2.1.7. An toàn lao động:
a. Kiểm tra công cụ xếp dỡ trước khi công tác
b. Xe ở vị trí xếp dỡ phải tắt máy,kéo thắng tay và tài xế ra khỏi cabin
c. Trong điều kiện hai xe đậu sát nhau,công nhân không được bước qua lại giữa 2 xe và không đứng giang 2 chân giữa 2 xe để làm hàng
d. Không xếp quá số bao đã quy định .
e. Việc lấy hàng bao phải từ trên xuống,không moi ngag giữa chồng bao.
f. Chỉ đóng hầm hàng khi không còn người dưới hầm.
g. Khi cần trục đang hoạt động khôn gđi lại bên dưới vùng nguy hiểm của cần trục.
h. Sau khi xuống ca phải kiểm tra bảo quản công cụ mag hàng đúng quy định
Lưu ý:
Tùy theo cần cẩu tàu hoặc cần cẩu bờ dùng để xếp dỡ hàng,việc bố trí các xe ôtô có thể được xếp vuông góc hoặc song song cầu cảng.
Khoảng cách 2 xe đậu gần nhau tùy theo tầm với của cần cẩu tại cảng,theo sự bố trí của trực ban hiện trường.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2461 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về cảng Sài Gòn- Khánh Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NH CHÍNH
BAN TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
ĐỘI BẢO VỆ
TỔ VẬT TƯ
TỔ SỮA CHỮA
CÁC TỔ XE, CẦN CẨU CHUYÊN DÙNG
ĐỘI KHAI THÁC CONT
ĐỘI CƠ GIỚI
CÁC TỔ NGHIỆP VỤ KỸ THUẬT
BÃI CONT
KHO CFS
KHO HÀNG
CÁC TỔ KHO HÀNG
TỔ KẾT TOÁN TÀU
1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG BAN
1.2.2.1. BAN TÀI CHÍNH – KÊ TOÁN
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc Cảng về công tác quản lý tài chính kế toán, quản lý sử dụng hiệu quả tài sản cố định, các nguồn vốn trong phạm vi quản lý của công ty.
Tham mưu cho giám đốc Cảng về tổ chức công tác tài chính kế toán và kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Nhiệm vụ:
Lập sổ sách ghi chép kế toán phản ánh kip thời, đầy đủ, chính xác và trung thực toàn bộ tài sản, nguồn vốn, kết quả hoat động sản xuất kinh doanh của công ty đúng theo chế độ hiện hành của nhà nước.
Tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, công nợ, các khoản phải nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có), thanh toán đúng hạn các khoản công nợ phải thu, phải trả, kể cả nợ công nhân viên của công ty.
Xác định và phản ánh kịp thời, chính xác đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản định kì theo đúng pháp lênh kế toán thống kê của nhà nước ban hành, đồng thời chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc sử lý các khoản mất mát, thiếu hụt tài sản cố định, vật tư, tiền vốn. Đề xuất các biện pháp giải quyết đúng với chế độ quy định của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của nhà nước và của cấp trên.
Tổ chức và lưu trữ bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán, giữ gìn bí mật các số liệu kế toán, phục vụ kịp thời cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý cấp trên trong công tác kiểm tra, kiểm soát khi có yêu cầu.
Phổ biến thi hành đầy đủ, nghiêm túc các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của nhà nước và các quy định của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán.
Giúp giám đốc công ty phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá đúng tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp thiết thực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý tốt các khoản mua bán (giá thành), triệt để tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tiền vốn, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty và cho toàn cảng.
Thừa ủy quyền của giám đốc công ty đại diện làm việc với cơ quan tài chính, ngân hàng, cơ quan cấp trên và cơ quan chức năng về những việc có liên quan đến công tác tài chính của công ty.
