34
3.3. Một sốkết quả.35
3.3.1. Trườnghợp 1: chỉtối ưu hệsố định hướng,không tối ưu trởkháng.35
3.3.1.1 Kết quả1.35
3.3.1.2 Kết quả2.35
3.3.1.3 Kết quả3.36
Lưu ThịHoa Linh 52
Đại học Công Nghệ- ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.3.2. Trường hợp 2: Tối ưu hệsố định hướng với hệsốlà 30, đồng thời tối
ưu phần thực của trởkháng.36
3.3.2.1 Kết quả4.36
3.3.2.2 Kết quả5.37
3.3.2.3 Kết quả6.37
3.4. Nhận xét tổngquátcác kết quả đạt được.37
3.5. Đánh giá kết quảvà hướngpháttriển.38
Tài liệu tham khảo39
PHỤLỤC40
% Chương trình chính tính toán TTDT.40
% Phần chương trình tính hàm object (loga.m).43
% Tổng bình phươnghai hàm phương hướng (bf_hfh.m).46
% Trởkháng tương hỗ(trk_th.m).47
% Trởkháng riêng (trk_rieng.m).48
% Dẫn nạp (DanNap.m).50
53 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4134 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tối ưu thiết kế anten loga – chu kỳ bằng thuật toán di truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
l lS H S HklklX kr
r r
S HklkR S d S
R
klkR
R
ρ θ ϕ θ ϕ
−
−
⎛ ⎞ ⎛+ + + −⎜ ⎟ ⎜⎡ ⎤⎛ ⎞⎛ ⎞ ⎝ ⎠ ⎝= − +⎢ ⎥⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎝ ⎠⎣ ⎦
+⎛ ⎞ ⎡ ⎤− +⎜ ⎟ ⎣ ⎦⎝ ⎠
⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠+ −
∫ kr
⎞⎟⎠
+ +
1 2
ij
1 2
cos cos .cos }.sin d
2
jlkr kr k S S
r r
θ
⎡ ⎤⎢ ⎥ ⎛ ⎞⎢ ⎥− −⎜ ⎟⎢ ⎥ ⎝ ⎠⎢ ⎥⎣ ⎦
(1.16)
Ở đây:
( )
( )
( )
( )
ij ij
ij ij
1/ 22
ij
1/ 222
ij
1/ 222
1 ij
1/ 222
2 ij
.sin .cos
sin sin
/ 2
/ 2
x
y
x y
z
z i
z i
x x y y z z
S S
S S
S d S
R S H
r S H l
r S H l
S S i S i S i
θ ϕ
θ ϕ
ρ
ρ
ρ
ρ
=
=
⎡ ⎤= + +⎢ ⎥⎣ ⎦
⎡ ⎤= + +⎢ ⎥⎣ ⎦
⎡ ⎤= + + +⎢ ⎥⎣ ⎦
⎡ ⎤= + + −⎢ ⎥⎣ ⎦
= − +
Bước 2: theo giá trị các dòng đã tính được, ta tìm được hàm phương hướng
của anten trong hai mặt phẳng chính theo công thức:
Lưu Thị Hoa Linh 17
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Mặt phẳng H (mặt phẳng từ trường, yOz):
( ) ( ) Hos
1
1 cos
21
sin
2
n
n
N
n ikz cH
n
n
kl
f I kl e
θθ
−
= −∑ (1.17)
Mặt phẳng E (mặt phẳng điện trường, xOz):
( ) ( ) Eos
E1
cos sin cos
2 21
sin os
2
n
Hn n
N
n ikz cE
n
n
kl kl
f I kl c
e θ
θ
θ
θ
⎛ ⎞ −⎜ ⎟⎝ ⎠= −∑ (1.18)
Các góc ,H Eθ θ là góc hợp bởi hướng khảo sát và trục Oz trong mỗi mặt
phẳng E và H. Do cách mắc chéo nhau nên dòng điện trong 2 chấn tử kề nhau có
dấu ngược nhau, vì thế có số hạng (-1)n trong công thức.
Hệ số định hướng được xác định theo công thức:
( )max 2 2
0 0
4
, sin d dH E H H Em
D
F
π π
π
θ θ θ θ θ
=
∫ ∫
(1.19)
Trong đó ( ) ( ) ( )2 2, 2H E HmF f f Eθ θ θ= + θ là tổng bình phương hàm phương hướng
Bước 3: tính tổng trở vào của các chấn tử:
n
n
n
VZ
I
= (1.20)
Và tổng trở của anten:
1 1
1 1
1 0
VA
VV VR
V VZ
I y V y V
= = + 1 (1.21)
Bài toán xác định các thông số tối ưu của anten lôga – chu kỳ được giải
quyết bằng cách lặp lại nhiều lần các bước 1 và 2, đến chừng nào đạt được các chỉ
tiêu chất lượng tốt nhất (tùy thuộc vào hệ số định hướng).
