Mục lục
Mục lục .2
Danh mục hình .3
Danh mục bảng .4
Dẫn nhập 5
Diễn biến kinh tếvĩmô .5
Tổng cung .5
Nông nghiệp .7
Công nghiệp .8
Dịch vụ . .10
Tổng cầu . 11
Tiêu dùng .12
Đầu tư .13
Xuất - nhập khẩu và cán cân thương mại .18
Tăng trưởng và chu kỳkinh tế .22
Các cân đối lớn trong nền kinh tế 24
Cân đối cung cầu và giá cả .24
Cân đối cung cầu lao động .25
Cán cân thanh toán .26
Lãi suất .26
Tỷgiá và thịtrường ngoại hối .29
Thịtrường tài sản .31
Thịtrường chứng khoán . .31
Thịtrường bất động sản . 34
Chính sách kinh tếvĩmô .34
Khuôn khổchính sách của chính phủ .34
Chính sách tài khóa .35
Chính sách tiền tệ .39
Kết luận 40
Tài liệu tham khảo 42
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1819 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan kinh tế Việt Nam 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tư và tăng trưởng ở khu vực kinh tế nhà nước và ngoài
nhà nước, 1995-2009 (%)
Nguồn: TCTK (2011c) và TCTK (2011e).
Nếu tính tỷ trọng trên GDP, đầu tư toàn xã hội năm 2010 vẫn chiếm tới 41,9% GDP, thấp
hơn chút ít so với năm 2009. Khác với năm 2009, đầu tư của cả ba khu vực đều có xu hướng
giảm dần kể từ quí 33. Sự sụt giảm trong đầu tư rõ nét nhất là ở khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài, giảm dần qua từng quí. Ngoại trừ vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước (có vấn đề
về hiệu quả như đã đề cập ở trên) thì sự sụt giảm tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước
và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không phải là điều đáng mong đợi. Đầu tư sụt giảm sẽ
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
Bảng 9. Đầu tư xã hội trên GDP, 2005-2010 (%)
2006 2007 2008 2009 2010 QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV
TỔNG SỐ 41,5 46,5 41,5 37,4 44,1 41,8 42,7 40,5 45,6 44,2 41,9
Khu vực Nhà
nước 19,0 17,3 14,1 18,4 19,3 15,1 17,3 19,5 19,5 16,6 16,0
Khu vực ngoài
Nhà nước 15,8 17,9 14,6 12,7 15,0 16,4 14,5 7,8 14,0 16,3 15,1
Khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp
nước ngoài
6,7 11,3 12,8 6,2 9,7 10,3 10,9 13,1 12,1 11,3 10,8
3 Do số liệu đầu tư trong quí I chỉ là thống kê sơ bộ nên vốn đầu tư của khu vực ngoài nhà nước rất thấp. Có lẽ
nguyên nhân là do thống kê chưa đầy đủ.
3
4
5
6
7
8
9
10
20,0
22,0
24,0
26,0
28,0
30,0
32,0
34,0
36,0
38,0
40,0
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Sơ
b
ộ
20
10
Kinh tế ngoài nhà nước
Tỷ trọng trên tổng đầu tư (trục trái)
Tăng trưởng kinh tế (trục phải)
0
2
4
6
8
10
12
0
10
20
30
40
50
60
70
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Sơ
b
ộ
20
10
Kinh tế nhà nước
Tỷ trọng trên tổng đầu tư (trục trái)
Tăng trưởng kinh tế (trục phải)
16
Nguồn: Số liệu 2005-2008 và Quí IV/2009 là tính toán của tác giả từ nguồn TCTK (2010); Số liệu Quí I-
III/2009 và Quí I-IV/2010 tính toán từ Báo cáo KTXH hàng tháng của TCTK (2011a).
Trong tổng số vốn đầu tư từ khu vực nhà nước thì vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước
(NSNN) chiếm tỷ trọng đáng kể nhất (xem Hình 7). Nguồn vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà
nước đã giảm dần kể từ năm 2002, trong đó vốn đầu tư từ NSNN cũng đã bắt đầu xu hướng
giảm kể từ năm 2005, mặc dù mức độ sụt giảm có chậm hơn. Trong năm 2009, hưởng ứng
chủ trương kích cầu của chính phủ nhằm đối phó với nguy cơ suy thoái từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, vốn đầu tư vốn đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước đã tăng lên. Hình 7 cho
thấy, mặc dù cả ba nguồn vốn (NSNN, DNNN, và vốn vay) đều tăng lên so với năm 2008 chỉ
có nguồn vốn đầu tư từ NSNN là tăng đáng kể, với mức tăng lên tới 2,5% GDP. Bước sang
năm 2010, tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực nhà nước chỉ còn chiếm 16% GDP, chỉ cao hơn
năm 2008 là năm cắt giảm mạnh đầu tư công. Đáng chú ý là vốn đầu tư từ NSNN năm 2010
đã giảm xuống chỉ còn chiếm 7,2% GDP, một mức rất thấp trong vòng 10 năm trở lại đây.