Được thẩm quyền yêu cầu các bộ phận trực thuộc công ty chuyển đầy đủ kịp thời những hồ sơ, tài liệu cần thiết liên quan đến công tác tài chính kế toán định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra nội bộ các bộ phận trên.
Giám sát, kiểm tra thông qua các báo cáo kế toán, các hợp đồng kinh tế và các tài liệu chứng từ thanh toán như: tiền lương, tiền thưởng, thu chi tiền mặt, thu chi tiền gửi ngân hàng trước khi thực hiện.
1.2.2.2. BAN TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG - HÀNH CHÍNH.
Chức năng:
Là ban tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực tổ chức, lao động tiền lương, an toàn lao động và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác này.
Giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị, phục vụ tiếp đón khách đến giao dịch công tác tại công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức, dây chuyền sản xuất hợp lý. Sắp xếp lực lượng lao động phù hợp với chức danh ngành nghề đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cảng.
Nghiên cứu đề xuất nhu cầu tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhân viên của cảng.
Quản lý cán bộ nhân viên theo phân cấp, đề xuất giải quyết tốt các chế độ chính sách hưu trí, nghỉ việc và các chế độ khác. Thực hiện đúng các quy định trong xử lý kỷ luật các vi phạm đúng với pháp luật và luật lao động.
Tham mưu giám đốc bố trí, đề bạt cán bộ, theo dõi giới thiệu cán bộ có năng lực để tạo nguồn bổ sung cho cảng, cho công ty theo sự phân cấp.
Quản lý ngày công lao động, kiểm tra nội quy, kỷ luật lao động, thời gian làm việc tại công ty.
Theo dõi chấm công cho điểm, tính toán lương khoán cho khối lượng sản xuất trực tiếp và lương cho lực lượng gián tiếp một cách công bằng hợp lý.
Giải quyết lập thủ tục, thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp và một số chế độ khác cho người lao động.
Quản lý các phương tiện, xe cộ phục vụ hành chính trong Cảng.
Tổ chức phục vụ tiếp khách, phục vụ hội họp của cảng.
Lưu chuyển công văn, hồ sơ, quản lý con dấu, lưu trữ hồ sơ bảo mật.
Kiểm tra các bộ phận trong công ty về việc chấp hành các quy định trong công tác quản trị hành chính, bảo mật.
1.2.2.3. BAN KINH DOANH KHAI THÁC
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức khai thác có hiệu quả các phương tiện thiết bị bến bãi của công ty.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho giám đốc trong công việc tổ chức, thực hiện chỉ tiêu, sản lượng kê hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
Nghiên cứu đề xuất với cảng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm được giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng thực tế, tham gia ý kiến xây dựng chiến lược phát triển chung toàn cảng.
Đề xuất, tổ chức tiếp thị mở rộng thị trường, khách hàng, nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
Tiếp nhận kế hoạch tàu vào cầu cảng, phao neo, lập kế hoạch, phương án xếp dỡ cụ thể, giải phóng tàu nhanh, an toàn người, phương tiện, hàng hóa, đảm bảo tốt số lượng và chất lượng hàng xuất nhập khẩu qua cảng của công ty.
Khai thác hiệu quả các thiết bị, bến bãi, kho hàng và các dịch vụ khác tại công ty.
Theo dõi điều hành, quản lý hệ thống vi tính của công ty.
Quản lý, sử dụng các phương tiện được trang bị hệ thống kho hàng, bến bãi, cầu cân bảo đảm an toàn, hiệu quả, đúng với các quy trình quy định của công ty, của cảng.
1.2.2.4. BAN THƯƠNG VỤ
Chức năng
Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, theo dõi, thực hiện hợp đồng được phân cấp và công tác quản lý thu cước, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt công tác này.
Nhiệm vụ
Đề xuất xây dựng biểu giá cước thống nhất trong toàn cảng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với khách hàng, chủ tàu phù hợp với pháp luật đem lại lợi ích cho công ty, cho cảng.
