LỜI NÓI ĐẦU 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN 2
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY TÍNH 3
1.1. Mạng mỏy tớnh là gỡ? 3
1.2. Phõn loại mạng mỏy tớnh. 4
1.2.1. Mạng cục bộ (LAN). 4
1.2.2. Mạng diện rộng (WAN). 6
II. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN. 8
1. Kết cấu vật lý của hệ thống mạng. 8
2. Sơ đồ đấu nối tổng quan của các trung tâm và các bưu cục. 8
1.1. Trung tõm Hà Nội. 8
Những kiến nghị và hướng phát triển trong tương lai 11
13 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tổng quan hệ thống mạng công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NểI ĐẦU
Ngày nay, cựng với sự phỏt triển nhanh chúng của cụng nghệ khoa học kỹ thuật. Việc ỏp dụng cụng nghệ khoa học kỹ thuật vào đời sống của con người ngày càng tăng và khụng ngừng phỏt triển . Cụng nghệ thụng tin là một trong cỏc ngành khoa học đang được ứng dụng một cỏch mạnh mẽ. Với sự phỏt triển mạnh mẽ của khoa học và cụng nghệ Việt Nam là một nước đi sau trong sự phỏt triển đú, nhưng khụng phải vỡ vậy mà chỳng ta nhận thức về nền cụng nghệ tin học một cỏch xa lạ. Chỳng ta đó từng bước tiếp thu và ỏp dụng nú một cỏch cú hiệu quả. Đú là một sự nhận xột cuả riờng cỏ nhõn Tụi, và ở đõyTụi xin được giới thiệu một khớa cạnh nhỏ của ngành cụng nghệ tin học đú là Mạng Mỏy Tớnh
Để hiểu rừ hơn về Mạng Mỏy Tớnh Tụi đa đi thực tập tại Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện. Trong quỏ trỡnh thực hiện bỏo cỏo tại Cụng Ty Tụi đó học tập và tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm về mạng mỏy tớnh, học hỏi và được tiếp cận với cỏc cụng nghệ mới hơn thờ nữa dưới sự chỉ bảo của cỏc Anh, Chị trong Cụng Ty đắc biệt là cỏc Anh, Chị trong phũng Nghiờn Cứu Phỏt Triển. Tụi đó được tiếp cận với mụi trừơng và tỏc phong làm việc của Cụng Ty. Với sự giỳp đỡ của cỏc thầy cụ trong khoa Vụ Tuyến - Điện Tử trường HVKTQS sự chỉ bảo của cỏc Anh, Chị trong Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện đặc biệt là sự hướng dẫn của thõy ...........đến nay Tụi đó hoàn thành tốt đợt thực tập này, nhưng do thời gian cú hạn, kinh nghiệm, kiến thức của bản thõn cũn hạn chế cho nờn trong quỏ trỡnh trỡnh bầy, phõn tớch cũn nhiều thiếu sút. Vỡ vậy, Tụi mong nhận được sự đúng gúp, giỳp đỡ của cỏc thầy cụ và ban bố để chuyờn đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa Tụi xin chõn thành cảm ơn cỏc thầy cụ trong khoa Vụ Tuyến - Điện Tử va thầy ............đa tận tỡnh giỳp đỡ Tụi hoàn thanh đợt thực tập này.Tụi xin chõn thành cảm ơn.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện(Tờn giao dịch quốc tế:Vietnam Postal Savings Services Company – VPSC) là một đơn vị hạch toỏn phụ thuộc Tổng Cụng Ty Bưu Chớnh Viễn Thụng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 337/1999/QĐ -TCCB ngày 24/5/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, nay là Bộ Bưu Chớnh Viễn Thụng Việt nam
Vốn điều lệ của Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện do Tổng Cụng ty Bưu Chớnh Viễn Thụng Việt Nam VNPT cấp hiện nay là 163 tỷ đồng.