Vốn đầu tư của khu vực DNNN cũng sụt giảm chỉ còn chiếm 3% GDP, mức thấp nhất kể từ
năm 1995. Trong khi đó, nguồn vốn vay lại tăng lên tới 5,9% GDP trong năm 2010. Nguồn
vốn vay tăng lên là một dấu hiệu đáng lo ngại cho tính bền vững của đầu tư khu vực nhà nước
và gánh nặng nợ của khu vực công.
Như vậy, nếu xét tỷ trọng trên GDP, ngoại trừ năm 2009 do kích cầu thì nguồn vốn đầu tư từ
khu vực kinh tế nhà nước đang trong xu thế giảm. Trong giai đoạn tới, khi chủ trương thắt
chặt đầu tư công được thực hiện mạnh mẽ hơn nữa thì đầu tư từ khu vực kinh tế nhà nước sẽ
còn sụt giảm hơn nữa.
17
Hình 7. Tỷ trọng đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước trên GDP, 2005-2009
Nguồn: TCTK (2011c), 2009-2010: TCTK (2011e).
Năm 2010, cả nước thu hút được 18,6 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, thấp hơn so với năm
2009. Mặc dù vậy, số vốn thực hiện lại tăng lên đến 11 tỷ USD. Bên cạnh vốn đầu tư nước
ngoài tăng lên, vốn đầu tư ra nước ngoài cũng tăng, chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
Bảng 10. Vốn FDI và vốn đầu tư ra nước ngoài, 2006-2010 (tỷ USD)
2006 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Vốn đăng ký mới và tăng thêm 12.0 21.3 71.7 23.1 18.6
- Vốn thực hiện 4.1 8.0 11.5 10.0 11
Đầu tư ra nước ngoài 0.3 0.9 3.4 2.5 3.0
Nguồn: TCTK (2011e).
Xét về cơ cấu ngành nghề, tiếp tục xu thế của năm 2009 vốn đầu tư nước ngoài năm 2010 tập
trung khá nhiều vào lĩnh vực bất động sản và xây dựng. Nếu so với số liệu lịch sử thì xu
hướng vốn đầu tư nước ngoài 2 năm 20094 và 2010 đang chuyển dịch ra khỏi ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tương đối rõ (năm 2010 vốn FDI đầu tư cho công nghiệp chế tạo chỉ
chiếm 27,3% tổng đầu tư, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp của tất cả các
dự án còn hiệu lực cho đến 21/12/2010 là 48,7%).
4Xem thêm Phạm Văn Hà (2010).
7,2 7,5 7,3 7,9
8,8 9,5 9,4 9,3 9,7
10,5 10,3 9,4 8,7
3,0
4,0 5,1
6,2
6,3 6,0 6,5 6,4 5,0 4,3 2,8
2,7
1,9
5,5
5,5
5,6
5,1
5,1 5,7
5,5 5,0
4,9 4,5
6,0
5,3
3,5
7,25,9
11,2
5,9
2,6
2,4
3,0
4,7
3,7
0
5
10
15
20
25
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Sơ
b
ộ
20
10
Vốn NSNN Vốn vay Vốn DNNN và nguồn vốn khác
%
18
Hình 8. Tỷ trọng vốn FDI vào các ngành 2010 và lũy kế các dự án còn hiệu lực đến
tháng 12/2010 (%)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011b).
Xuất - nhập khẩu và cán cân thương mại
Xuất nhập khẩu năm 2010 hồi phục mạnh mẽ, không chỉ bù đắp lại được những sụt giảm năm
2009 mà còn tăng cao hơn nhiều so với năm 2008. Xuất khẩu ngoại trừ quí I/2010 có tốc độ
tăng trưởng âm, nhưng đã bật dương rất nhanh trong quí hai và kết thúc cả năm ở mức 72,2 tỷ
USD, tăng 26,4% so với năm 2009. Trong khi đó, nhập khẩu tăng mạnh trong những tháng
đầu năm, nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm dần cho đến cuối năm. Kết thúc năm tổng nhập
khẩu cả nước đạt 84 tỷ USD, tăng khoảng 20,1% so với năm 2009. Do nhập khẩu tăng chậm
dần nên nhập siêu năm 2010 được hạn chế ở mức 12,6 tỷ USD (thấp nhất kể từ năm 2007 trở
lại đây) và chiếm khoảng 17,5% tổng xuất khẩu. Mặc dù giảm dần, nhưng nhập siêu lớn đã
kéo dài sang đến năm nay là 4 năm, đã bắt đầu tạo áp lực lên điều hành chính sách kinh tế vĩ
mô, nhất là trong bối cảnh dự trữ ngoại tệ bắt đầu giảm từ năm 2009 (xem Bảng 19).