Tính các loại cước phí bốc xếp hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng, các hóa đơn cước phí cơ giới, kho hàng.
Quản lý hóa đơn tài chính và giải quyết các tranh chấp hợp đồng, các khiếu nại bồi thường hư hỏng, mất mát hàng hóa.
Báo cáo chuyên môn cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên. Quản lý và lưu giữ hồ sơ nghiệp vụ.
1.2.2.5. ĐỘI KHAI THÁC CONTAINER
Chức năng:
Là tổ chức quản lý, điều hành, sản xuất, khai thác container của công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý theo mô hình tiên tiến, vi tính hóa dây chuyền sản xuất tạo mọi thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Tổ chức thực hiện các công đoạn xếp dỡ nhanh chóng, chính xác và khoa học, giao thẳng hoặc từ tàu xuống bãi và ngược lại theo lịch trình kế hoạch đã được định sẵn, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với các phương tiện xếp dỡ chuyên dùng hiện đại.
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ container tại bãi và kho riêng được cập nhật định vị bằng quy trình vi tính hóa, giúp cho việc quản lý thuận tiện dễ dàng.
Thực hiện các dịch vụ đóng gói, rút ruột hàng hóa container khi có nhu cầu.
Quan hệ tốt với hải quan và giải quyết nhanh chóng các thủ tục hàng hóa container qua cảng tạo thuận lợi cho khách hàng và đại lý đến nhận và gửi hàng.
Theo dõi và báo cáo kết quả hàng ngày theo quy định cho các bộ phận có liên quan trong công ty cũng như khi cảng yêu cầu.
Tổ chức kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn bảo hộ lao động trong đội hoặc các đơn vị khác đến tăng cường.
Thừa ủy quyền giám đốc được điều động phương tiện cơ giới khi có nhu cầu sử dụng.
1.2.2.6. KHO HÀNG
Chức năng:
Là đơn vị quản lý hàng hóa xuất nhập, lưu trữ qua kho, qua bãi.
Nhiệm vụ:
Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác bảo đảm số lượng và chất lượng.
Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill tàu và độ thông thoáng cần thiết.
Bảo quản hàng hóa và các phương tiện, dụng cụ kho hàng bến bãi.
Tổng kết, đối chiếu, báo cáo số liệu hàng hóa qua kho bãi do mình quản lý cho các bộ phận có liên quan của công ty.
Khai thác tối đa diện tích kho, bãi thuộc đơn vị do mình quản lý.
1.2.2.7. KHO CFS
Nhiệm vụ:
Tổ chức giao nhận hàng hóa nhanh chóng, chính xác, đảm bảo số lượng và chất lượng.
Chất xếp đúng kỹ thuật, quy cách theo lô, bill bảo đảm khoảng cách thông thoáng an toàn hàng hóa.
Bảo quản giữ gìn hàng hóa tốt.
Báo cáo cập nhật số lượng hàng hóa qua mạng vi tính.
Làm tốt, đầy đủ các quy trình, quy phạm chất xếp và các quy định về an toàn và kỷ luật lao động.
1.2.2.8. BÃI CONTAINER
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị phương tiện, thiết bị xếp dỡ bảo đảm vận hành tốt
Chất xếp đúng sơ đồ định vị và kế hoạch lập ra.
Chất xếp riêng các container lạnh và các hàng đặc biệt ra khu vực riêng có các nhân viên chuyên môn chăm sóc, theo dõi.
Báo cáo cập nhật số lượng container trên sơ đồ định vị vào mạng vi tính để theo dõi. Chấp hành nội quy kỷ luật an toàn lao động, bảo dưỡng an toàn về người, phương tiện, hàng hóa, không để hư hỏng, mất mát và làm vừa lòng khách hàng.
1.2.2.9. ĐỘI CƠ GIỚI
CÁC TỔ LÁI XE, CẦN CẨU CHUYÊN DỤNG:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đội trưởng.