Lưu Thị Hoa Linh 18
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
2.1. Giới thiệu về thuật toán di truyền.
Trong thiên nhiên, mỗi cá thể có các tính chất và đặc điểm riêng biệt thể
hiện ra ngoài môi trường được gọi là kiểu hình. Các kiểu hình này được quyết
định bởi kiểu gen của chính cá thể đó. Kiểu gen rất đa dạng giữa các loài với nhau
và ngay trong cùng một loài, sự đa dạng này dẫn đến sự đa dạng về kiểu hình
trong một quần thể sinh học.
Thế giới tự nhiên phát triển và tiến hóa qua các thế hệ được là do tuân theo
quy luật chọn lọc tự nhiên: Cá thể nào có kiểu hình thích nghi với môi trường hơn
thì có khả năng tồn tại cao hơn và truyền kiểu gen mang sự thích nghi môi trường
này cho thế hệ con cháu thông qua quá trình sinh sản, còn cá thể nào yếu hơn thì
sẽ bị loại bỏ.
Trong quá trình sinh sản có cả di truyền và biến dị nên con cái không hoàn
toàn giống cha mẹ. Kiểu gen tiến hóa và hoàn thiện để thế hệ tiếp theo có thể phù
hợp với sự thay đổi của môi trường sống. Quá trình tiến hóa này được lặp lại
nhiều lần.
Các kỹ sư có thể sử dụng khoa học tự nhiên của sự thích nghi để thiết kế các
sản phẩm tốt hơn. Phương pháp gradient và phương pháp tìm kiếm ngẫu nhiên hội
tụ khá nhanh chóng tới cực tiểu khi thuật toán gần tới cực tiểu đó. Vì thế với
những bài toán có các thông số nhỏ biến thiên liên tục, và không gian nghiệm nhỏ
thì các phương pháp này tỏ ra có hiệu quả. Nếu số lượng thông số tăng lên thì
chất lượng của lời giải phụ thuộc vào dự đoán ban đầu. Dự đoán ban đầu rơi vào
vùng không gian chất lượng thấp thì việc tìm kiếm lời giải tốt sẽ rất khó khăn.
Trong khi thiết kế và tổng hợp của anten, mục đích của việc tìm kiếm cấu
trúc bức xạ đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng như độ tăng ích, mức cực đại
phụ lớn nhất, độ rộng chùm, trở kháng đầu vào, và kích thước vật lý. Ngoại trừ
các cấu trúc anten đơn giản nhất, tất cả anten khác đều có rất nhiều các biến số
thiết kế tác động đến chất lượng anten. Các cấu trúc khác nhau của anten cũng
gây khó khăn cho việc dự đoán ban đầu cho từng thiết kế. Với những vấn đề này
thì thuật toán di truyền được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tìm kiếm toàn cục cho
lời giải thỏa mãn một số tiêu chuẩn chất lượng đặc biệt.
Lưu Thị Hoa Linh 19
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Khái quát về thuật toán di truyền và các bước tiến hành.
2.2.1. Khái quát về thuật toán di truyền
Thuật toán di truyền bắt chước sự tiến hóa và tổ hợp gen trong tự nhiên nên
gen là thành phần cơ bản của thuật toán. Thuật toán này mã hóa mỗi thông số trở
thành một chuỗi nhị phân, được gọi là gen, và tập hợp các gen là một nhiễm sắc
thể. Các nhiễm sắc thể lại được đánh giá bằng các hàm mục tiêu, trải qua quá
trình chọn lọc tự nhiên, lai ghép và biến dị, để đạt được lời giải tối ưu cuối cùng.
Các nhiễm sắc thể đó được xếp loại từ phù hợp nhất đến ít phù hợp nhất, tùy
thuộc vào hàm mục tiêu tương ứng. Phù hợp hay không là do người lập trình quy
định. Những nhiễm sắc thể không phù hợp bị loại bỏ, để lại những nhiễm sắc thể
tốt nhất ban đầu.