37
27
16
09
05 02 02 01 02
25
49
03
06
02 01
06
00
09
0
10
20
30
40
50
60
2010 Cộng dồn đến 2010
19
Bảng 11. Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại, 2006-2010
2006 2007 2008 2009 2010 QI QII QIII QIV
Xuất khẩu (tỷ USD) 39,8 48,6 62,7 57 14 32,1 51,5 72,2
- % tăng 22,7 21,9 29,1 -8,9 -1,6 15,7 23,2 26,4
Nhập khẩu (tỷ USD) 44,9 62,8 80,7 69,9 17,5 38,9 60,1 84,8
- % tăng 22,1 39,8 28,6 -13,3 37,6 29,4 22,7 21,2
Cán cân thương mại
(tỷ USD) -5,1 -14,2 -18 -12,9 -3,5 -6,8 -8,6 -12,6
Thâm hụt Cán cân
thương mại (% xuất
khẩu)
12,8 29,2 28,7 22,6 25,0 21,2 16,7 17,5
Nguồn: TCTK (2010), TCTK (2011a), và TCTK (2011e).
Nếu nhìn vào các đối tác thương mại lớn của Việt Nam ta có thể thấy nhập siêu của Việt Nam
chủ yếu từ hai nước Hàn Quốc và Trung Quốc, đặc biệt là Trung Quốc. Mức thâm hụt thương
mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đã tăng vọt kể từ năm 2007 và chính thức vượt tổng nhập
siêu của cả nước năm 2010 (xem Bảng 12). Điều đặc biệt nữa là nếu nhập siêu từ Hàn Quốc
đã kéo dài từ năm 1995 thì nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc lại chỉ thực sự bùng nổ
năm 2007 khi Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc được ban hành5. Trong khi đó, nhập siêu giữa Việt Nam và
các nước ASEAN, từng rất cao giai đoạn 1995-2005 lại đang có chiều hướng giảm trong hai
năm trở lại đây. Trong số các đối tác thương mại của Việt Nam thì Mỹ và EU là hai đối tác
mà Việt Nam có thặng dư thương mại lớn nhất với lần lượt là 10 tỷ và 5 tỷ USD xuất siêu.
Bảng 12. Tình hình nhập siêu, 1995-2010 (triệu USD)
1995 2000 2005 2006 2007 2008 Sơ bộ2009 2010
ASEAN -1273 -1830 -3583 -5914 -7798 -9230 -5221 -1637
EU -46 1528 2936 3965 3954 5314 3548 5024
Mỹ 39 369 5061 6858 8404 9240 8346 10471
Đài Loan -462 -1123 -3369 -3856 -5807 -6961 -5132 -5534
Hàn Quốc -1018 -1401 -2931 -3066 -4097 -5462 -4912 -6669
ĐKHC Hồng
Công (TQ) -162 -282 -882 -988 -1368 -1756 209 604
Nhật Bản 545 274 266 538 -99 228 -1176 -1288
Trung Quốc 32 135 -2672 -4149 -9064 -11124 -11532 -12710
Ấn Độ -51 -131 -498 -743 -1177 -1705 -1215 -770
LB Nga -64 -118 -515 -43 -94 -298 -1000 -169
Tổng nhập siêu -2707 -1154 -4314 -5065 -14203 -18029 -12853 -12609
Chú thích: Âm là nhập siêu, dương là xuất siêu
Nguồn: Trước năm 2010: TCTK (2011c), năm 2010: TCTK (2011b).