Trụ sở chớnh:
-Địa chỉ : Tầng 4, toà nhà VET -98 Hoàng Quốc Việt Hà Nội
-Tel: (84 -4) 7555335
- Fax: (84 -4) 7555335
- Website: www.vpsc.com.vn
Ngành nghờdf kinh doanh
Huy động cỏc nguồn tiền nhàn rỗi trong cỏc tầng lớp dõn cư dưới hỡnh thức tiết kiệm cú kỳ hạn và tiết kiệm khụng kỳ hạn; dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện.
Dịch vụ thanh toỏn giữa cỏc cỏ nhõn cú tài khoản tiết kiệm bưu điện tại hệ thống tiết kiệm bưu điện ở Việt Nam, phương tiện thanh toỏn là lệnh chi.
Kinh doanh dịch vụ bưu chớnh viễn thụng
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY TÍNH
1.1. Mạng mỏy tớnh là gỡ?
Về cơ bản, một mạng mỏy tớnh là một số cỏc mỏy tớnh được kết nối với nhau theo một cỏch nào đú. Khỏc với cỏc trạm truyền hỡnh chỉ gửi thụng tin đi, cỏc mạng mỏy tớnh luụn hai chiều, sao cho khi mỏy tớnh A gửi thụng tin tới mỏy tớnh B thỡ B sẽ cú thể trả lời lại cho A.
Núi một cỏch khỏc, một số mỏy tớnh được kết nối với nhau và cú thể trao đổi thụng tin cho nhau gọi là mạng mỏy tớnh.
Từ nhiều mỏy tớnh riờng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chỳng lại thành mạng mỏy tớnh thỡ chỳng cú thờm những ưu điểm sau:
+ Nhiều người cú thể dựng chung một phần mềm tiện ớch.
+ Một nhúm người cựng thực hiện một đề ỏn nếu nối mạng họ sẽ dựng chung dữ liệu của đề ỏn, dựng chung tệp tin chớnh (master file) của đề ỏn, họ trao đổi thụng tin với nhau dễ dàng.
+ Dữ liệu được qiảm lý tập trung nờn an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chúng hơn.
+ Cú thể dựng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (mỏy in, mỏy vẽ).
+ Người sử dụng trao đổi với nhau thư tớn dễ dàng (E-Mail) và cú thể sử dụng hệ mạng như là một cụng cụ để phổ biến tin tức, thụng bỏo về một chớnh sỏch mới, về nội dung buổi họp, về cỏc thụng tin kinh tế khỏc như giỏ cả thị trường, tin rao vặt (muốn bỏn hoặc muốn mua một cỏi gỡ đú), hoặc sắp xếp thời khúa biểu của mỡnh chen lẫn với thời khúa biểu của những người khỏc
+ Một số người sử dụng khụng cần phải trang bị mỏy tớnh đắt tiền (chi phớ thấp mà chức năng lại mạnh).
+ Mạng mỏy tớnh cho phộp người lập trỡnh ở một trung tõm mỏy tớnh này cú thể sử dụng cỏc chương trỡnh tiện ớch của một trung tõm mỏy tớnh khỏc đang rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống.
+ Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vỡ phần mềm mạng sẽ khúa cỏc tập tin (files) khi cú những người khụng đủ quyền hạn truy xuất cỏc tập tin và thư mục đú.
1.2. Phõn loại mạng mỏy tớnh.
Mạng mỏy tớnh cú thể phõn bổ trờn một vựng lónh thổ nhất định và cú thể phõn bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế. Dựa vào phạm vi phõn bổ của mạng người ta cú thể phõn ra cỏc loại mạng như sau:
+ GAN (Global Area Network) kết nối mỏy tớnh từ cỏc chõu lục khỏc nhau. Thụng thường kết nối này được thực hiện thụng qua mạng viễn thụng và vệ tinh.