Các cá thể được duy trì sẽ trở thành cha mẹ, và trao đổi vật chất di truyền để
tạo ra hai con cái mới, đủ để bù lại những nhiễm sắc thể đã bị loại bỏ. Vì vậy sau
mỗi vòng lặp tổng số nhiễm sắc thể còn lại là một hằng số. Sự biến dị dẫn đến sự
thay đổi ngẫu nhiên nhỏ trong một nhiễm sắc thể.
Hàm mục tiêu lại được đánh giá cho thế hệ con cái và các nhiễm sắc thể biến
dị, sau đó cả quá trình được lặp lại. Thuật toán chỉ dừng lại sau một lượng xác
định vòng lặp hoặc khi thu được một lời giải có thể chấp nhận được.
2.2.2. Các bước tiến hành
Hình 2.1 là lưu đồ của thuật toán di truyền, bắt đầu bằng việc định nghĩa
nhiễm sắc thể như một hệ anten có các giá trị của thông số được tối ưu hóa. Nếu
nhiễm sắc thể có Npar thông số (một bài toán tối ưu có N chiều), được cho bởi
ar1 2 3
, , , ,
pN
p p p pL , nhiễm sắc thể sẽ được viết dưới dạng:
ar1 2 3 pN
N ST p p p p⎡ ⎤= ⎣ ⎦L (2.1)
Mỗi nhiễm sắc thể có một hàm mục tiêu, được tìm bởi việc đánh giá một
hàm f tại vị trí . Biểu diễn lại hàm mục tiêu như sau: ( ar1 2 3, , , , pNp p p pL )
( )a r1 2 3c o s t= , , , , pNf p p p pL (2.2)
Lưu Thị Hoa Linh 20
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Các thông số np (với n = 1, 2, …, Npar) có thể rời rạc hoặc liên tục. Ta giới
hạn các thông số liên tục bằng cách mã hóa chúng thành các chuỗi nhị phân:
(2.3) [ ] 1W
1
2
nL
m
n
m
q b m −
=
= ∑ Q
Trong đó:
nq = giá trị lượng tử hóa của np
nL = số mức lượng tử cho nq
Wb = hệ anten bao gồm chuỗi nhị phân biểu diễn lại bằng nq
Q = mức lượng tử lớn nhất hoặc một nửa giá trị lớn nhất có thể của nq
thiết lập mã hóa hoặc giải
mã các thông số
tạo M nhiễm sắc thể ngẫu nhiên
Đánh giá hàm mục tiêu
cho các nhiễm sắc thể
Những nhiễm
sắc thể còn lại
lai ghép
loại bỏ những
nhiễm sắc thể không
phù hợp
biến dị
xếp hạng các nhiễm sắc thể
Dừng
chưa
Hoàn thành?
rồi
Hình 2.1: Lưu đồ của thuật toán di truyền
Lưu Thị Hoa Linh 21
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Các thông số được mã hóa nhị phân ( ) có thể chỉ thể hiện một vài giá trị của nq
np . Ví dụ như np thể hiện 8 giá trị của suất điện trở, có thể biểu diễn như sau: nq
Ω==
Ω==
Ω==
800111
200001
100000
n
n
n
q
q
q
LLL
Các thuật toán di truyền ở đây chỉ làm việc với các thông số đã được mã hóa,
mà không làm việc với chính các thông số đó. Mỗi khi hàm mục tiêu được đánh
giá, thì các nhiễm sắc thể phải được giải mã đầu tiên. Phương trình (2.3) cho ta
thấy một hệ anten có các thông số được lượng tử. Nhiễm sắc thể này có tổng cộng
argbit pbit pN N N= × bit.
Sau khi đặt ra sơ đồ lập mã và giải mã các thông số, một danh sách các
nhiễm sắc thể ngẫu nhiên được tạo ra. Mỗi nhiễm sắc thể có một hàm
mục tiêu kết hợp, được tính toán từ phương trình (2.2).
8NSTN =
Bước tiếp theo trong thuật toán là xếp hạng các nhiễm sắc thể từ tốt nhất
đến tồi nhất theo mục tiêu của nhiễm sắc thể đó. Tại đây, các nhiễm sắc thể không
được chấp nhận bị loại bỏ. Chấp nhận được hay không là do người lập trình định
nghĩa tùy thuộc vào chất lượng yêu cầu. Nếu x nhiễm sắc thể đứng đầu được chọn
(x là số chẵn) thì bị loại bỏ. NSTN − x
Ta loại bỏ 50% thì chỉ còn nhiễm sắc thể cho việc lai ghép. Hai
nhiễm sắc thể bất kỳ đều có thể lai ghép với nhau. Có thể ghép đôi nhiễm sắc thể
đứng đầu và nhiễm sắc thể đứng cuối bảng, hoặc ghép đôi ngẫu nhiên: nhiễm sắc
thể số 1 với , NST số 2 với
/ 2NSTN
/ 2NSTN / 2 1NSTN − . v.v. Với mỗi cặp ghép đôi, hai con
cái mới được tạo ra từ việc trao đổi vật chất di truyền của cha mẹ: chọn một điểm
tương giao chéo ngẫu nhiên, các cặp bit nhị phân ở bên phải của điểm tương giao
chéo được đổi để định dạng lứa con cái.