5 Theo quyết định số26/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
20
Bảng 13. Mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc và Hàn Quốc, 2010
Trung Quốc Hàn Quốc
Giá trị Tỷ trọng Mặt hàng Giá trị Tỷ trọng
Triệu USD % Triệu USD %
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng
khác
4477,6 22,4
Sắt thép các loại
1244,6 12,8
Vải các loại 2218,4 11,1 Vải các loại 1114,5 11,4
Máy vi tính, sp
điện tử và linh kiện 1682,6 8,4
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng
khác
1103,1 11,3
Sắt thép các loại 1519,0 7,6 Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện 927,3 9,5
Xăng dầu các loại 1060,9 5,3 Xăng dầu các loại 741,2 7,6
Nguyên phụ liệu
dệt may, da, giầy 671,0 3,4
Chất dẻo nguyên
liệu 698,9 7,2
Phân bón các loại 603,4 3,0 NPL dệt may da giày 465,9 4,8
Sản phẩm từ sắt
thép 532,6 2,7
Kim loại thường
khác 359,9 3,7
Hoá chất 506,7 2,5 Linh kiện, phụ tùng ô tô 341,5 3,5
Sản phẩm hoá chất 405,6 2,0 Ô tô nguyên chiếc các loại 318,5 3,3
Khác 6341,0 31,7 Khác 2445,5 22,3
Nguồn: TCTK (2011b).
Xét về cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu từ hai đối tác có thặng dư thương mại lớn đối với Việt
Nam là Trung Quốc và Hàn Quốc ta có thể thấy các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ hai nước
này là các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu hoặc máy móc thiết bị dùng cho sản xuất, chứ
không phải hàng tiêu dùng. Đặc biệt là với Trung Quốc, 22,4% nhập khẩu từ Trung Quốc là
các loại máy móc, thiết bị (xem Bảng 13).
Xét về điều kiện thương mại, Việt Nam đang ở vị thế khá tốt khi các mặt hàng nguyên, nhiên
liệu và lương thực, thực phẩm đang ở mức cao. Xét bình quân 8 mặt hàng xuất khẩu có thống
kê cả về lượng và giá trị thì lượng hàng xuất khẩu giảm khoảng 10,7% trong khi giá trị xuất
khẩu lại tăng tới 17,3%. Phân tích diễn biến xuất khẩu các mặt hàng này năm 20010 ta có thể
thấy, giá xuất khẩu một số mặt hàng có thể đã lên đến mức cao điểm của năm 2008.
21
Bảng 14. Chỉ số tăng trưởng xuất khẩu một số mặt hàng, 2006-2010 (% so với năm
trước)
Nguồn: Báo cáo KTXH hàng tháng, TCTK (2011a) và tác giả tự tính toán.
Phân tích tương tự đối với các mặt hàng nhập khẩu ta có thể thấy giá cả các mặt hàng nhập
khẩu cũng tăng lên. Trung bình khối lượng nhập khẩu 10 mặt hàng nhập khẩu có thống kê về
lượng và giá trị năm 2010 giảm 8,8% trong khi giá trị nhập khẩu các mặt hàng này lại tăng
13,5%. Nếu xét về mức độ giảm giá của các mặt hàng này năm 2009 (xem Bảng 15) thì rõ
ràng mức độ tăng giá các mặt hàng nhập khẩu năm 2010 vẫn chưa thể bằng được thời kỳ đỉnh
cao năm 2008.
2006 2007 2008 2009 2010
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Dầu thô 92,5 112,9 91,9 102,6 92,3 123,1 97,6 60 59,7 79,8
Than đá 165,6 138,5 111 111,3 61,7 144,4 129,9 95,5 76,9 117,6
Gạo 90,5 92,8 96,9 113,9 103,6 194,8 125,4 92 114,6 120,6
Cà phê 100,5 149,9 121,8 152,3 81,6 105,8 110,2 81 99,1 101,9
Cao su 118,7 158,3 101,6 108,8 90,2 114,7 110,3 74,8 107 193,7
Hạt tiêu 106,6 126,4 73,4 147,8 108,2 115,6 151,3 114,3 87,4 122,1
Hạt điều 116,5 100,6 120,4 128,9 108,2 140,7 107,2 93,2 109,7 134,2
Chè 119,2 114 107,8 118,4 91,1 112,5 127,3 121,3 100,3 109,7