Thực hiện nhiệm vụ chuyên chở, xếp dỡ hàng hóa theo phương án kế hoạch sản xuất đối với hàng hóa xuất nhập hoặc chở hàng chạy đường dài.
Thực hiện đúng các quy trình quy phạm kỹ thuật, công nghệ xếp dỡ và các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong sản xuất, giữ gìn và bảo quản phương tiện.
Quản lý lái xe trong tổ.
1.2.2.10. CÁC TỔ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ( SỮA CHỮA, VẬT TƯ)
Thực hiện các chức trách nhiệm vụ chuyên môn được giao, phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Chấp hành các quy định an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
Tổ chức bảo vệ tài sản, vật tư trang thiết bị kỹ thuật được giao.
Quản lý nhân viên thuộc quyền.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CẢNG TRONG 2 NĂM 2007-2008
BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG HÀNG NHẬP KHẨU(ĐV: TẤN)
MẶT HÀNG
NĂM 2007
NĂM 2008
SO SÁNH
NHẬP NGOẠI
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SẢN LƯỢNG
TỶ TRỌNG (%)
SỐ TƯƠNG ĐỐI
SỐ TUYỆT ĐỐI
CONTAINER
90834
6.16
139073
6.13
53.1
48239
HÀNG TRONG CONTAINER
609561
41.3
867954
38.2
42.4
258393
HÀNG KHÁC XÁ
113600
7.7
44086
1.94
(61.2)
-69514
KIM KHÍ
106921
7.25
176215.2
7.77
64.8
69294.2
PHÂN BÓN (BAO)
207229
14.04
130454
5.75
(37)
-76775
PHÂN BÓN XÁ
132516
8.98
184682.8
8.14
39.4
52166.8
THỰC PHẨM GIA XÚC XÁ
18213
1.23
544332.9
24
2888.7
526119.9
HÀNG KHÁC
196838
13.34
181048
7.98
(8)
-15790
TỔNG
1475712
100
2267845.9
100
53.7
792133.9
NHẬP NỘI
CONTAINER
154217
73.46
209539
15.96
35.9
55322
HÀNG TRONG CONTAINER
16890
8.05
1026881
78.23
5979.82
1009991
KIM KHÍ
18515
8.82
31157.1
2.37
68.28
12642.1
PHÂN BÓN (BAO)
6782
3.23
21566.4
1.64
217.99
14784.4
HÀNG KHÁC
13535
6.45
23498
1.79
73.61
9963
TỔNG
209939
100
1312641.5
100
525.25
1102702.5
(Nguồn: Cảng Nhà Rồng – Khánh Hội)
Nhận xét:
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy tổng doanh thu năm 2008 đạt 144.6% so với năm 2007, tăng 44,6% tương ứng 73,119,090,796 VNĐ. Bên cạnh đó, chi phí năm 2008 đạt 134,8% so voi năm 2007, tăng 34.8% tương ứng 57,475,674,859 VNĐ. Lợi nhuận năm 2008 tăng một cách đáng kể đạt 1210% so với năm 2007, tăng 1310% tương ứng 15,643,415,937 VNĐ.
Có thể thấy rằng, năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, thời cơ và vị trí mới của đất nước đang đặt lên vai các doanh nghiệp cảng biển trách nhiệm mới thật lớn lao. Đối với Cảng Sài Gòn hiện nay, đó là yêu cầu phải khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, đồng thời tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia tầm cỡ khu vực và châu lục. Trong năm 2007, CSG đồng loạt cải tiến kỹ thuật, quy trình khai thác hàng rời, quản lý cầu cân điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhiên liệu, điều hành sản xuất, cải tiến quy trình giao nhận, bảo quản hàng hóa…. Việc thay đổi này làm chi phí tăng lên một cách đáng kể, trong khi đó, thị trường của cảng vẫn chưa được mở rộng, dẫn đến lợi nhuận sụt giảm đáng kể (-1,194,093,728) VND.