Lưu Thị Hoa Linh 22
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Nếu điểm tương giao chéo ngẫu nhiên giữa các bit của nhiễm sắc thể được
chọn như trong ví dụ sau, các nhiễm sắc thể mới được định dạng bằng cách:
Cha mẹ thứ nhất (NST số 6)
Cha mẹ thứ hai (NST số 2)
Con thứ nhất
Con thứ hai
}
}
10101 0010101
11100 1100101
101011100101
111000010101
4243
4243
Sau khi cho nhiễm sắc thể ghép cặp và lai ghép, danh sách
cặp cha mẹ và con cái lời giải cho tổng số nhiễm sắc thể (giống
lượng nhiễm sắc thể ban đầu)
/ 2NSTN / 2NSTN
/ 2NSTN NSTN
Tại thời điểm này, biến dị ngẫu nhiên làm cho một tỉ lệ nhỏ các bit trong
danh sách nhiễm sắc thể có sự thay đổi - biến dị là việc thay 1 thành 0 hoặc
ngược lại. Một bit được lựa chọn ngẫu nhiên cho biến dị từ tổng số gbit NSTN N×
bit trong tất cả các nhiễm sắc thể. Việc tăng lượng bit bị biến dị làm tăng sự tự
do của thuật toán ra ngoài phạm vi hiện thời của không gian thông số. Sự tự do
này trở nên quan trọng hơn khi thuật toán sắp hội tụ thành lời giải cụ thể. Sự
biến dị không xảy ra ở vòng lặp cuối cùng, vì lúc này các nhiễm sắc thể đã gần
như giống nhau.
Sau khi biến dị, hàm mục tiêu tương ứng của các thế hệ con và các nhiễm
sắc thể bị biến dị được tính toán, và quá trình lại được lặp lại. Số thế hệ phát triển
phụ thuộc vào lời giải có phù hợp không, hoặc số vòng lặp đã thực hiện. Sau một
thời gian, tất cả nhiễm sắc thể và hàm mục tiêu tương ứng trở nên giống nhau,
ngoại trừ trường hợp biến dị. Khi đó thuật toán cần được dừng lại.
2.2.3. Thuật toán di truyền cho tối ưu và thiết kế anten
Hình 2.2 cho ta thấy biểu đồ các bước thực hiện của thuật toán di truyền.
Hầu hết tất cả các bước là chung cho tất cả các thuật toán di truyền. Những khác
biệt đáng chú ý là phương pháp ước lượng pha anten momen ở đầu vòng lặp.
Thuật toán di truyền bắt đầu tìm kiếm với một quần thể lớn của những cá
thể được tạo ngẫu nhiên. Sự ngẫu nhiên này cho ra một quần thể đa dạng gồm
những lời giải có thể đại diện được cho một nhóm lớn của toàn bộ không gian lời
Lưu Thị Hoa Linh 23
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
giải. Mỗi cá thể trong quần thể đại diện cho một thiết kế anten. Những tính chất
của mỗi thiết kế là một lời giải sử dụng phương pháp của momen và sau đó định
một cá thể phù hợp nhất dựa vào thiết kế trùng lặp bao nhiêu so với mong muốn.
Bắt đầu với lựa chọn quần thể
ngẫu nhiên của anten
Kết thúc
Áp dụng toán tử di truyền
để tạo thế hệ anten mới
Sắp xếp anten theo
chất lượng hàm mục tiêu
Kiểm tra tiêu chuẩn
cuối cùng
Tái tạo các anten bằng
phương pháp momen
Hình 2.2: Sơ đồ khối cho thuật toán di truyền.
