Điểm chết:Điểm chết là những điểm ảnh không hoạt động trên màn hình LCD.
Không thểkhắc phục được lỗi điểm chết của màn hình. Điểm chết sẽhiện rõ với màu
nền trắng hay ngay khi khởi động. Vẫn còn nhiều nhà sản xuất băn khoăn vềđiều
khoản bảo hành thay thế đối với các màn hình có điểm chết. Ngược lại, các hãng sản
xuất hàng đầu không ngần ngại đổi lại các màn hình có lỗi trong thời gian bảo hành.
Do đó, khi chọn mua một chiếc LCD, hãy kiểm tra các điều khoản bảo hành liên quan
đến điểm chết. Nhanh chóng cài đặt thửngay sau khi mua đểđảm bảo có thểđược
bảo hành trong thời gian quy định.
Tiêu thụnăng lượng:Màn hình LCD tiêu thụ điện năng rất ít - từ25 - 50 W. Trong
khi với một màn hình CRT 15 “, mức điện năng tiêu thụlên tới 60 - 80 W và khoảng
70 - 150 đối với màn hình 17” và 19”.
Vềhiển thịhình ảnh:Màn hình LCD hiển thịhình ảnh sáng rõ gấp 2 lần so với CRT.
Nên chọn LCD khi sửdụng màn hình trong môi trường nhiều ánh sáng.
Nhiễu từ:Những chiếc LCD không hềbị ảnh hưởng bởi nhiễu từ- không như CRT.
Rất nhiều màn hình LCD có hệthống âm thanh nổi đi kèm và không phải ngăn nhiễu
từ. Do đó giảm thiếu chi phí cho người tiêu dùng và nhà sản xuất.
55 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2919 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về công nghệ LCD - Các thuộc tính và những bộ mạch cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động - Passive (DSTN , CSTN ... )
dùng trong máy tính xách tay có chất lượng hình ảnh không sắc nét và không có góc
nhìn rộng như những màn hình Active . Thành phần của chúng có nhiều lớp .
Đầu tiên là tấm kính phủ lớp Oxide kim loại. Vật chất có độ trong suốt cao để
không gây cản trở tính trung thực của hình ảnh. Hoạt động này là những lưới gồm hàn
và cột điện cực cho dòng điện đi qua cần thể kích hoạt những thành phần trên màn
hình . Có một lớp Polyme có những khe song song với nhau để định hướng những
phân tử tinh thể lỏng theo hướng thích hợp và cung cấp thành phần cơ bản là những
phân tử tinh thể lỏng trong đó .
Sườn của nó được dán bằng Epoxy , bên trong nó được phủ đầy bằng những
tinh thể lỏng giữa những tấm ( trạng thái chân không ) trước khi chúng được dán
lại.Trước kia quá trình này hay bị lỗi và kết quả là nhiều điểm Pixel bị lỗi tại những vị
trí mà tinh thể lỏng bị lỗi trên màn hình hiển thị.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
12
Tiếp theo là lớp phân cực được gắn mặt ngoài của mỗi tấm kính để định hướng
của lớp liên kết . Đối với DSTN , lớp định hướng liên kết lớp giữa 90 độ và 270 độ ,
phụ thuộc vào sự quay của lớp tinh thể bên trong . Có ánh sáng đằng sau ( Backlight
)được đưa thêm vào , thông thường là ống huỳnh quang Cold-Cathode được gắn ở
sườn trên và sườn dưới của Panel .
Hình ảnh xuất hiện trên màn hình được tạo ra do ánh sáng xuyên qua những lớp
của Panel . Khi không có nguồn cung cấp qua tấm LCD Panel , ánh sáng từ Backlight
phan cực thẳng đứng bằng bộ lọc phía sau và khúc xạ bằng những móc xích phân tử
trong tinh thể lỏng mà hiện lên từ lọc phân cực nằm ngang ra phía trước . Khi cung
cấp một điện áp những tinh thể được tập hợp lại do đó ánh sáng không thể đi qua kết
quả là những Pixel bị tối . Màn hình hiển thị LCD màu dùng thêm bộ lọc màu : Đỏ ,
Xanh nước biển , Xanh lá cây thành những thành phần tách rời và tạo nên Pixel nhiều
màu khác nhau .