+ WAN (Wide Area Network)- Mạng diện rộng, kết nối mỏy tớnh trong nội bộ cỏc quốc gia hay giữa cỏc quốc gia trong cựng một chõu lục. Thụng thường kết nối này được thực hiện thụng qua mạng viễn thụng. Cỏc WAN cú thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nú đó là GAN.
+ MAN (Metropolitan Area Network) kết nối cỏc mỏy tớnh trong phạm vi một thành phố. Kết nối này được thực hiện thụng qua cỏc mụi trường truyền thụng tốc độ cao (50-100 Mbit/s).
+ LAN (Local Area Network) – Mạng cục bộ, kết nối cỏc mỏy tớnh trong một khu vực bỏn kớnh hẹp thụng thường khoảng vài trăm một. Kết nối được thực hiện thụng qua cỏc mụi trường truyền thụng tốc độ cao vớ dụ cỏp đồng trục thay cỏp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức cỏc LAN cú thể được kết nối với nhau thành WAN.
Trong cỏc khỏi niệm núi trờn, WAN và LAN là hai khỏi niệm hay được sử dụng nhất.
1.2.1. Mạng cục bộ (LAN).
Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thụng tốc độ cao được thiết kế để kết nối cỏc mỏy tớnh và cỏc thiết bị xử lý dữ liệu khỏc cựng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một lớp của tũa nhà, hoặc trong một tũa nhà Một số mạng LAN cú thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc.
Cỏc mạng LAN trở nờn thụng dụng vỡ nú cho phộp những người sử dụng (users) dựng chung những tỡa nguyờn quan trọng như mỏy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, cỏc phần mềm ứng dụng và những thụng tin cần thiết khỏc. Trước khi phỏt triển cụng nghệ LAN cỏc mỏy tớnh là độc lập với nhau, bị hạn chế bới số lượng cỏc chương trỡnh tiện ớch, sau khi kết nối mạng rừ ràng hiệu quả của chỳng tăng lờn gấp bội. Để tận dụng hết những ưu điểm của mạng LAN người ta đó kết nối cỏc LAN riờng biệt vào mạng chớnh yếu diện rộng (WAN).
Cỏc thiết bị gắn với mạng LAN đều dựng chung một phương tiện truyền tin đú là dõy cỏp tớn hiệu, mỗi loại dõy cỏp đều cú tớnh năng khỏc nhau, cỏp thường dựng hiện nay là:
+ Cỏp đồng trục (Coaxial cable): Dõy cỏp đồng trục được chế tạo gồm một dõy đồng ở giữa chất cỏch điện, chung quanh chất cỏch điện được quấn bằng dõy bện kim loại dựng làm dõy đất. Giữa dõy đồng dẫn điện và dõy đất cú một lớp cỏch ly, ngoài cựng là một vỏ bọc bảo vệ. Dõy đồng trục cú hai loại, loại nhỏ (Thin) và loại to (Thick). Dõy cỏp đồng trục được thiết kế để truyền tin cho băng tần cơ bản (Base Band) hoặc băng tần rộng (broadband). Dõy cỏp loại to dựng cho đường xa, dõy cỏp loại nhỏ dựng cho đường gần, tộc độ truyền tin qua cỏp đồng trục cú thể đạt tới 35 Mbit/s.
+ Cỏp dõy xoắn (shielded twisted pair): Dõy cỏp xoắn được chế tạo bằng hai sợi dõy đồng (cú vỏ bọc) xoắn vào nhau, ngoài cựng cú hoặc khụng cú lớp vỏ bọc bảo vệ chống nhiễu.
+ Cỏp quang (Fiber optic): Dõy cỏp quang làm bằng cỏc sợi quang học, truyền dữ liệu xa, an toàn và khụng bị nhiễu và chống được han rỉ. Tốc độ truyền tin qua cỏp quang cú thể đạt 100 Mbit/s.