Bằng cách sử dụng: “cá thể phù hợp thì tồn tại”, các cá thể phù hợp hơn
có khả năng được lựa chọn lớn hơn. Với ý tưởng là việc trao đổi thông tin di
truyền giữa hai lời giải tốt thì sẽ tạo ra một lời giải tốt hơn. Trong quần thể cũng
có một vài sự thay đổi nhỏ làm cho cá thể có thể bị biến dị. Thay đổi ngẫu nhiên
của một tỉ lệ nhỏ của quần thể giúp duy trì thế giới tự nhiên trong việc nghiên
cứu. Những quần thể mới được tạo ra và được đánh giá cho nhiều thế hệ cho tới
khi quần thể tập trung lại thành một lời giải giống nhau hoặc một vài tiêu chí
dừng khác được gặp.
Lưu Thị Hoa Linh 24
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4. Hàm mục tiêu và tỉ lệ phù hợp
Mục đích của quá trình thiết kế là phát triển một loại anten đáp ứng một vài
yêu cầu đặc tính chất lượng. Vài đặc tính định nghĩa chất lượng anten là: cực đại
phụ, độ rộng chùm, tỉ lệ trước – sau, kích cỡ, tăng ích và trở kháng đầu vào. Chất
lượng thiết kế được thể hiện theo toán học bằng hàm mục tiêu.
Giả sử hàm mục tiêu cho anten thiết kế x một hệ số tăng ích G và trừ đi
phần sai lệch giữa phần thực của trở kháng với 75Ω và phần ảo khác 0. Trong
khóa luận này không thực hiện tối ưu phần ảo của trở kháng.
object( ) a ( ) b 75 Re( ( ))x G x Z x= − − (2.4)
Những hằng số a, b, c là ảnh hưởng của mỗi số hạng tới toàn bộ hàm mục tiêu.
2.2.5. Sự chọn lọc
Sau khi đánh giá quần thể, ta chọn các cá thể tạo thế hệ tiếp theo. Trong
các cá thể được lựa chọn, có một số được sao chép đơn giản sang quần thể mới.
Số khác được lai ghép với cá thể nào đó và con cháu của chúng trở thành một
phần của quần thể mới. Trong suốt quá trình lựa chọn, cá thể i được giả định là có
thể có Pi cách lựa chọn, dựa vào tỉ lệ phù hợp của cá thể trên tổng số phù hợp của
N cá thể trong quần thể, Pi được tính như sau:
∑
=
= N
k
k
i
i
f
fP
1
(2.5)
Dạng chuẩn của sự lựa chọn (thường được gọi là bánh xe xổ số) cấp một
phần của một bánh xe cho mỗi cá thể vì thế vào mọi thời điểm vòng quay này
luôn được thực hiện. Nếu bánh xe quay được N lần thì cá thể có phù hợp trung
bình có thể được chon khi mà cá thể đó có độ phù hợp gấp 2 lần giá trị trung bình;
tuy nhiên N mẫu thường là quá ít mẫu để phân loại lựa chọn như mong đợi. Vài cá
thể có thể được chọn thường xuyên hơn trong khi một vài cá thể trung bình thì
không bao giờ được chọn.
Lưu Thị Hoa Linh 25
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Một trong các phối hợp lựa chọn Brindle [3] là chọn cá thể dựa trên cơ sở
sự có mặt được mong đợi của chúng trong quần thể N cá thể.
i ie P N= (2.6)
Mỗi cá thể được đảm bảo sẽ có ít nhất (làm tròn tới dưới số nguyên gần nhất)
mẫu đại diện trong quần thể mới. Phần của sau đó được áp dụng kiểu tương tự
bánh xe xổ số để lấp đầy các phần còn lại trong quần thể.
ie
ie
2.2.6. Mô tả anten như nhiễm sắc thể
Cách thức biểu diễn một cá thể trong thuật toán di truyền như thế nào là rất
quan trọng. Trong thuật toán di truyền, các nhiễm sắc thể là sự thể hiện tóm tắt lới
giải của bài toán. Vì thế mỗi lời giải riêng của quần thể được thể hiện bởi một
nhiễm sắc thể. Mỗi loại anten có các thông số đặc trưng cho kết cấu khác nhau.
Những thông số này được mã hóa nhị phân rồi ghép lại với nhau thành xâu đơn.