Trong năm 2008, giá nhiên liệu tăng, tiền lương, điện nước, chi phí sữa chữa tăng làm chi phí tăng. Tuy nhiên công ty đã dần kiếm được nhiều khách hàng và mở rộng thị trường, đồng thời tạo được uy tín trên thị trường ngoài nước, dẫn đến doanh thu tăng 44.6% so với năm 2007, điều này giúp lợi nhuận tăng vọt (tăng 1310% so với năm 2007).
Lãnh đạo Cảng Sài Gòn cho biết, tính từ đầu năm 2008 đến ngày 24/3, Cảng Sài Gòn đã giải phóng được 441 lượt tàu, gồm 310 lượt tàu chở hàng nhập và 131 lượt tàu chở hàng xuất.
Bốc xếp được gần 3 triệu tấn hàng hóa các loại, đạt 23,8% kế hoạch năm 2008 và bằng 123,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi tổng lượng hàng nhập ngoại (đã bốc xếp) là 1.783.050 tấn (đạt 27,4% và bằng 138,6%) thì hàng xuất ngoại chỉ 214.508 tấn (đạt 10,7% và bằng 51,1%).
Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh cũng cho biết, ước tính trong quý 1/2008, kim ngạch xuất khẩu của các DN trên địa bàn thành phố đạt trên 5,1 tỷ USD (tăng gần 26,8%) và kim ngạch nhập khẩu là 4,1 tỷ USD, tăng 16,9% so cùng kỳ.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là sữa và sản phẩm sữa, nhiên liệu, nguyên phụ liệu may, sắt thép, phụ liệu giầy dép
1.4. TÌM HIỂU MẶT HÀNG BAO TẠI CẢNG NHÀ RỒNG - KHÁNH HỘI
1.4.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ LÀM HÀNG BAO
1.4.1.1. CẨN CẨU
Cần cẩu bánh xích
Cần cẩu bánh hơi
Cần cẩu ôtô
1.4.1.2. XE NÂNG
TCM 2.5T - 10T: 8 (Chiếc)
1.4.1.3. LƯỚI LÀM HÀNG
VÕNG LƯỚI: Chiều ngang 1m, chiều dài 2m. Chuyên dùng vận chuyển xi măng. Trọng tải 1T.
VÕNG LƯỚI HÌNH VUÔNG: Trọng tải dưới 4T, diện tích 3m2 hoặc 4m2. dùng vận chuyển gạo, cám dừa……
DÂY SILIN: Chiều dài dây là 12m, lúc làm hàng là 6m. Trọng tải tối đa 1T. Dùng vận chuyển phân bón.
PALLET: Trọng tải 1T, dùng để đưa hàng vào kho.
1.4.2. NHỮNG LOẠI HÀNG BAO
HÀNG NHẬP: Phân bón, cám dừa, xi măng, bột mì….
HÀNG XUẤT: Chủ yếu là gạo.
1.4.3. NHỮNG BƯỚC CƠ BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG BAO
NHẬP HÀNG:
Khi tàu cập cảng, cảng sẽ sắp xếp thời gian làm hàng và thông báo với chủ hàng, sau đó chủ hàng sẽ cử người tới giám sát quá trình làm hàng của cảng và tàu, hàng sau khi được xếp dỡ xuống sẽ lên phương tiện chuyển thẳng đến chủ hàng hoặc lưu kho ở cảng nếu như chủ hàng có nhu cầu.
HÀNG TRÊN TÀU
THIẾT BỊ XẾP DỠ
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
KHO HÀNG Ở CẢNG
CƠ SỞ SẢN XUẤT
XUẤT HÀNG:
CẢNG
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
THIẾT BỊ XẾP DỠ
HÀNG
TÀU
Khi hàng sẵn sàng để xếp lên tàu, cảng sẽ thông báo ngày giờ làm hàng với chủ hàng, chủ tàu, khi làm hàng, hàng sẽ được xếp lên tàu dưới sự dám sát của cảng và người của chủ tàu. Khi hoàn thành công việc xếp dỡ, tàu đợi lệnh xuất phát và rời cảng.