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
13
Chính vì lẽ đó mà đáp ứng của LCD rất chậm đối với màn hình Passive .Trong
khi đó sự thay đổi nội dung xuất hiện trên màn hình đối với tín hiệu Video hoặc do
tốc độ của chuột máy tính rất nhanh nên tạo thành những bóng ma , vết bóng trên màn
hình tại những điểm mà thời gian đáp ứng không kịp thay đổi .
Vào cuối năm 1990 , có vài phương án thay đổi đối với LCD để tăng tốc độ
thời gian đáp ứng và tăng cường độ tương phản . Toshiba và Sharp cùng phát triển
kiểu màn hình LCD có tên là HPD (Hybrid passive display) dùng côngthức khác của
vật liệu tinh thể lỏng để nâng cao chất lượng hình ảnh và có tăng giá thành một chút .
Tính dẻo ( tính nhầy ) của tinh thể lỏng giảm xuống có nghĩa là có thể thay đổi trạng
thái của phân tử tinh thể lỏng tăng lên nó cho phép HPD có chất lượng hình tốt hơn so
với DSTN những chưa bằng màn hình LCD với ma trân Active . Ví dụ , mỗi điểm
DSTN có thời gian đáp ứng là 300ms , của HPD là 150ms và của TFT ( LCD với ma
trận Active ) là 25ms . Độ tương phản tử 40:1 tới 50:1 và nhiễu xuyên âm cũng được
cải thiện . Hướng giải quyết thứ hai tập trung cải tiến giải thuật phân tích tín hiệu hình
ở đầu vào, gồm Sharp Addressing của Sharp và High Performance Addressing (HPA)
của Hitachi, nhưng kết quả thu được chưa đủ sức thuyết phục.
3.2. LCD MA TRẬN CHỦ ĐỘNG (TFT-Thin film transistor).
Trong màn hình TFT , hay còn gọi là ma trận Active ( Active Matrix ) , ma trận
Transistor được nối tới tấm LCD - một transistor ứng với một màu (RGB) của mỗi
một Pixel . Những Transistor này điều khiển những Pixel nó laọi trừ vấn đề bóng ma
và tốc độ đáp ứng chậm của những màn hình LCD mà không phải kiểu TFT . Kết quả
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
14
khi sử dụng màn hình kiểu TFT thì thời gian đáp ứng giảm xuống còn 25ms , độ
tương phản lên tới từ 200:1 tới 400:1 và cường độ sáng từ 200 cd/m2 tới 250cd/m2
( candela per square metre )..
Những thành phần tinh thể lỏng của mỗi một Pixel được sắp xếp trong trạng
thái bình thường của chúng ( khi không có điện áp cung cấp ) ánh sáng đi qua bộ lọc
Passive bị phân cực và đi qua màn hình . Khi có điện áp cung cấp qua những thành
phần tinh thể lỏng , chúng bị xoắn 90 độ tương ứng với điện áp cung cấp , sự thay đổi
phân cực như vậy mà chúng ngăn không cho ánh sáng đi qua . Những transistor điều
khiển độ xoắn và do đó thay đổi cường độ của Đỏ , Xanh lá cây , Xanh nước biển
tương ứng với mỗi thành phần của Pixel để hiển thị những điểm của hình ảnh .
Màn hình TFT mỏng hơn LCD thông thường , cho cường độ sáng cao hơn , có
tần số làm tươi đạt được bằng với tần số của màn hình ống phóng điện tử CRT và
nhanh hơn gấp 10 lần so với màn hình DSTN hiện thời . Màn hình kiểu VGA với độ
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
15
phân giải 640 x 480 cần tới 921.000 transistor ( 640x480x3) , với độ phân giải 1024 x
768 cần tới 2.359.296 transistor ( 1024x768x3 ).
Với một Panel ma trận transistor đầu đủ trọn vẹn không bị hỏng một transistor
nào là một bài toán khó , cho nên sản xuất ra một tấm Panel TFT đắt hơn so với
DSTN hiện tại . Đó cũng là nguyên nhân tại sao mà màn hình TFT sẽ có một vài Pixel
trên đó bị lỗi , tuỳ theo nhà sản xuất mà công bố số điểm lỗi tối đa trên màn hình của
họ .
Có hai hiện tượng mà những Pixel của màn hình TFT bị thiếu sót :
· Điểm Pixel ánh sáng tại đó xuất hiện một hoặc một vài chỗ ngẫu nhiên màu Đỏ
, Xanh nước biển hoặc những thành phần Pixel màu Xanh lá cây trên tấm Panel
khi màn hình ở chế độ tối hoàn toàn .