Xét ví dụ minh họa:
L3 L1 L2
S1 S2
Hình 2.3 : Một anten có 3 chấn tử
Một anten 3 chấn tử như hình 2.3, các chấn tử có chiều dài là L1, L2, L3,
khoảng cách giữa chúng là S1, S2, S3. Các thành phần này được miêu tả như là
một nhiễm sắc thể có giá trị nhị phân như hình 2.4 rồi sau đó ghép lại với nhau
thành xâu đơn:
e n c o d e d 1 2 LB
L l l l= L (2.7)
Lưu Thị Hoa Linh 26
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
1010010000000111 11000111 1100100011001011
Lmin Lmax Smin Smax
L1 S1
Chuyển thành giá trị
nhị phân
Các giá trị rời rạc được mã hóa 8 bit
Nhiễm sắc thể
Kết hợp tất cả các giá trị để tạo thành nhiễm sắc thể
L1 S1 L2 S2 L3 S4
00000111
0 1 2 3 255
11001011
0 1 2 3 255
10111000
Hình 2.4: Biểu diễn anten như một nhiễm sắc thể
Trong đó BL là số bit sử dụng để biễu diễn chiều dài L. BL được tính bằng
công thức sau:
max min
2
res
log ( 1)L
L LB
L
−= + (2.8)
Với Lmin, Lmax là khoảng mà chiều dài chấn tử có thể thay đổi được và Lres
là độ phân giải của sự rời rạc hóa. Nếu BL không nguyên thì nó sẽ được làm tròn
lên giá trị nguyên kế tiếp. Biễu diễn nhị phân của chiều dài được giải mã như sau:
LN
k-1
min res
k=1
2kL L L l= +∑ (2.9)
Nhiễm sắc thể được định dạng bằng cách ràng buộc tất cả các thông số mã
hóa với nhau thành một chuỗi nhị phân đơn. Kích thước của không gian tìm kiếm
được định nghĩa bằng độ dài của nhiễm sắc thể. Sự hội tụ của thuật toán di truyền
thành lời giải nhanh hơn trong không gian tìm kiếm nhỏ hơn, nên cần có sự cân
bằng giữa khoảng tham số và độ phân giải của các thông số với tốc độ hội tụ.
Lưu Thị Hoa Linh 27
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
2.2.7. Các toán tử di truyền
Thông tin di truyền được nhân giống từ một thế hệ sang thế hệ sau bằng
toán tử di truyền. Có 3 cách cơ bản của toán tử di truyền là: sao chép
(reproduction), tương giao chéo (crossover) và biến dị (mutation). Sự sao chép, là
toán tử đơn giản nhất, sao chép trực tiếp một cá thể từ thế hệ cũ sang thế hệ mới
(giống như quá trình sinh sản vô tính).
Toán tử tương giao chéo chỉ phức tạp hơn sao chép một chút: thông tin di
truyền giữa 2 nhiễm sắc thể được đổi chỗ bằng việc cắt những nhiễm sắc thể tại
những nơi được chọn ngẫu nhiên và đổi đoạn cuối của nhiễm sắc thể để tạo nên
những nhiễm sắc thể mới. Hình 2.5 minh họa quá trình này, nêu ra một cách đơn
giản cho nhiễm sắc thể trao đổi thông tin di truyền trong việc tìm kiếm nhiễm sắc
thể tốt hơn. Tỉ lệ của các cá thể được chọn để tham gia vào tương giao chéo trong
suốt mỗi thế hệ được ghi rõ bởi thông số (xác suất tương giao chéo). pcrossover
Cha mẹ A Cha mẹ B
Sau vài thế hệ, quần thể dường như bao gồm nhiều bản sao đồng nhất của
một cá thể rất phù hợp. Một cách tổng quát, điều này là tốt vì con cái của cá thể
này cũng phù hợp; tuy nhiên, lứa con cái rất giống cha mẹ chúng có thể dẫn đến
hạn chế trong việc tìm kiếm của không gian lời giải. Để tạo sự đa dạng trong quần
thể, toán tử biến dị được đưa vào. Nếu một bit được chọn để gây biến dị, giá trị
của bit đó chỉ đơn giản là thay đổi từ 0 thành 1 hoặc từ 1 thành 0. Áp dụng biến dị
Con B
01011 110001 00110 011001
01011 011001 00110 110001
thế hệ cũ
thế hệ mới
Con A
Hình 2.5 : Tương giao chéo
Lưu Thị Hoa Linh 28
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
vào một tỉ lệ nhỏ của quần thể, tính toàn cục của việc tìm kiếm vẫn được
đảm bảo.
crossoverp
Thuật toán di truyền có xác suất tự nhiên làm cho thu được các lời giải
khác nhau cho cùng một chương trình tính toán, trừ khi bài toán này đủ đơn giản
để tìm thấy lời giải tối ưu. Thuật toán di truyền hướng tới việc tìm kiếm lời giải
thích hợp và tối ưu nó. Ví dụ như một hàm phù hợp của anten bao gồm một số
hạng nhằm cực đại hóa tăng ích và số hạng khác để hướng tới trở kháng bằng
75Ω. Nếu ta lấy anten từ một vài lần chạy chương trình khác nhau, thì có thể một
vài anten sẽ có giá trị tăng ích cao với trở kháng đầu vào không như mong đợi,
trong khi đó, các anten khác sẽ có giá trị tăng ích nhỏ hơn nhưng giá trị trở kháng
đầu vào tốt hơn. Vì thế, ta cho chạy chương trình nhiều lần và lựa chọn anten
thích hợp nhất để ứng dụng.