CHƯƠNG II:
QUY TRÌNH
AN TOÀN LAO ĐỘNG
TẠI CẢNG
THEO LUẬT HÀNG HẢI
2.1. DIỄN TẢ QUY TRÌNH HÀNG BAO:
2.1.1. Tại hầm tàu:
●Khi tàu cập cảng,sau khi nắp mở hầm hàng được mở và cho thông gió hầm hàng.Công nhân dưới hầm hàng phân thành nhiều nhóm,mỗi nh1om gồm có 2 người có sức khỏe như nhau,mỗi nh1om lấy ở 1góc hàng tạo nên nhiều điểm lấy hàng,hàng lấy giữa hầm ra xung quanh theo lớp,không moi sâu quá 5bao (đối với hàng bao)
● Lập mã hàng bằng sling(dây nilông ,dây dứa),tải trọng cho phép mỗi dây 1,5 tấn,dây được đấu nối với nhau tạo thành 1dây liền kín.dây được đặt ở vị trí tương đối bằng phẳng,đọan nối của dây phải đặt phìa dưới mã hàng,xếp từng bao theo chồng ngay ngắn.số bao tùy thuộc vào trọng lượng bao và tải trọng cho phép của dây(thông thường khoảng 25-30 bao\dây,5 lớp 6 hàng.hai mã liền nhau cho 1kéo
●Cách xếp bao:công nhân có thể sử dụng 3cách buộc mã hàng để xếp hàng(mối buộc đại hàn,mối xiết và mối cánh bướm)thông thường sử dụng cách sau:công nhâ xếp các bao chồng vào 1 nhánh dây,sau khi xếp khoảng5 lớp 3 hàng (15bao),thì bắt chéo nhau phải nằm ở phía dưới và sát với chồng hàng vừa xếp.sau đó căng dây xếp chồng khác nhưng lúc này cả 2 nhánh dây đều nằn dưới bao hàng cách nhau từ 200-400m và cách đều 2 đầu của bao hàng.sau khi đã xếp 3 chồng còn lại của mã hàng (15bao) thì luồn đầu dây phần thứ nhất với phần vừa xếp tạo thành tai treo móc cẩu
2.1.2. Thao tác cẩu hàng:
● Sau khi mã hàng thành lập xong,người đánh tín hiệu cho cần trục đưa bộ móc cẩu thích hợp xuống hầm hàng(bộ móc nét).
● Công nhân móc tai treo móc cẩu mã hàng vào bộ móc nét trên cẩu trục.cần trục căng cáp để kiểm tra,nếu mã hàng không được thắt chặt do dây không dồb khít thì dùng 1 thanh gỗ đập nhẹ vào các bao hàng ở phía dưới có 1 nhánh dây để nó tụt xuống thắt chặt dây lại
● Khi cấu hàng phải từ từ ,tránh va lắc. thành lập mã hàng ở nhiều điểm không ảnh hưởng đến việc lập các mã hàng sau đó
2.1.3. Tại phương tiện chuyên chở:
● Khi mã hàng đã được hạ thấp cách sàn phương tiện chuyên chở (xe ôtô.xà lan cập mạn…) khỏang 0.4m và mã hàng đã ổn định,không xoay lắc,côngnhân mới vào đẩy vào vị trí chất xếp.
● Khi làm việc với ôtô mỗi xe bố trí từ 2 trở lên,để khiêng các bao vào vị trí chất xếp và chỉnh lại ngay ngắn vị trí trên xe.
● Khi làm việc với ghe va xà lan,bố trí 5 đến 10 người,cứ 2 người 1 nhóm thao tác chuyển hàng vào nơi xếp,sau đó móc dây để cẩu về nơi lập mã hàng.