· Những Pixel bị lỗi hoặc bị chết tại đó sẽ xuất hiện những điểm màu đen trên
nền trắng.
Những lỗi chung trước kia hầu hết là do thỉnh thoảng Transistor tại vị trí trên
màn bị hỏng ở trạng thái bị ngắn mạch và kết quả tại vị trí đó Pixel sẽ sáng ( Đỏ ,
Xanh lá cây hoặc Xanh nước biển ) . Thật không may mắn những transistor bị hỏng
đó chúng ta không thể sửa chữa được sau khi lắp ráp thành phẩm . Nó chỉ bị Disable
những Transistor bị hỏng bằng tia Laser , khi đó tại những điểm này sẽ là những điểm
đen trên nền trắng .
Nhà sản xuất sẽ công bố những điểm Pixel bị hỏng tối đa trên tấm Panel của họ
để người dùng có thể chấp nhận được . Ví dụ đối với màn hình có độ phân giải 1024 x
768 tương đương với 2.359.296 transistor mà có 20 Pixel bị lỗi tương đương với
0.0008% .
4. NGUYÊN LÝ MÀN HÌNH LCD.
4.1. TINH THỂ LỎNG.
● Các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp dọc theo khe rãnh.
- Ở trạng thái tự nhiên, các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp không theo trật tự nào cả.
- Khi được tiếp cận với bề mặt có khe rãnh, các phần tử tinh thể lỏng sắp xếp song
song dọc theo
khe rãnh.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
16
Trạng thái tự nhiên Khi tiếp cận với bề mặt có khe rãnh
● Khi các tinh thể lỏng đan xen vào giữa các phiến trên và phiến dưới chúng sắp xếp
thẳng hàng với khe rãnh lần lượt theo hướng "a" và "b".
Các phần tử phía trên dọc theo chiều "a" còn phía dưới dọc theo chiều khác là "b"
đẩy tinh thể lỏng
sắp xếp theo một cấu trúc xoay 900.
● Ánh sáng xuyên qua vùng không gian (khoảng trống) của phần tử sắp xếp.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
17
● Ánh sáng cũng xoay khi xuyên suốt, hệt như các tinh thể lỏng xoay.
● Ánh sáng xuyên qua các tinh thể lỏng, tiếp đó hướng vào các phần tử đã sắp xếp
xoay 90o như
Hình vẽ => ánh sáng cũng xoay 90o xuyên qua các tinh thể lỏng.
● Ánh sáng bẻ uốn cong 90o như các phân tử khi xoay.
● Các phần tử sắp xếp khi có điện trường đặt vào.
Khi có điện trường đặt vào, tinh thể lỏng cấu trúc lại làm xoay ánh sáng khi xuyên
qua.
● Cấu trúc phân tử trong các tinh thể lỏng sắp xếp một cách dễ dàng khi có điện
trường đặt vào hoặc
điện cực Anot ngoài tác dụng. Khi có điện áp đặt, các phân tử tự sắp xếp theo chiều
dọc (dọc theo
điện trường) và ánh sáng cũng xuyên suốt dọc theo chiều sắp xếp của phân tử.
● Chắn sáng với 2 bộ lọc phân cực (Polarizing filters - bộ lọc phân cực)
- Khi có điện áp đặt vào, kết hợp cả 2 bộ lọc phân cực làm xoay tinh thể lỏng trở
thành 1 hiển thị LCD.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
18
- Ánh sáng sẽ xuyên qua khi hai bộ lọc phân cực sắp xếp với trục phân cực như hình
vẽ trái.
- Ánh sáng sẽ bị chặn khi 2 bộ lọc phân cực sắp xếp với trục phân cựn như hình vẽ
phải.
● Màn hình LCD
Kết hợp cả hai bộ lọc phân cực và sự xoay của tinh thể lỏng tạo lên một màn hình tinh
thể lỏng.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
19
● Polarizing Filters: Bộ lọc phân cực.
● Alighnment layers: Sắp xếp lớp.
● Voltage: Điện áp.
● Light: Ánh sang.
● Khi hai bộ lọc phân cực sắp xếp dọc suốt theo hướng vuông góc với trục điện cực,
ánh sáng đi vào
từ phía trên, đổi hướng 90o dọc theo hướng đường hình soắn ốc của các phân tử tinh
thể lỏng, vì
vậy ánh sáng xuyên qua bộ lọc dưới.
