Đề tài Tổng quan về nhà máy và phân tích giá thành sản phẩm tại nhà máy bột mì Việt Ý

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU .1

PHẦN 1 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

I. Khái niệm về giá thành 2

II.Phân loại giá thành .2

2.1. Theo thời điểm xác định giá thành: 2

2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành: 3

2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành: 3

III/ Các phương pháp tính giá thành: 4

3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch: 4

3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế: 4

IV/ Phân tích giá thành sản phẩm: 4

4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích: 4

4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn): 4

4.1.2. Phương pháp loại trừ: 5

4.1.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn: 5

4.1.2.2 Phương pháp số chênh lệch: .5

4.1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối: .6

4.2. Nội dung phân tích 7

4.3. Phân tích giá thành sản phẩm 7

4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất 7

4.3.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành 7

4.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của những sản phẩm có thể so sánh 8

4.3.4. Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá 9

4.3.5. Phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 10

PHẦN 2 15

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý 15

A – TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý 15

I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 15

1.1. Quá trình hình thành của nhà máy 15

1.2. Quá trình phát triển của nhà máy 15

1.3. Tổ chức sản xuất của nhà máy 16

1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy 16

1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất 16

1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy 18

B. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 19

I/ Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm 19

 

II. Phân tích tình hình tốc độ tăng trưởng: 20

II/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được 21

III/ Phân tích chi phí cho 1000 đồng sản phẩm 24

IV/ Phân tích giá thành theo các khoản mục 26

1/ Phân tích giá thành theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25

2/ Phân tích giá thành theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 34

3/ Phân tích giá thành theo khoản mục chi phí sản xuất chung 35

PHẦN 3 36

CÁC BIỆN PHÁP HẠ THẤP GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY BỘT MÌ VIỆT Ý 38

I/ Những ưu điểm và hạn chế của nhà máy bột mỳ Việt Ý.

1. Ưu điểm . 38

2. Hạn chế: 38

II/ Giải pháp 38

1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 38

2. Giảm chi phí hao hụt hàng hóa 39

3. Tăng năng suất lao động .39

4. Khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị 40

5. Giảm lãng phí trong sản xuất .40

6. Tiết kiệm chi phí SXC .41

TÀI LIỆU THAM KHẢO .42

MỤC LỤC 43

 

 

 

 