Lưu Thị Hoa Linh 29
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Trong chương này tôi sẽ nêu chi tiết hơn về việc áp dụng thuật toán di
truyền trong tối ưu hóa anten lôga - chu kỳ. Dựa trên những lý thuyết về anten
lôga - chu kỳ và thuật toán di truyền, tôi đã mô phỏng các tính toán trên bằng
phần mềm MatLab.
3.1. Các tham số tối ưu cho anten lôga - chu kỳ.
Chương trình còn tính toán tối ưu anten lôga - chu kỳ các tham số : chu kỳ
kết cấu τ , góc α , hệ số định hướng và trở kháng vào.
Các tham số khác có thể được thay đổi trong file TTDT.m. Trong file này,
nhằm mục đích nghiên cứu tôi đã đặt các tham số như sau:
- tần số lớn nhất fmax = 600 (MHz),
- tần số nhỏ nhất fmin = 400 (MHz),
- tần số hoạt động F0 = 500 (MHZ),
- số chấn tử cuat anten là 6,
- bán kính chấn tử là 0.4 (mm),
- số anten thử nghiệm (số cá thể trong quần thể) là 8
- chu kỳ kết cấu τ giới hạn giữa 0.85 0.95÷
- góc α giới hạn giữa 10 20ο ο÷ .
3.2. Các bước thực hiện tính toán.
3.2.1. Khởi tạo ngẫu nhiên quần thể gồm một số nhiễm sắc thể.
Ta khởi tạo ngẫu nhiên quần thể bằng lệnh:
Gene = round(rand(row,cell));
Trong đó Gene là một ma trận ngẫu nhiên gồm các bit nhị phân có row
hàng, và cell cột. Mỗi hàng là một nhiễm sắc thể đại diện cho một cá thể trong
quần thể.
Lưu Thị Hoa Linh 30
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.2.2. Thực hiện mã hóa các tham số của từng anten.
Vì bài toán tối ưu anten lôga - chu kỳ có hai tham số là chu kỳ kết cấu τ ,
góc α nên số gen trong mỗi nhiễm sắc thể là 2. Mỗi tham số được mã hóa bằng
một chuỗi nhị phân tương ứng với một đoạn gen trong nhiễm sắc thể, với nhiễm
sắc thể thứ ic thì công việc này được thực hiện qua các lệnh
cost = Gene(ic,:);
for jb = 1:No_bit
ckkc(1,jb) = cost(1,jb);
goc_d(1,jb) = cost(1,jb+No_bit);
end
3.2.3. Giải mã các gen sang dạng thập phân và tính theo giới hạn.
Ta giải mã các gen sang dạng thập phân bằng hàm decode trong file
decode.m
function deco = decode(g_in,No_bit)
deco = 0;
for ic = 1:No_bit
deco = deco+g_in(1,ik)*2^(No_bit-ic);
end
Tham số vào là g_in cần được giải mã, No_bit là số bit mã hóa.
Các tham số sau khi được giải mã sang dạng thập phân thì cần được tính
dựa trên giới hạn ban đầu của chương trình:
chuky = a0+chuky*(b0-a0)/(2^No_bit);
alpha = a1+alpha*(b1-a1)/(2^No_bit);
Lưu Thị Hoa Linh 31
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.2.4. Thực hiện tính toán mỗi thiết kế anten.
Việc tính toán hàm mục tiêu được thực hiện trên file loga.m dựa vào hai
tham số τ và α vừa tìm được để tìm hàm mục tiêu của chúng theo các bước sau:
Bước 1: Tính chiều dài các chấn tử theo chu kỳ, góc và chiều dài của chấn
tử lớn nhất.