● Khi có điện áp đặt vào, các phân tử tinh thể lỏng nắn thẳng trên đường ra từ hình
đường soắn ốc
và dừng, đổi hướng rẽ của ánh sáng, do vậy đã ngăn cản ánh sáng xuyên qua bộ lọc
dưới (bộ lọc
thấp)
● Hình vẽ miêu tả nguyên lý điển hình xoay màn hình tinh thể lỏng trong LCD, các
tinh thể lỏng nơi
mà các phân tử xoay hình đường soắn ốc là đan xen giữa hai bộ lọc điện cực (phân
cực). Khi có điện
áp đặt vào ánh sáng bị chắn và màn hình xuất hiện đen.
4.2. CÁC HỆ THỐNG HIỂN THỊ.
Các ký tự , chữ số và đồ hoạ được hiển thị cơ bản dựa theo 3 phương pháp hiển thị:
a) Hệ thống thanh đoạn
Hiển thị độ dài sắp xếp theo dạng hình số "8" để hiển thị số.
b) Hệ thống ma trận điểm (hiển thị ký tự)
Hiển thị sắp xếp thao các hàng và các cột để hiển thị ký tự.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
20
c) Hệ thống ma trận điểm (hiển thị đồ hoạ)
Hiển thị sắp xếp theo các hàng và các cột để hiển thị đồ hoạ.
Nguyên lý hiển thị mầu
Mầu được hiển thị nhờ các bộ lọc mầu dành cho mỗi thành phần hiển thị, trong
hệ thống ma trận điểm, các điểm mầu đỏ (R) , xanh lá (G), xanh dương (B) nhận
được do sử dụng các bộ lọc mầu, ba mầu cơ bản trên kết hợp lại cho ta một điểm ảnh,
mỗi điểm mầu sẽ cho một mầu có cường độ sáng khác nhau, một điểm ảnh có thể cho
vô số mầu và là mầu tổng hợp được từ ba mầu cơ bản trên.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
21
4.3. CẤU TRÚC LCD VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.
Tiếp theo là miêu tả tóm tắt cấu trúc vật liệu tinh thể lỏng và quá trình chế tạo
LCD.
a) Cấu trúc LCD :
1. Polarizing filter (Bộ lọc phân cực): Điều khiển ánh sáng đi vào và thoát ra.
2. Glass substrate (Hợp chất thuỷ tinh đặc biệt) Lọc chặn điện từ các điện cực.
3. Transparent electrodes (Điện cực trong suốt) Là các thanh dẫn điện trong
suốt cho phép ánh sáng xuyên qua.
4. Alignment layer (Sắp xếp lớp) Là hai bề mặt có rãnh, ở giữa là các phân tử
tinh thể lỏng, Các phân tử được sắp xếp theo hình soắn ốc 900.
5. Liquid crystals (Các tinh thể lỏng).
6. Spacer (Khoảng trống) Duy trì khoảng cách đều giữa các tấm kính.
7. Color filter (Bộ lọc mầu) Mầu được lọc và thể hiện khi dùng các bộ lọc R, G
và B.
8. Backlighting (Ánh sáng phía sau) Ánh sáng được chiếu từ phía sau màn hình
xuyên qua các lớp trên, ở màn hình điện thoại, người ta sử dụng ánh sáng chiếu
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
22
từ xung quanh sau đó dùng lớp phản xạ để hướng ánh sáng chiếu thẳng góc với
màn hình từ sau về phía trước.
b) Nguyên tắc hoạt động.
- Active element (Transistor) - Phần tử tích cực (Transistor).
- X Electronic - Điện cực X.
- Y Electronic - Điện cực Y.
- Light - Ánh sang.
· Cấu tạo:
o Các điện cực X và Y sắp xếp thành hàng và dãy, mỗi điểm giao nhau có
một Transistor trường,
o Chân S đấu vào điện cực Y, chân G đấu vào điện cực X , khi Transistor
dẫn thì chân D sẽ có điện áp bằng điện cực Y tạo ra một điện áp chênh
lệch với đế trên của LCD.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
23
o Mỗi Transistor sẽ điều khiển một điểm mầu , các tín hiệu ngắt mở được
đưa đến điện cực X, tín hiệu Video được đưa đến điện cực Y, điện áp
chênh lệch giữa điện cực X và Y sẽ làm Transistor dẫn tạo ra một điểm
mầu có cường độ sang nhất định.