Nhỡn chung, yếu tố quyết dịnh sử dụng loại cỏp nào là phụ thuộc vào yờu cầu tốc độ truyền tin, khoảng cỏch đặt cỏc thiết bị, yờu cầu an toàn thụng tin và cấu hỡnh của mạng Vớ dụ mạng Ethernet 10 Base-T là mạn dựng kờnh truyền giải tần cơ bản với thụng lượng 10 Mbit/s theo tiờu chuẩn quốc tế ISO/EC 8802.3 nối bằng đụi dõy cỏp xoắn khụng bọc kim (UTP) trong Topology hỡnh sao.
Việc kết nối cỏc mỏy tớnh với một dõy cỏp được dựng như một phương tiện truyền tin chung cho tất cả cỏc mỏy tớnh. Cụng việc kết nối vật lý vào cỏc mạng được thực hiện bằng cỏch cắm một card giao tiếp mạng NIC (Network Interface Card) vào trong mỏy tớnh và nối nú với cỏp mạng. Sau khi kết nối vật lý đó hoàn tất, quản lý việc truyền tin giữa cỏc trạm trờn mạng tựy thuộc vào phần mềm mạng.
Đầu nối của NIC với dõy cỏp cú nhiều loại (phụ thuộc vào cỏp mạng), hiện nay cú một số NIC cú hai hoặc ba loại đầu nối.
Chuẩn dựng cho NIC là NE2000 do hóng Novell và Eagle dựng để chế tạo cỏc loại NIC của mỡnh. Nếu một NIC tương thớch với chuẩn NE2000 thỡ ta cú thể dựng nú cho nhiều loại mạng. NIC cũng cú cỏc loại khỏc nhau để đảm bảo sự tương thớch với mỏy tớnh 8-bit và 16-bit.
Mạng LAN thường bao gồm một hoặc một số mỏy chủ (file server, host), cũn gọi là mỏy phục vụ) và một số mỏy tớnh khỏc gọi là trạm làm việc (Workstations) hoặc cũn gọi là nỳt mạng (Network node) – một hoặc một số mỏy tớnh cựng nối vũa một thiết bị nỳt. Mỏy chủ thường là mỏy cú bộ xử lý (CPU) tốc độ cao, nộ nhớ (RAM) và đói cứng (HD) lớn.
Trong một trạm mà cỏc phương tiện đó được dựng chung, thỡ khi một trạm muốn gửi thụng điệp cho trạm khỏc, nú dựng một phần mềm trong trạm làm việc đặt thụng điệp vào “phong bỡ”, phong bỡ này gọi là gúi (packet), bao gồm dữ liệu thụng điệp được bao bọc giữ tớn hiệu đầu và tớn hiệu cuối (đú là những thụng tin đặc biệt) và sử dụng phần mềm mạng để chuyến gúi đến trạm đớch.
NIC sẽ chuyển gúi tớn hiệu vào mạng LAN, gúi tớn hiệu được truyền đi như một dũng cỏc bit dữ liệu để thể hiện bằng cỏc biến thiờn tớn hiệu điện. Khi nú chạy trong cỏp dựng chung, mọi trạm gắn với cỏp đều nhận được tớn hiệu này, NIC ở mỗi trạm sẽ kiểm tra địa chỉ đớch trong tớn hiệu đầu của gúi để xỏc định đỳng địa chỉ đến, khi gúi tớn hiệu đi tới trạm cú địa chỉ cần đến, đớch ở trạm đú sẽ sao gúi tớn hiệu rồi lấy dữ liệu ra khỏi phong bỡ và đưa vào mỏy tớnh.