Tăng trưởng
trung bình 8
mặt hàng
(%)
101,6 119,6 99,2 113,0 91,4 133,3 110,4 76,9 89,3 117,3
Tỷ trọng 8
mặt hàng
trong tổng
xuất khẩu
(%)
34,7 31,5 31,5 25,6 21,8
22
Bảng 15. Chỉ số tăng trưởng nhập khẩu một số mặt hàng, 2006-2010 (% so với năm
trước)
2006 2007 2008 2009 2010
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lượng Giá
trị
Lúa mỳ 107,6 107,9 121,6 144,9 55,8 85 179,8 108,3 162,4 170,4
Xăng dầu 96,2 116,4 122,5 134,3 100,1 141,2 96,5 56,2 71,4 91,8
Phân bón 105,9 105,1 118,5 125,1 78,8 147 141,9 91,6 78,1 86,7
Chất dẻo 113,7 126,8 117,1 122,1 103,7 116,6 125,8 95,9 108,9 133,9
Giấy các
loại
125 130,5 125,4 136,8 107,1 125,1 115,8 101,5 100,1 119,9
Bông 122,7 134,1 135 166,2 138,7 170,9 99,5 82 116,5 169,2
Sợi dệt 167,8 160,3 223 245,5 98,2 105,4 119,5 102,1 115,3 143,5
Sắt thép 101,8 99,1 230,1 187 98,7 128,5 113,8 77,1 90,1 115
Ô tô nguyên
chiếc
67,7 73,2 55,8 85 168 178,7 149,4 112,6 65,9 75,6
Xe máy
nguyên
chiếc
127,8 116 100,1 141,2 87,7 92 85,7 94,8 85,6 90,7
Tăng trưởng
trung bình
10 mặt hàng
(%)
104,8 115,2 124,7 143,6 102,0 135,0 115,1 79,1 91,2 113,5
Tỷ trọng 10
mặt hàng
trong tổng
nhập khẩu
(%)
29,3 41,7 31,5 27,9 31,0
Nguồn: Báo cáo KTXH hàng tháng, TCTK (2011a) và tác giả tự tính toán.
Như vậy, nếu xét riêng các mặt hàng nói trên thì điều kiện thương mại (hay là tỷ giá cánh
kéo) đang có lợi cho Việt Nam. Ít nhất là cũng có một số bằng chứng cho thấy giá xuất khẩu
tăng nhanh hơn giá nhập khẩu trong một số nhóm hàng nhất định. Đây là một điểm thuận lợi
cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Tăng tr ng và chu kỳ kinh t
Hình 9 cho thấy xu thế dài hạn của nền kinh tế6 sau khi loại bỏ yếu tố mùa vụ. Cuộc khủng
hoảng rõ ràng đã kéo nền kinh tế ra khỏi xu thế đi lên. Xu thế tăng trưởng của nền kinh tế đã
chậm lại kể từ cuối năm 2006. Sự hồi phục của nền kinh tế trong năm 2009-2010 đã làm
chậm lại xu hướng đi xuống của đường xu thế và độ cong của đường xu thế đã bắt đầu đảo
chiều để chuẩn bị cho một xu thể đi lên. Mặc dù vậy, xu thế đi lên rõ ràng vẫn chưa được
hình thành, cho thấy tăng trưởng năm 2011 vẫn sẽ còn khó khăn.
6 Bằng phương pháp lọc HP Hodrick & Prescott (1997).
23
Hình 9. Phân tích xu thế tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 2000-2010 (%)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn TCTK (2011a).
Ghi chú: Tốc độ tăng trưởng được tính là tốc độ tăng của quí này so với
quí cùng kỳ năm trước.
Nếu loại bỏ hoàn toàn xu thế và tính mùa vụ, ta có thể phân tích được sự vận động của nền
kinh tế theo chu kỳ ngắn hạn. Căn cứ theo chỉ số chu kỳ đã làm trơn ta có thể thấy đã có
nhiều dấu hiệu giai đoạn đi lên kể từ khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục (quí I/2009) đang chuẩn
bị chấm dứt. Từ phân tích này, cộng với những phân tích xu thế trên đây có thể nói kinh tế
Việt Nam sẽ khó có khả năng bứt phá trong năm 2011. Nếu giai đoạn đi lên trong một chu kỳ
kinh tế thực sự kết thúc thì sẽ cần tối thiểu 3 quí để nền kinh tế vượt qua được giai đoạn thu
hẹp để có thể tiếp tục bứt phá. Điều này hứa hẹn một năm đầy thử thách đối với các nhà điều
hành chính sách. Nhiều khả năng tốc độ tăng trưởng sẽ chững lại ở mức 6-7%7.