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về nhà máy và phân tích giá thành sản phẩm tại nhà máy bột mì Việt Ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ΔC(h) = Σ Q1 . (h1 – hk) pk - Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm ΔC(p) = Σ Q1 . h1 .(p1 - pk ) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(h) +ΔC(p) c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung c.1/ Chi phí phân thành biến phí và định phí + Chỉ tiêu phân tích: C = Σ Qa + b { Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế + Đối tượng phân tích: ΔC = C1 - Ck + Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q ΔC(Q) = Σ Qk. ak (t – 1) - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu ΔC(k/c) = Σ(Q1 – Qk .t) ak - Ảnh hưởng của nhân tố biến phí ΔC(a) = Σ Q1 . (a1 - a1) - Ảnh hưởng của nhân tố định phí ΔC(b) = (b1 - bk ) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(Q) + ΔC(kc) + ΔC(a) +ΔC(b) { Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế + Đối tượng phân tích: ΔC = C1 - Ckd + Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố biến phí ΔC(a) = Σ Q1 . (a1 - a1) - Ảnh hưởng của nhân tố định phí ΔC(b) = (b1 - bk ) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(a) +ΔC(b) c.2/ Chi phí không phân thành biến phí và định phí + Chỉ tiêu phân tích: C = V+C+N+L+K+D+T Trong đó: V: là chi phí nguyên vật liệu C: là chi phí công cụ dụng cụ N: chi phí nhân công L: là khoản trích theo lương K: là chi phí khấu hao tài sản cố định D: chi phí dịch vụ mua ngoài T: chi phi khác bằng tiền { Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế + Đối tượng phân tích : ΔC = C1 - Ck Áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. + Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nguyên vật liệu ΔC(V) = V(1) – V(k) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí công cụ dụng cụ ΔC(C) = C(1) – C(k) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công ΔC(N) = N(1) – N(k) - Ảnh hưởng của nhân tố khoản trích theo lương ΔC(L) = L(1) – L(k) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khấu hao ΔC(L) = K(1) – K(k) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí dịch vụ mua ngoài ΔC(D) = D(1) – D(k) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác bằng tiền ΔC(T) = T(1) – T(k) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(V) + ΔC(C) + ΔC(N) + ΔC(L) + ΔC(D) + ΔC(T) { Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế + Đối tượng phân tích ΔCd = C1 - Ckd Với: Ckd = Ck .Q1 /Qk Áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố + Các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nguyên vật liệu: ΔC(V) = V(1) – V(k)d Với ( Vkd = V(k) . Q1 /Qk ) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí công cụ dụng cụ: ΔC(C) = C(1) – C(k)d Với (C(k)d = Ck . Q1 /Qk ) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công: ΔC(N) = N(1) – N(k)d Với (N(k)d = Nk . Q1 /Qk ) - Ảnh hưởng của nhân tố khoản trích theo lương: ΔC(L) = L(1) – L(k)d Với (L(k)d = L(k) . Q1 /Qk ) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khấu hao: ΔC(L) = K(1) – K(k)d Với (K(k)d = K(k) . Q1 /Qk) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí dịch vụ mua ngoài: ΔC(D) = D(1) – D(k)d Với (D(k)d = D(k) . Q1 /Qk) - Ảnh hưởng của nhân tố chi phí khác bằng tiền: ΔC(T) = T(1) – T(k)d Với (T(k)d = T(k) . Q1 /Qk) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(V) + ΔC(C) + ΔC(N) + ΔC(L) + ΔC(D) + ΔC(T) PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý A – TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BỘT MÌ VIỆT Ý I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 1.1. Quá trình hình thành của nhà máy Nhận thấy nhu cầu tiêu thụ bột mì trong nước nói chung và khu vực Miền Trung Tây Nguyên là rất lớn. Căn cứ vào thông báo của Thủ Tướng Chính Phủ giữa các bộ ngành về quy hoạch xây dựng ba cụm bột mì Bắc – Trung – Nam, ngày 31/12/1998 được sự ủy quyền của công ty lương thực Miền Nam, công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm phối hợp với UBND TP Đà Nẵng nguyên cứu xây dựng nhà máy lúa mì ở Đà Nẵng. (Trước đây công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm là một đơn vị trực thuộc của công ty lương thực Miền Nam). Trên cơ sở đó nhà máy bột mì Việt Ý ra đời: Tên gọi chính thức: Nhà máy bột mì Việt Ý Tên giao dịch: Viet Y Flour Mill Địa chỉ: 51 Yết Kiêu – Thọ Quang – Sơn Trà – TP Đà Nẵng Giấy chứng nhận kinh doanh số: 078393 – Ngày 25 tháng 8 năm 2001 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp Tổng sổ vốn đầu tư: 72.000.000.000 đồng Sự ra đời của nhà máy đã góp phần tạo việc làm cho nhiều người cũng như tiết kiệm được chi phí vận chuyển mà trước đây công ty lương thực Miền Nam phải vận chuyển ra 1.2. Quá trình phát triển của nhà máy Nhà máy được khởi công xây dựng vào quý IV năm 1999, hoàn thành và đi vào hoạt động vào cuối năm 2001. Nhà máy hoạt động với mục đích chế biến ra sản phẩm và nghiên cứu những sản phẩm mới đưa ra thị trường. Sau một quá trình đi vào hoạt động, nhà máy đã năm bắt được công tác quản lý và quy trình sản xuất, cũng như có được những kinh nghiệm trong quản lý và hoạt động sản xuất của mình.Tuy mới ra đời nhưng sản phẩm của nhà máy có được chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Điều đó được thể hiện là nhà máy đã đứng vững được trong gần 10 năm qua và đang trên đường phát triển. Năm 2002, với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, nhà máy đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng và có được vị trí trên thị trường. Công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm đã chủ động chuyển giao công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhà máy phụ trách, từ đó phòng kế hoạch kinh doanh được hình thành và chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Vào ngày 01/04/2005 công ty lương thực và công nghiệp thực phẩm đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần và lấy tên là: Công ty cổ phần lương thực thực