· Mỗi điểm mầu do một Transistor điều khiển, mỗi điểm mầu sẽ phát ra một mầu
có cường độ sáng khác nhau, cường độ sáng phụ thuộc vào tín hiệu Video đặt
vào điện cực Y.
· Ba điểm mầu mang ba mầu khác nhau R(đỏ), G (Xanh lá) và B (Xanh lơ) tạo
lên một điểm ảnh, khi thay đổi cường độ sáng của các điểm mầu sẽ tạo ra cho
điểm ảnh có vô số mầu sắc khác nhau (Nguyên lý trộn mầu trong tự nhiên).
· Màn hình điện thoại có độ phân giải là 96 x 128 nghĩa là sẽ có 96 x 128 =
12338 điểm ảnh hoặc có 12338x3 = 37014 điểm mầu.
H×nh 8 : Nguyªn lý ho¹t ®éng cña mµn LCD mµu
• Nguyªn lý ho¹t ®éng
M¹c
h
®iÖn
®iÒu
khiÓn
Tr•êng hîp 1 : §iÖn ¸p
®iÒu khiÓn ë møc nhá
nhÊt (0V)
Tr•êng hîp 1 :
§iÖn ¸p ®iÒu khiÓn
ë møc trung b×nh
(1.5V)
Tr•êng hîp 1 :
§iÖn ¸p ®iÒu
khiÓn ë møc lín
nhÊt(3.5V)
§iÓm s¸ng
tr¾ng
§iÓm s¸ng
trung b×nh
§iÓm tèi
®en
0V
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
24
II. TỔNG QUAN VỀ MÀN HÌNH LCD
1. Sơ đồ khối tổng quát của màn hình LCD.
Sơ đồ khối tổng quát của Monitor LCD
1. POWER (Khối nguồn):
Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có chức năng cung cấp các điện áp
DC ổn định cho cácc bộ phận của máy, bao gồm:
- Điện áp 12V cung cấp cho khối cao áp
- Điện áp 5V cung cấp cho Vi xử lý và các IC nhớ
- Điện áp 3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video
Khối nguồn có thể được tích hợp trong máy cũng có thể được thiết kế ở dạng
Adapter bên ngoài rồi đưa vào máy điện áp 12V hoặc 19V DC
2. MCU (Micro Control Unit – Khối vi xử lý)
Khối vi xử lý có chức năng điều khiển các hoạt động chung của máy, bao gồm
các điều khiển:
- Điều khiển tắt mở nguồn
- Điều khiển tắt mở khối cao áp
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
25
- Điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản
- Xử lý các lệnh từ phím bấm
- Xử lý tín hiệu hiển thị OSD
- Tích hợp mạch xử lý xung đồng bộ
3. INVERTER (Bộ đổi điện – Khối cao áp)
- Có chức năng cung cấp điện áp cao cho các đèn huỳnh quang Katot lạnh để
chiếu sáng màn hình
- Thực hiện tắt mở ánh sáng trên màn hình
- Thực hiện thay đổi độ sáng trên màn hình
4. ADC (Mạch Analog Digital Converter)
Mạch này có chức năng đổi các tín hiệu hình ảnh R, G , B từ dạng tương tự
sang tín hiệu số rồi cung cấp cho mạch Scaling
5. SCALING (Xử lý tín hiệu Video, chia tỷ lệ khung hình)
Đây là mạch xử lý tín hiệu chính của máy, mạch này sẽ phân tích tín hiệu
video thành các giá trị điện áp để đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên
màn hình, đồng thời nó cũng tạo ra tín hiệu Pixel Clock – đây là tín
hiệu quét qua các điểm ảnh
6. LVDS (Low Voltage Differential Signal)
Đây là mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp thấp, mạch thực hiện đổi tín
hiệu ảnh số thành điện áp đưa lên điều khiển các điểm ảnh trên màn
hình, tạo tín hiệu quét ngang và quét dọc trên màn hình, mạch này
thường gắn liền với đèn hình.
7. LCD PANEL (Màn hình tinh thể lỏng)
- Đây là toàn bộ phần hiển thị LCD và các lớp tạo ánh sáng nền của đèn hình
-Phần hiển thị LCD sẽ tái tạo lại ánh sáng cho các điểm ảnh, sau đó sắp
xếp chúng lại theo chật tự ban đầu để tái tạo hình ảnh ban đầu.