7 Tùy tính chất của từng giai đoạn thu hẹp mà tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể chậm lại chứ không nhất thiết
phải là suy thoái. Căn cứ vào dữ liệu tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam thì 6-7% đã là mức tăng trưởng thấp
so với mức tăng trưởng thấp kỷ lục 3,1% quí I/2009 khi nền kinh tế chịu tác động mạnh nhất từ khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
3
4
5
6
7
8
9
10
20
00
Q
1
20
00
Q
3
20
01
Q
1
20
01
Q
3
20
02
Q
1
20
02
Q
3
20
03
Q
1
20
03
Q
3
20
04
Q
1
20
04
Q
3
20
05
Q
1
20
05
Q
3
20
06
Q
1
20
06
Q
3
20
07
Q
1
20
07
Q
3
20
08
Q
1
20
08
Q
3
20
09
Q
1
20
09
Q
3
20
10
Q
1
20
10
Q
3
Tăng trưởng GDP Tăng trưởng GDP loại bỏ yếu tố mùa vụ Đường xu thế GDP
24
Hình 10. Phân tích chu kỳ kinh tế, 2000-2010
Nguồn: Tính toán của tác giả từ nguồn số liệu của TCTK (2011a).
Các cân đối lớn trong nền kinh tế
Cân đối cung cầu và giá cả
Năm 2010 là năm thứ ba trong vòng 5 năm trở lại đây tốc độ lạm phát của Việt Nam vượt
mức một con số. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2010 tăng tới 11,75%, trong đó dẫn đầu là lương
thực, thực phẩm với mức tăng xấp xỉ 18%. Trong khi chỉ số giá tăng ở mức hai con số, chỉ số
giá đô la Mỹ tiếp tục tụt hậu so với chỉ số giá chung cho thấy áp lực lên giá tiền đồng so với
đô la Mỹ kể từ năm 2004 đã chưa được giải quyết đáng kể trong năm 2010 (xem thêm Hình 15).
Bảng 16. Tình hình diễn biến giá cả, 2005-2009 (% so với Tháng 12 năm trước)
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ số giá tiêu dùng 8,4 6,6 12,63 19,89 6,52 11,75
Trong đó: lương thực, thực phẩm 10,8 7,9 18,92 31,86 5,78 17,96
Chỉ số giá bình quân (so cùng kỳ năm trước) 8,12 7,2 8,32 22,97 6,88 9,19
Chỉ số giá đô la Mỹ 0,9 1 -0,03 6,31 10,7 9,68
Chỉ số giá vàng 11,3 27,2 27,35 6,83 64,32 30
Nguồn: Báo cáo KTXH hàng tháng, TCTK (2011a).
Xét diễn biến chỉ số giá cả từng tháng ta có thể thấy xu thế gia tăng lạm phát kể từ cuối năm
2009 đã phần nào chững lại và giảm bớt trong nửa đầu năm 2010. Tuy nhiên, do một số lý do
chủ quan (sự nôn nóng tăng trưởng) và khách quan (do giá cả thế giới tăng cao, nhất là lương
-0,03
-0,025
-0,02
-0,015
-0,01
-0,005
0
0,005
0,01
0,015
0,02
20
00
Q
1
20
00
Q
3
20
01
Q
1
20
01
Q
3
20
02
Q
1
20
02
Q
3
20
03
Q
1
20
03
Q
3
20
04
Q
1
20
04
Q
3
20
05
Q
1
20
05
Q
3
20
06
Q
1
20
06
Q
3
20
07
Q
1
20
07
Q
3
20
08
Q
1
20
08
Q
3
20
09
Q
1
20
09
Q
3
20
10
Q
1
20
10
Q
3
Chỉ số chu kỳ Chỉ số chu kỳ đã làm trơn
25
thực, thực phẩm) đã khiến tốc độ tăng giá vượt mục tiêu và tăng ở mức hai con số vào cuối
năm 2010.
Hình 11. Tình hình diễn biến giá cả so với cùng kỳ năm trước, 2009-2010 (%)
Nguồn: Tính toán từ số liệu Báo cáo KTXH hàng tháng,TCTK (2011a).
Cân đối cung cầu lao động
Theo TCTK (2011d), lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) năm 2010 là 50,51 triệu người,
tăng 2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi là 46,21 triệu người,
tăng 2,12%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn theo xu hướng giảm dần, chỉ còn chiếm 48,2%
năm 2010. Trong khi đó, tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên lần
lượt là 22,4 và 29,4% năm 2010 so với 18,1 và 25,9% năm 2005 (xem Bảng 17).
Bảng 17. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế, 2005 – 2010 (%)
2005 2007 2008 2009 Sơ bộ 2010
Nông, lâm nghiệp và thủy
sản 56,0 55,6 51,8 54,0 48,2
Công nghiệp và xây dựng 18,1 19,0 19,6 20,3 22,4
Dịch vụ 25,9 27,4 28,6 25,7 29,4
Nguồn: TCTK (2011e).