● Khi làm việc với xe nâng hoặc xe thớt, khi cần trục đặt ổn định mã hàng xuống mâm hoặc thớt xe chuyển tải,2 công nhân giữ chặt dây tại mối xiết,tháo dây khỏi móc cẩu,bẻ gập dây khóa không cho mã hàng bị sút đổ trong quá trình vận chuyển
2.1.4. Tại kho:
● Công nhân chia thành từng nhóm ,mỗi nhóm 4 người xếp hàng cho mâm chuyển tảiở đống hàng.Nhóm 4 người dỡ hàng từ mâm lên ôtô.
● Xếp hàng theo từng hàng từng dãy,xếp cách tường kho(khỏang 0.5-0.7m)đầu các bao hướng vào đống hàng,trước khi xếp phải kê lót cẩn thận để đảm bảo chất lượng hàng hóa.trong kho xếp hàng không quá 5 bao,chồng nọ tiếp trồng kia tạo thế bậc thang để nâng dần độ cao xếp hàng.
2.1.5. Xếp hàng xuống tàu hoặc xà lan : (hàng được tập kết từ ôtô xuống xà lan)
● Do xà lan có mạn khô (mạn nổi) không cao lắm do vậy ôtô được bố trí vuông góc với cầu cảng,bánh xe sau cách mép cầu khỏang 0.4-0.5m.Để đảm bảo an tòan cho ngừoi và hàng hóa,pjía sau giữa gầm xe ôtô và xà lan giăng lưới an tòan.Nếu mép cảng không có gờ chắn thì phải dùng các khúc gỗ lớn chèn bánh xe lại,xe ôtô phải tắt máy và chèn thắng tay.
● Bố trí 2 công nhâ trên xe ôtô kéo các bao hàng phía sau xe thả xuống hầm và xà lan.Chú ý khi đứng trên nắp bửng phía sau xe phải chú ý sợi xích đảm bảo an toàn.Khi 1 phần bao hnàg được thả xuống xà lan,tạo 1 khoảng trống trên phía sau xe ,tiếp tục bố trí thêm công nhân để chuyển các bao cho ngay ngắn.Lưu ý công nhân không được đứng ở vị trí nơi các bao hàng thả xuống.Để các bao hàng không bị rách vỡ,khi thả phải nhẹ nhàng.
2.1.6. Kỹ thuật chất xếp và bảo quản:
● Không tiến hành xếp dỡ khi trời mưa
● Không dùng móc móc vào thân bao khi chất xếp hàng hóa
● Không kéo lê tên mặt đất,sàn xe
● Khi chất xếp ngoài trời phải kê lót cao ráo,bao che kín đáo,chắc chắn
2.1.7. An toàn lao động:
Kiểm tra công cụ xếp dỡ trước khi công tác
Xe ở vị trí xếp dỡ phải tắt máy,kéo thắng tay và tài xế ra khỏi cabin
Trong điều kiện hai xe đậu sát nhau,công nhân không được bước qua lại giữa 2 xe và không đứng giang 2 chân giữa 2 xe để làm hàng
Không xếp quá số bao đã quy định .
Việc lấy hàng bao phải từ trên xuống,không moi ngag giữa chồng bao.
Chỉ đóng hầm hàng khi không còn người dưới hầm.
Khi cần trục đang hoạt động khôn gđi lại bên dưới vùng nguy hiểm của cần trục.
Sau khi xuống ca phải kiểm tra bảo quản công cụ mag hàng đúng quy định
Lưu ý:
Tùy theo cần cẩu tàu hoặc cần cẩu bờ dùng để xếp dỡ hàng,việc bố trí các xe ôtô có thể được xếp vuông góc hoặc song song cầu cảng.
Khoảng cách 2 xe đậu gần nhau tùy theo tầm với của cần cẩu tại cảng,theo sự bố trí của trực ban hiện trường.