- Phần tạo ánh sáng nền sẽ tạo ra ánh sáng để chiếu sáng lớp hiển thị.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHỐI.
Bài viết sẽ trình bày những điểm cơ bản về hoạt động của các khối mạch chính
của LCD.Theo các mục tóm lược cơ bản sau:
-Chức năng của khối.
-Các mạch trong khối.
-Hình ảnh thực tế.
-Nguyên lý hoạt động.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
26
2. POWER SUPPLY BOARD.
Việc chuyển đổi chế độ năng lượng để sử dụng cho màn hình LCD là
cần thiết. Nó có thể được tiến hành bên ngoài hoặc trong (đính kèm) màn
hình LCD. Ở đây thông dụng là loại đính kèm máy nên ta sẽ tìm hiểu sâu
về nó
2.1. Chức năng của khối nguồn:
Bộ chuyển đổi có chức
năng chuyển dòng xoay chiều
(~220V AC) thành một chiều
để cung cấp cho các thiết bị
cần thiết trong màn hình
LCD.
Khối nguồn cung cấp
các mức điện áp một chiều
cho các bộ phận của máy, bao
gồm các điện áp:
12V cung cấp cho
mạch INVERTER (Mạch cao
áp)
5V cung cấp cho Vi xử
lý
3,3V cung cấp cho mạch xử lý hình ảnh
2.2. Các mạch trong khối nguồn (loại trong LCD)
Sơ đồ giản lược khối nguồn
Hình ảnh khối nguồn trong màn hình LCD
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
27
Mạch lọc nhiễu - Có chức năng lọc bỏ nhiễu cao tần bám theo đường dây điện
không để chúng lọt vào trong máy làm hỏng linh kiện và gây nhiễu trên màn hình
Mạch chỉnh lưu - Có chức năng đổi điện áp AC 220V thành điện áp DC 300V
(ở Mỹ là điện áp DC 155V) cung cấp cho nguồn xung hoạt động
Mạch dao động - Có chức năng tạo ra xung dao động cao tần để điều khiển
đèn Mosfet ngắt mở tạo ra dòng biến thiên chạy qua cuộn biến áp xung.
Đèn Mosfet Q - Ngắt mở dưới sự điều khiển của xung dao động để tạo ra dòng
điện sơ cấp chạy qua biến áp xung
Mạch hồi tiếp - Lấy mẫu điện áp đầu ra rồi tạo ra điện áp sai lệch hồi tiếp về
mạch dao động để tự động điều khiển đèn công suất hoạt động sao cho điện áp ra
được ổn định khi điện áp vào hoặc dòng tiêu thụ thay đổi.
Biến áp xung - Ghép giữa cuộn sơ cấp, hồi tiếp và thứ cấp để thực hiện điều
khiển điện áp đồng thời lấy ra nhiều mức điện áp khác nhau theo ý muốn
2.3. Hình ảnh khối nguồn trên một số máy thực tế
Ta lấy ví dụ với màn hình Acer và AOC. Ngay dưới đây là hình ảnh khối
nguồn trong màn hình Acer
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
28
Khối nguồn và khồi cao áp trên Monitor LCD AOC
2.4. Nguyên lý hoạt động của khối nguồn
Khối nguồn Monitor LCD thường hoạt động theo nguyên lý nguồn xung, sử
dụng cặp IC dao động kết hợp với đèn công suất Mosfet
Nguồn chia làm hai phần là sơ cấp và thứ cấp, hai phần này có điện áp chênh
lệch khoảng 300V, bên sơ cấp thường có cảnh báo “Nguy hiểm” sờ vào sẽ bị giật, còn
bên thứ cấp được nối với mass của máy.
Như sơ đồ bộ nguồn ở dưới đây, bên sơ cấp có mầu hồng và bên thứ cấp có
mầu xanh.
Do trình độ còn hạn chế, em xin trình bày cụ thể các mạch trong dịp khác.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
29
Loại riêng bên ngoài (bên ngoài màn hình hay đính kèm máy)
Dòng ra của bộ nguồn ngoài thường là 12, 14 hoặc 18 V với amperes khác
nhau, từ 2 đến 4A. Điện áp và cường độ dòng điện ra của bộ nguồn tốt nhất là phù
hợp với điện áp và cường độ dòng điện vào của màn hình LCD. Sau khi vào màn
hình, các điện áp và cường độ này một lần nữa sẽ đi qua vài bộ điều chỉnh điện áp để
đưa ra điện áp 5, 3,3 và 2,5V như bộ nguồn trong.