Do kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao hơn so với năm trước nên tỷ lệ thất nghiệp chung của cả
nước chỉ còn 2,88% giảm đôi chút so với năm 2009. Diễn biến thất nghiệp ở thành thị và
0
5
10
15
20
25
30
1/
20
09
2/
20
09
3/
02
09
4/
20
09
5/
20
09
6/
20
09
7/
20
09
8/
20
09
9/
20
09
10
/2
00
9
11
/2
00
9
12
/2
00
9
1/
20
10
2/
20
10
3/
20
10
4/
20
10
5/
20
10
6/
20
10
7/
20
10
8/
20
10
9/
20
10
10
/2
01
0
11
/2
01
0
12
/2
01
0
CPI CPI lương thực, thực phẩm CPI phi lương thực,
26
nông thôn có xu hướng đảo ngược, trong khi ở thành thị xu thế thất nghiệp ngày càng giảm
thì ở nông thôn lại tăng lên (xem Bảng 18).
Bảng 18. Diễn biến tình hình thất nghiệp của Việt Nam, 2008-2010 (%)
Tỷ lệ thất nghiệp
Chung Thành thị Nông thôn
2008 2,38 4,65 1,53
2009 2,90 4,60 2,25
2010 2,88 4,43 2,27
Nguồn: Năm 2008-2009: TCTK (2011c), năm 2010: TCTK (2011e).
Cán cân thanh toán
Do nhập siêu vẫn còn lớn nên cán cân thương mại năm 2010 ước tính vẫn sẽ thâm hụt khoảng
7,1 tỷ USD. Vốn FDI thực hiện trong năm 2010 vẫn cao (6,1 tỷ USD) cộng với nguồn đầu tư
gián tiếp bật tăng trở lại nên tổng cán cân vốn năm 2010 vẫn ở mức cao. Mặc dù vậy, hiện
tượng găm giữ đô la trong dân vẫn sẽ khiến cán cân tổng thể âm như đã diễn ra năm 2009.
Khoản thâm hụt này khiến dự trữ ngoại hối tiếp tục giảm so với năm 2009 (xem Bảng 19)
gây nên rất nhiều khó khăn trong điều hành chính sách tỷ giá.
Bảng 19. Một số chỉ tiêu cán cân thanh toán, 2007-2010 (tỷ USD)
2007 2008 2009 2010
Cán cân thương mại -10,4 -12,8 -8,3 -7,1
Thu nhập từ đầu tư -2,2 -4,4 -3,0 -4,6
Chuyển giao thuần
(kiều hối)
6,4 7,3 6,5 8,6
Dịch vụ phi nhân tố -0,9 -0,9 -1,2 -0,9
Cán cân vãng lai -7 -10,8 -6,1 -4,0
Tổng cán cân vốn 17,5 12,3 11,3 13,5
Đầu tư trực tiếp (thuần) 6,6 9,3 6,9 6,1
Đầu tư gián tiếp 6,2 2,4
Vốn vay trung và dài
hạn khác
2,0 1,0 4,5 2,1
Vốn khác 2,7 2,7 2,9
Dự trữ ngoại hối 21,0 23,0 14,1 12,4
Nguồn: Số liệu cán cân thanh toán: The World Bank (2011a), Số liệu dự trữ ngoại hối The World Bank
(2011b).
Lãi suất
Tình hình lãi suất ngân hàng đã bắt đầu nóng lên ngay từ đầu năm 2010 trước áp lực giá cả
tăng lên. Lãi suất huy động ở các ngân hàng thương mại đã lên đến 10-11% vào nửa đầu năm
2010. Càng về cuối năm lãi suất tín dụng càng nóng lên với mức lãi suất huy động lên tới
27
“kịch trần” 14%. Đã xuất hiện hiện tượng các ngân hàng thương mại chạy đua tranh giành
vốn lẫn nhau, và tìm nhiều cách để vượt trần lãi suất.