L(so_chan_tu) = lmax;
for n = so_chan_tu-1:-1:1
L(n) = L(n+1)*chky;
end
Bước 2: Tính tọa độ của mỗi chấn tử (tọa độ chính là khoảng cách giữa một
chấn tử nào đó với chấn tử đầu tiên). Tính khoảng cách giữa mỗi chấn tử. Khoảng
cách này dùng cho việc tính trở kháng tương hỗ.
x(1) = (L(1)/2)/tan(alfa);
for n = 2:so_chan_tu
x(n) = x(n-1)/chky;
end
for n = 1:so_chan_tu
for m = 1:so_chan_tu
if n ~ = m
k_cach(n,m) = abs(x(n)-x(m));
else k_cach(n,m) = 0;
end
end
end
Lưu Thị Hoa Linh 32
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
Bước 3: Tính các dẫn nạp, trở kháng riêng, trở kháng tương hỗ của các
chấn tử theo các hàm DanNap(n, m ,k), trk_rieng(bk, L(n)) và trk_th(L(n), L(m),
k_cach(n,m)). Sau đó thế các giá trị này vào ma trận để tính các hệ số của ma trận.
Từ (1.10) và (1.11) ta thấy:
1 1 2
1
1 2( )
( j = 1,2 ; i,k = 1,2,...N)
k k k
j j k j k
i i
i
I y V y V
I I I
−
+
= +
= − +
Thay vào (1.12) chúng ta có :
1
1
1 2
1
1 1
11 12 1 21 1 22
1
( )
( )
N
ij j i
j
N
j j
ij i
j
N
j j j j
ij j j j j i
Z I V
Z I I V
Z y V y V y V y V V
i
=
+
=
+ +
+ −
=
=
− + =
− + + +
∑
∑
∑ =
jy
Các hệ số của ma trận bậc N mới sẽ có các hệ số là:
1 1
1 12 11 22 1 21
1
1 21 0
( )
. .
( i,j = 1,2,...,N)
j j j
ij ij ij ij ij
i i
a Z y Z y y Z
b Z y V
δ + +− += + + + +
=
Trong đó: 0 1 0i iNZ Z += =
1 0Nijy
+ =
Chương trình tính toán này sẽ được nêu trong phần phụ lục.
Bước 4: Tính trở kháng đầu vào ở dạng phức:
trovao = v(1) / dong(1);
Bước 5: Tính hệ số định hướng theo công thức (1.15), (1.16) và (1.17) qua
hàm bf_hfh (goc1, goc2) được nêu trong phần phụ lục.
Lưu Thị Hoa Linh 33
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.2.5. Loại bỏ những nhiễm sắc thể không thỏa mãn theo tiêu chí đặt ra.
Ta đặt ra tiêu chí là hàm mục tiêu phải lớn nên sẽ loại bỏ những nhiễm sắc
thể có hàm mục tiêu thấp nhất. Xếp hạng các nhiễm sắc thể theo hàm mục tiêu
tăng dần và loại bỏ 50%.
muctieu = - muctieu ;
[muctieu,ind] = sort(muctieu);
Gene = Gene(ind(1:round(row/2)),:);
3.2.6. Sử dụng các toán tử di truyền.
Chọn ngẫu nhiên điểm tương giao chéo và thay đổi các bit để tạo ra thế hệ
con mới (như lý thuyết phần 2.2.7) bằng các lệnh:
cross = ceil((cell-1)*rand(round(row/2),1));
for ic = 1:2:(round(round(row/2)))
Gene(round(row/2)+ic,1:cross) = Gene(ic,1:cross);
Gene(round(row/2)+ic,cross+1:cell) = Gene(ic+1,cross+1:cell);
Gene(round(row/2)+ic+1,1:cross) = Gene(ic+1,1:cross);
Gene(round(row/2)+ic+1,cross+1:cell) = Gene(ic,cross+1:cell);
end
3.2.7. Kiểm tra điều kiện dừng.
Nếu chưa đến vòng lặp cuối sử dụng toán tử biến dị để tạo ra biến dị ngẫu
nhiên trong quần thể. Ngược lại, tại vòng lặp cuối thì không thực hiện biến dị, lúc
này các nhiễm sắc thể đã gần như giống nhau, ta lấy nhiễm sắc thể đầu tiên để
giải mã, sau đó kết thúc quá trình tính toán và hiện kết quả ra màn hình Command
Window của phần mềm Matlab (bao gồm chu kỳ kết cấu, góc, hệ số định hướng,
và hàm mục tiêu).
Lưu Thị Hoa Linh 34
Đại học Công Nghệ - ĐHQG Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp
3.3. Một số kết quả.
3.3.1. Trường hợp 1: chỉ tối ưu hệ số địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tối ưu thiết kế anten loga – chu kỳ bằng thuật toán di truyền.pdf