3. INVERTER BOARD – BOARD CAO ÁP.
Ở các LCD đời mới, bo cao áp nằm chung với bo nguồn. Còn các LCD đời củ thì
bo cao áp có thể nằm riêng như hình bên dưới.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
30
Board cao áp trong LCD được thiết kế theo 4 dạng thông dụng như sau:
1) Kiểu Buck Royer
2) Kiểu kéo đẩy (Lái trực tiếp)
3) Kiểu Nữa cầu -Half bridge (Lái trực tiếp)
4) Toàn cầu – Full bridge (Lái trực tiếp)
Các kiểu 2, 3, 4 hiện nay được dùng nhiều hơn do tính ổn định và ít tốn linh kiện
hơn.
3.1. Buck Royer Inverter:
Sơ đồ khối kiểu Buck Yoyer
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
31
- Để đốt sáng các bóng cao áp (back light), nhiệm vụ của bo cao áp là chuyển
điện áp 12V DC từ mạch nguồn lên đến hàng trăm thậm chí hàng ngàn vôn
AC.
- Mỗi mạch cao áp cấp cao áp cho từng bóng cao áp riêng biệt (đối với các LCD
có 2 hay 4 bóng cao áp). Mạch dạng này bao gồm: IC điều xung (hay còn gọi
IC inverter), Mosfet Buck kênh P, cuộn dây Buck và Diode Buck, cặp
Transistor kéo đẩy…
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
32
Nói cho phức tạp, thực chất nó như dạng một cái “tăng phô” điện tử. Tuy
nhiên, ở đây nó được thiết kế để họat động ở tần số từ 30 đến 70 Khz với mạch hồi
tiếp để họat động ổn định. Các MOSFET thì đạng đôi và đóng gói như dạng IC 8
chân cắm hoặc 8 chân dán SMD.
3.2. Dạng kéo đẩy (Lái trực tiếp)
Lọai này chủ yếu sử dụng 1 cặp mosfet ngược kênh và trên thực tế thì 2 mosfet
này cũng được đóng gói như 1 IC 8 chân cắm hoặc 8 chân dán SMD.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
33
3.3. Dạng nửa cầu – Half Bridge Inverter (Lái trực tiếp).
Dạng này thì cũng tương tự như như dạng kéo đẩy nhưng khác nhau ở chổ chỉ cần
1 cuộn dây bên sơ mà thôi.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
34
3.4. Dạng toàn cầu – Full Bridge Inverter (Lái trực tiếp)
Lọai này thường thấy trong các LCD đời mới, nó chạy đến 2 MOSFET đôi 8
chân cho 1 bóng cao áp. Mạch toàn cầu thực tế:
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
35
MOFET đổi:
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
36
4. MẠCH KHỞI ĐỘNG: START CIRCUIT TÍNH KỸ THUẬT.
Hầu hết các Màn hình LCD đều có một mạch khởi động (On/off signal) để gởi
một tín hiệu điều khiển việc đóng ngắt mạch nguồn của board ao áp. Tín hiệu này
mức thấp ~ 0v (tắt) và mức cao trong khoảng từ 2v – 5v (mở).
Nếu là tín hiệu là 0 Volts (tức tắt), thì board cao áp sẽ không họat động và dĩ
nhiên bóng cao áp sẽ không sáng lên. Tương ứng nếu tín hiệu này = 2v-5v (là “mở”)
thì board cao áp sẽ họat động và bóng cao áp sẽ sáng lên.
(Mạch khởi động):
Ở sơ đồ thực tế dưới đây, khi ta cắp cáp VGA và bật nguồn LCD, board xử lý
hình sẽ gởi tín hiệu “ON signal” về cho board cao áp (khoảng 2-5V tùy Màn hình
LCD) qua R751 kích dẫn Q751. Q751 dẫn kéo theo Q752 dẫn. Nguồn 12 Volts sẽ
chạy qua Q752 và cấp cho chân VCC của IC TL1451ACN (Inverter IC). Trong đó
12V từ nguồn chính sẽ qua cầu chì F751 loại linh kiện dán SMD (2A/125V).
Nếu không có tín hiệu “On signal” này thì Q751 sẽ không dẫn, Q752 cũng sẽ
không dẫn, không có điện áp sẽ chạy vào cấp nguồn VCC cho IC, IC không họat
động -> Màn hình LCD sẽ không họat động.