Bảng 20. Diễn biến tình hình lãi suất cuối kỳ, 2009-2010 (%/năm)
2009 2010
Loại tiền QI QII QIII QIV QI QII QIII QIV
LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH
Lãi suất cơ bản VND 7 7 7 8 8 8 8 9
Lãi suất tái cấp
vốn VND 8 8 8 7 8 8 8 9
Lãi suất chiết
khấu VND 6 6 6 6 6 6 6 7
LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
Lãi suất liên ngân
hàng kỳ hạn 12
tháng
VND 6,50 7,64 9,66 11,23 10,67 10,34 10,19 13,41
USD 2,23 1,75 - 4,28 0,48 - - 1,38
NHTMNN
Lãi suất huy động
12 tháng
VND 7,56 8,01 8,6-8,8 10,4-10,49 10,4-10,49 11-11,5 11-11,2 13,5-14
USD 2,95 1,48 2,0-2,5 3,0-4,0 3,4-4,0 3,5-4,2 3,5-4,5 4,4-4,8
Lãi suất cho vay
ngắn hạn
VND 8,5-10 8,5-10 9,5-10,5 11-12 12,0 13-14 13-14 14-15
USD 3 3,5-4,5 5,5-6,0 5,5-6,0 5,5-6,0 5,5-6,0 5,5-6,0
Lãi suất cho vay
trung và dài hạn
VND 10-10,5
10-
10,5
10,0-
10,5 12,0 14,0-15,0
13,5-
14,5
13,5-
14,5 15,5-17
USD 3,5-5 4,0-5,0 6,0-6,5 6,0-7,0 6,0-7,0 6,0-7,0 6,0-7,0
NHTMCP
Lãi suất huy động
12 tháng
VND 7,90 8,53 8,8-9,4 10,0-10,49
10,4-
10,499 11-11,5 11-11,2 13,5-14
USD 2,54 2,05 2,6-3,0 3,5-4,3 3,8-4,8 4,0-4,7 4,2-5,2 4,2-5,2
Lãi suất cho vay
ngắn hạn
VND 10,0-10,5 12,0 12,0 14-14,5
13,5-
14,5 15-16
USD 3-5 4,0-6,0 5,5-7,5 6,0-8,0 6,0-8,0 5,5-6,5 5,5-6,5
Lãi suất cho vay
trung và dài hạn
VND 10-10,5
10-
10,5 10,5 12,0 15,0-17,0
14,5-
15,5 14-15,5 17-18
USD 6-7 4-6 6,0-7,5 6,0-8,0 6,5-8,0 6,5-8,0 6,5-8,0 6,5-8,0
Nguồn: Báo cáo hàng tuần (tuần cuối tháng), NHNN (2011d).
Nếu so với lạm phát thì lãi suất tiền gửi ngân hàng (đối với cá nhân) năm 2010 vẫn tiếp tục
thực dương và mức độ thực dương cao hơn so với bình quân giai đoạn 2004-2009. Mặc dù lãi
suất thực dương là cần thiết để đảm bảo huy động vốn và chống lạm phát8 đang tăng cao hiện
nay, tuy nhiên mặt bằng lãi suất quá cao vào năm 2010 và sang đến đầu năm 2011 sẽ không
thể tránh khỏi tác dụng phụ là ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, tốc độ hồi
phục của nền kinh tế đã bắt đầu có hiện tượng chững lại vào cuối năm 2010.
8Lãi suất thực dương cũng là một điểm tựa quan trọng cho chính sách tỷ giá, hỗ trợ đáng kể những nỗ lực ổn
định tỷ giá của NHNN.
28
Hình 12. Diễn biến lãi suất và lạm phát, 1995-2010 (%)
Nguồn: Asian Development Bank (2010), Cổng thông tin Ngân Hàng Bán Lẻ (2011).
Ngoài vấn đề lãi suất tăng cao, còn có một hiện tượng khác đáng chú ý trên thị trường tiền tệ
trong nước là hiện tượng đường cong lãi suất huy động bị đảo ngược; lãi suất huy động vốn
dài hạn thấp hơn lãi suất huy động vốn ngắn hạn. Hiện tượng này đã xuất hiện vào cuối năm
2010 và tiếp diễn vào nửa đầu năm 2011 (xem Hình 13). Hiện tượng đường cong lãi suất bị
đảo ngược một mặt phản ánh kỳ vọng của các ngân hàng là lạm phát sẽ giảm trong tương lai
vì vậy họ không vay dài hạn với lãi suất cao. Mặt khác hiện tượng này cũng phản ảnh về cơ
cấu vốn của ngân hàng thương mại hiện nay. Trong trường hợp các ngân hàng sử dụng nhiều
vốn ngắn hạn cho vay dài hạn thì việc thiếu hụt vốn ngắn hạn tạm thời9 để cân đối cho những
cam kết cho vay dài hạn cũng sẽ dẫn đến việc các ngân hàng phải tăng cường vay ngắn hạn
khiến lãi suất ngắn hạn lên cao.
9 Các ngân hàng không vay dài hạn với lãi suất cao vì lý do kỳ vọng lạm phát đã nói ở trên.
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
Q
1
20
10
Q
2
20
10
Q
3
20
10
Q
4
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng CPI
29
Hình 13. Đường cong lãi suất huy động bị đảo ngược (%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NC24.pdf