Điều 47. An toàn, trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền
1. Tất cả các loại tàu thuyền phải ghi rõ tên hoặc số hiệu, nơi đăng ký theo quy định.
2. Thuyền trưởng của tàu thuyền có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Ngoài thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo tàu, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền giới thiệu mới được lên tàu khi neo đậu trong vùng nước cảng biển; đối với tàu nước ngoài còn phải có Giấy phép xuống tàu của Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về việc để những người không có trách nhiệm lên tàu.
4. Khi tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển, cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
b) Nạo ống khói hoặc xả khói đen;
c) Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong làm nhiễm bẩn môi trường;
d) Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác;
đ) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng;
e) Để bừa bãi các trang thiết bị, tài sản ở trên mặt cầu cảng;
g) Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường;
h) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa được Cảng vụ hàng hải cho phép;
i) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;
k) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng.
Điều 48. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
1. Tàu thuyền khi hoạt động trong cảng phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tàu theo quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức, đơn vị kinh doanh dịch vụ vệ sinh tàu thuyền tại cảng phải bố trí phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn từ tàu thuyền và được thu phí dịch vụ theo quy định.
Điều 49. Hoạt động thể thao và diễn tập quân sự
Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể thao, diễn tập quân sự và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được tiến hành sau khi Giám đốc Cảng vụ hàng hải chấp thuận bằng văn bản.
Điều 50. Vận chuyển người, hàng hóa và hoạt động nghề cá trong vùng nước cảng biển.
1. Tàu thuyền vận chuyển người, hàng hóa ở trong vùng nước cảng biển phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được Giám đốc Cảng vụ hàng hải cho phép.
Điều 51. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền
1. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hoá, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định có liên quan của pháp luật.
2. Thuyền trưởng chỉ được phép cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm chắc chắn không có tình trạng bất trắc xẩy ra.
3. Trong quá trình làm hàng, nếu phát hiện thấy những dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động bốc dỡ hàng hoá phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.
4. Khi xẩy ra tai nạn lao động ở trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
1. Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động đối với lực lượng bảo vệ cảng, phù hợp với quy định có liên quan của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng do doanh nghiệp mình quản lý, khai thác.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng, hải quan tại cảng biển được sử dụng cổng cảng để phục vụ nhiệm vụ của mình sau khi đã thoả thuận với doanh nghiệp cảng.
3. Tất cả mọi người, phương tiện khi được phép vào hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2.2. PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Kiểm tra công tác PCCC tại Cảng Nhà Rồng Khánh Hội.
Trong Tuần lễ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ năm 2009, để tăng cường công tác PCCC, sáng ngày 19/03/2009, cán bộ quản lý cơ sở kết hợp với đại diện các Ban chỉ đạo PCCC, Ban kinh doanh khai thác, Đội trưởng kho hàng, ban bảo hộ lao động và cán bộ an toàn PCCC đã tiến hành kiểm tra an toàn PCCC tại Cảng Nhà Rồng Khánh Hội .
Qua công tác kiểm tra thực tế, công tác PCCC nơi đây được ban lãnh đạo cảng quan tâm đúng mức, chấp hành và thực hiện đúng nội quy, quy định về an toàn phòng cháy… về khoảng cách an toàn phòng cháy được đảm bảo, hàng hóa được sắp xếp thông thoáng, cơ sở có trang bị hệ thống phương tiện chữa cháy và hồ sơ quản lý công tác PCCC đầy đủ, công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên hàng tháng. Tuy nhiên, để đảm bảo và thực hiện tốt hơn công tác PCCC trong thời gian tới, cần phải tiếp tục duy trì công tác PCCC đồng thời tiếp tục hoàn thiện hệ hống phương tiện chữa cháy như trang bị hệ thống chữa cháy v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cangSG.doc