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
37
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
38
5. ĐÈN CHIẾU SÁNG NGƯỢC (BACKLIGHT LAMPS )
LCD panel không thể tự phát sáng được. Vì vậy, một đèn nền (đèn backlight)
cung cấp ánh sáng từ phía sau là yêu cầu bình thường. Các nền hệ thống bao gồm một
đèn pháp sáng; một bảng điều khiển phân phối ánh sáng đều cho toàn bộ bề mặt hình
LCD; và một nguồn cung cấp. Đèn backlights có thể có trong nhiều loại và hình dạng
khác nhau.
Hinh ảnh bên trong màn hình LCD (đèn backlight phía sau nằm bên phải)
Hiện nay, hầu hết các đèn đều sử dụng bộ phận phát sáng là bóng huỳnh quang
được gọi là đèn huỳnh quang cathode lạnh (CCFL – cold cathode fluorescent lamp).
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
39
Nó được gọi như vậy vì CCFL không cần thiết đốt nóng những sợi tóc để tạo ra ánh
sáng (phân biệt với đèn huỳnh quang cathode nóng).
Hơn nữa, điện cực ở đầu bóng có nhiệt độ tương đối thấp trong khi phát sáng.
CCFL có tuổi thọ dài (khoảng 50000 giờ).
Nguồn cung cấp điện áp xoay chiều cho CCFL.
Hiện tượng màn hình đỏ (Display Reddish) và nhấp nháy (Display Flicker)
Thông thường hiện tượng màn hình đỏ và nhấp nháy trong LCD gây ra bởi một
số lỗi của đèn backlight. Trong những màn hình LCD không có mạch phản hồi
(Feedback Circuit) ở mạch cao áp (inverter board); mặc dù đèn backlight bị trục trặc,
màn hình LCD vẫn hoạt động tiếp và không bao giờ tắt. Điều này khác hẳn với những
màn hình LCD có mạch phản hồi. Bởi vì nếu màn hình có một chút nhấp nháy (gây ra
bởi đèn backlight) cũng khiến cho màn hình LCD tăt ngay lập tức
Hiện tượng đen ở đầu đèn có thể làm màn hình LCD nhấp nháy và tắt
Mạch cao áp có mạch phản hồi (từ phía trước và phía sau)
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
40
6. MAIN BOARD-A/D BOARD.
Theo tiếng Việt thì gọi là bo mạch chính nhiệm vụ chính là nhận tín hiểu RGB
Analog rồi chuyển đổi thành tín hiệu Digital cấp cho mạch điều khiển, mạch lái rồi
xuất lên LCD Panel.
Trên bo gồm có: IC giao tiếp (Scalar), MCU (microcontroller unit), EEprom,
thạch anh, mạch ổn áp, và một số linh kiện dán (SMD). Các mạch ổn áp nguồn trên
bo bao gồm: 2v5, 3v3 và 5v. Trên bo còn có các đường tín hiệu khác như: không hiển
thị (no display), tự động cân chỉnh…
Mô hình chung của main board của LCD
LCD Monitor Nhóm SV lớp KSTN-DTVT-K52
41
6.1. IC giao tiếp:
Nó bao gồm Pre-Amp, ADC (chuyển đổi analog sang digital), tự động cân
chỉnh (Auto Adjustment), PLL (Phase Locked Loop), các hiển thị trên màn hình (On
Screen Display -OSD)… Chuyển đổi tín hiệu màu RGB sang 8 bit hay 16 bit tùy
thuộc vào MCU đang dùng để cấp cho IC điều khiển panel LCD. Chức năng tự động
cân chỉnh tần số, phase, vị trí ngang / dọc và cân bằng trắng… khi chuyển đổi độ phân
giải. Ở các monitor LCD đời củ, các chức năng này không nằm chung 1 IC mà chia
thành nhiều IC khác nhau.
6.2. MCU (Microcontroller Unit):
MCU giống như một máy tính nhỏ có chứa trong nó một IC và một chương
trình để các nhiệm vụ cụ thể. Nó bao gồm một CPU, SRAM, DAC, bộ chuyển đổi
dòng điện (A/D conveter) và một Flash ROM chuyên dụng (chứa một chương trình
64k-byte)
Vị trí của MCU trong mạch
6.3. EEprom:
EEPROM viết tắt của Electrical E
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổng quan về công nghệ LCD -các thuộc tính và những bộ mạch cơ bản.pdf