1.2.2. Mạng diện rộng (WAN).
Như đó định nghĩa ở trờn, mạng WAN là tập hợp từ cỏc mạng LAN. Từ cỏc mạng LAN thụng qua cỏc phương phỏp sử dụng đường điện thoại thuờ bao để kết nối cỏc mạng cục bộ hoặc mạng khu vực với nhau hoặc kết nối vào Internet, cú một số phương phỏp khỏc cú thể sử dụng làm phương tiện hỡnh thành mạng WAN như sau:
+ Đường thuờ bao (leased line): Đõy là phương phỏp cũ nhất, là phương phỏp truyền thống nhất cho sự nối kết vĩnh cửu. Bạn thuờ đường dõy từ cụng ty cung cấp dịch vụ. Bạn cần phải cài đặt một “Chanel Service Unit) (CSU) để nối đến mạng T, và một “Digital Service Unit” (DSU) để nối đến mạng chủ (primary) hoặc giao diện mạng. Với cỏch này bạn phải trả cước phớ cố định hàng thỏng cho nhà cung cấp ngay cả khi bạn khụng truyền một lượng thụng tin nào. Điều đú thực sự khụng gõy hứng thỳ cho khỏch hàng vỡ phải trả cước phớ cao và lóng phớ.
+ ISDN (Integrated Service Digital Nework): Sử dụng đường điện thoại số thay vỡ đường tương tự. Do ISDN là mạng dựng tớn hiệu số, bạn khụng phải dựng một modem để nối với đường dõy mà thay vào đú bạn phải dựng một số thiết bị gọi là “codec” với modem cú khả năng chạy ở 144 kbit/s. ISDN thớch hợp cho cả hai trường hợp cỏ nhõn và tổ chức. Cỏc tổ chức cú thể quan tõm hơn đến ISDN cú khả năng cao hơn (“primary” ISDN) với tốc độ tổng cộng bằng tốc độ 1.544 Mbớt/s của đường T1. cước phớ sử dụng ISDN được tớnh theo thời gian, một số trường hợp tớnh theo lượng dữ liệu được truyền đi và một số thỡ tớnh theo cả hai.ISDN thường được khỏch hàng sử dụng cho đường kết nối dự phũng.
+ Frame relay: Frame relay “uyển chuyển” hơn đường thuờ bao. Khỏch hàng thuờ đường Frame relay cú thể mua một dịch vụ cú mức độ xỏc định – một “tốc độ thụng tin ủy thỏc” (“Committed Information Rale” – CIR). Nếu như nhu cầu của bạn trờn đường liờn lạc trong suốt một khoảng thời gian xỏc định trong ngày, và cú ớt hoặc khụng cú nhu cầu vào ban đờm – Frame relay cú thể sẽ kinh tế hơn là thuờ hũan toàn một đường T1 (hoặc T3). Nhà cung cấp dịch vụ của bạn cú thể đưa ra một phương phỏp tương tự như là phương phỏp thay thế đú là Switched Multimegabit Data Service. Frame relay thực sự là thế mạnh và là lựa chọn đỳng đắn nhất đối với khỏch hàng do thủ tục kết nối đơn giản, tận dụng được băng thụng với giỏ thành hạ.
+ Chế độ truyền thụng đồng bộ (Asynchoronnous Trangfer – ATM): ATM là một phương phỏp tương đối mới đầu tiờn bỏo hiệu cựng một kỹ thuật cho mạng cục bộ và liờn khu vực. ATM thớch hợp cho real-time multimedia song song với truyền dữ liệu truyền thống. ATM hứa hẹn sẽ trở thành một phần lớn của mạng tương lai.
II. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG CỦA CễNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN.
1. Kết cấu vật lý của hệ thống mạng.
2. Sơ đồ đấu nối tổng quan của cỏc trung tõm và cỏc bưu cục.
1.1. Trung tõm Hà Nội.
* Danh sỏch cỏc thiết bị.
- Cỏc thiết bị sử dụng trung tõm gồm cú:
+ Mỏy tớnh
+ Cỏc phần mềm
+ Bộ chuyển mạch
+ Bộ định tuyến router
+ Modem
- Sơ đồ khối của trung tõm Hà Nội:
* Trung tõm Sài Gũn.
- Danh sỏch cỏc thiết bị sử dụng gồm cú: + Mỏy tớnh
+ Cỏc phần mềm
+ Bộ chuyển mạch
+ Bộ định tuyến router
+ Modem
- Sơ đồ khối của trung tõm Sài Gũn:
Kết cấu cỏc bưu cục trực tiếp trong hệ thống mạng dịch vụ tiết kiệm bưu điện.
a. Bưu cục trung tõm Hà Nội (75 Đinh Tiờn Hoàng – Hà Nội).
b. Bưu cục Nguyễn Du (18 Nguyễn Du – Hà Nội).
c. Bưu cục Sài Gũn (số 2 cụng xó Pari TP Hồ Chớ Minh)
d. Bưu cục Bỡnh Thạnh (số 3 Phan Đăng Lưu TP Hồ Chớ Minh)
Những kiến nghị và hướng phỏt triển trong tương lai
Trong tương lai chiến lược phỏt triển của Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện là mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ tiết kiệm bưu điện tới vựng sõu vựng xa. Dịch vụ tiết kiệm khụng chỉ cú mặt tại cỏc trung tõm tỉnh, Thành phố và trung tõm cỏc Quận, Huyện mà sẽ được cung cấp tại cỏc xó, phường trong cả nước vỡ vậy việc nõng cấp, mở rộng và tối ưu hoỏ hệ thống mạng cua cụng ty là rất cần thiết, hiện nay chỳng ta đang sử dụng đường truyền và xử lý dữ liệu qua X25 là chủ yếu việc kết nối trực tiếp giữa hai trung tõm Hà Nội và Sài Gũn qua đường Leased Lines 128 Kbps.Trong thời gian tới mạng nờn sử dụng kết nối và xử lý dữ liệu qua ADSL nõng cấp cơ sở để khai thỏc và tận dụng mụi trường Internet. Sử dụng internet sẽ giảm đỏng kể chi phớ đường truyền điều này rất quan trọng với một cụng ty cung cấp dịch vụ, hơn thế nữa Mang sẽ được bảo mật, an toàn và tớnh sẵn sàng cao.
Để nõng cao chất lượng cung cấp dịch vụ ngoài việc đào tạo và phỏt triển đội ngũ nhõn viờn giao dịch ngày càng chuyờn nghiệp cả về trỡnh độ nghiệp vụ và phong cỏch phục vụ khỏch hàng. Chỳ trọng chiến lược phỏt triển nguồn nhõn lực và nõng cao năng lực quản lý cỏn bộ chỳng ta cần tăng cường hợp tỏc quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và mở rộng mối quan hệ hợp tỏc trong việc phỏt triển cỏc dịch vụ mới vỡ vậy việc hiện đại hoỏ mạng lưới là tất yếu, Hệ thống mạng sẽ được hiện đại hoỏ theo mụ hỡnh cơ sở dữ liệu tập trung để quản lý thống nhất hệ thống thụng tin, hệ thống dữ liệu khỏch hàng cũng như quản lý giao dịch trực tuyến nhằm đỏp ứng nhu cầu khỏch hàng ngày càng tăng hiện nay.
Trờn đõy là một vài kiến nghị nhỏ của em trong quỏ trỡnh làm bỏo cỏo một vài thụng số về kỹ thuật trong mụ hỡnh đó được chỉnh sửa để đảm bảo tớnh bảo mật của đơn vị nơi Em thực tập. Một lần nữa Em xin chõn thành cảm ơn Cụng Ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện cựng cỏc thầy cụ trong trường HVKTQS đó giỳp Em hoàn thành đợt Thực tập này.
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA Vễ TUYẾN ĐIỆN TỬ
****&****
TỔNG QUAN HỆ THỐNG MẠNG
CễNG TY DỊCH VỤ TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
Họ viờn: Lưu Xuõn Quý
Hà Nội – 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV297.doc