phẩm – FOODINCO. Ngày 28/9/2007, Công ty cổ phần lương thực và thực phẩm (FOODINCO) tổ chức Đại hội cổ đông thường niên. Tại đai hội, 100% cổ đông đã chính thức thông qua tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 vã đổi tên Công ty cổ phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm thành Tổng công ty Cổ phần đầu tư và Xuất nhập khẩu FOODINCO theo văn bản số 951/KHDT – ĐKKD của Sở kế hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng. 1.3. Tổ chức sản xuất của nhà máy 1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy Nhà máy bột mì Việt Ý được xây dựng theo nhu cầu tiêu dung lúa mì trong nước nói chung và khu vực Miền trung Tây nguyên nói riêng. Sản phẩm chủ yếu của nhà máy hiện nay là các loại bột mì như: Bột mì Non Nước, Bột mì Hải Vân, Bột mì Tiên Sa, bột mì Tháp Chàm Đỏ…cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến, người mua lẽ. Ngoài ra còn có các sản phẩm phụ là cám như Cám trắng, Cám đỏ…phục vụ cho chăn nuôi. Nguyên liệu là lúa mì được nhập từ các nước như lúa mì Canada, lúa mì Trung Quốc, lúa mì Úc… Do đặc tính của bột mì là dễ hư, dễ mốc nên nhà máy không sản xuất hàng loạt mà chỉ sản xuất một số lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu thường xuyên của khách hàng. Nếu như khách hàng đặt hàng với số lượng lớn thì nhà máy sẽ tiến hành sản xuất thêm. Ngoài ra, nhà máy có một nhà ăn cho thuê và một phân xưởng cho thuê, đem lại cho nhà máy một khoản doanh thu hàng năm. Việc cho thuê làm nhà ăn như vậy là rất phù hợp, thuận tiện cho nhân viên muốn ở lại ăn uống và ở lại qua trưa. 1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm chính của nhà máy là bột mỳ. Nguyên liệu chủ yếu là lúa mỳ được đưa vào băng tải, làm sạch loại bỏ tạp chất sau đó làm sạch lần tiếp theo và đưa vào si lô chứa gia ẩm lần 1 và gia ẩm lần 2, sau đó đưa vào si lô ủ ẩm lần tiếp theo qua máy nghiền và đến sàng trung tâm, cho ra 2 si lô, 1 si lô chứa bột, 1 si lô chứa cám. Quy trình này được chạy gần như 24/24 giờ theo 3 ca làm việc trong một ngày. Ca 1 từ 6 giờ sáng đén khoảng 2 giờ chiều; ca 2 từ 2 giờ chiều đến khoảng 10 giờ đêm; ca 3 từ khoảng 10 giờ đêm cho đến khoảng 6 giờ sáng ngày hôm sau. Công nhân sản xuất được chia theo từng tổ và làm việc theo ca và cứ 3 ngày sẽ đổi ca một lần. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY Nguyên liệu Si lô ủ ẩm Băng tải Làm sạch lần 1 Loại bỏ tạp chất Làm sạch lần 2 Si lô chứa Gia ẩm lần 1 Gia ẩm lần 2 Máy nghiền Sàng trung tâm Si lô chứa cám Đóng bao phụ phẩm Đóng bao thành phẩm Si lô chứa bột 1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy Theo sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy theo kiểu quan hệ trực tuyến chức năng . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Trưởng ca 3 Trưởng ca 2 Trưởng ca 1 PXSX P.KT-CN P. KT-TC P. TC-HC P. KH-KD Chú thích: P. TC-KT : Phòng kế toán tài chính P. KH-KD : Phòng kế hoạch kinh doanh P. TC-HC : Phòng tổ chức hành chính P. KT-CN : Phòng kỹ thuật công nghệ PXSX : Phân xưởng sản xuất - : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng B. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I/ Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Sản phẩm Q1(tấn) Zk(1000đ) Z1(1000đ) Bột Non Nước(A) 15.185,25 3.331,50 3.302,30 Bột Tiên Sa(B) 3.487,45 2.570,85 2.571,40 Bột Tháp Chàm Đỏ(C) 4.955,24 2.950,75 3.120,10 Bột Hải Vân(D) 9.424,36 3.102,30 3.020,50 Bột Sông Hàn(E) 513,62 3.095,85 3.005,60 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Sản phẩm Q1Zk Q1Z1 z Z T (%) A 50.589.643,72 50.146.234,57 -29.20 -443.409,16 99,12 B 8.965.710,84 8.967.628,93 0.56 1.918,10 100,02 C 14.621.674,43 15.460.844,33 169.35 839.169,90 105,74 D 29.237.192,03 28.466.279,38 -81.81 -770.912,65 97,36 E 1.590.090,48 1.543.736,28 -90.25 -46.354,21 97,08 Tổng 105.004.311,50 104.584.723,49 -419.588,02 99,60 Nhận xét : Qua bảng số liệu và nội dung phân tích ta thấy : Tổng giá thành sản phẩm thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 419.588,02 tương ứng với tỉ lệ giảm là 0,4% hay ở thực tế đạt 99,6% so với gía thành kế hoạch. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch đề ra về giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do : * Sản phẩm A: Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 29,20, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 15.185,25 tấn làm cho giá thành sản phẩm này giảm hơn so với kế hoạch là 443.409,16. * Sản phẩm B: Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 0,56, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 3.487,45 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế hoạch là 1.918,10. * Sản phẩm C: Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 169,35, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 4.955,24 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế hoạch là 839.169,90 * Sản phẩm D: Giá thành ở thực tế thấp hơn so vơi kế hoạch là 81,81, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 9.424,36 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế hoạch là 770.912,65 * Sản phẩm E: Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 90,25, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 513,62 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế hoạch là 46.354,21. II/ Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm Sản phẩm Q0(tấn) Z0(1000đ) Z1(1000đ) A 14,910.25 3,350.65 3.302,30 B 3,207.40 2,546.20 2.571,40 C 4,727.55 2,974.10 3.120,10 D 9,120.10 3,014.35 3.020,50 E 380.12 3,042.50 3.005,60 BẢNG PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SP Q1Z0 Q1Z1 T% z Z A 50.880.441,16 50.146.234,56 98,50 -48,35 -734.206,60 B 8.879.745,19 8.967.628,93 100,98 25,2 87.883,74 C 14.737.379,28 15.460.844,32 104,91 146 723.465,04 D 28.408.319,57 28.466.279,38 100,20 6,15 57.959,81 E 1.562.688,85 1.543.736,27 98,79 -36.9 -18.952,58 TỔNG 104.468.574,05 104.584.723,47 100,11 92,1 116.149,42 Nhận xét Qua bảng số liệu và nội dung phân tích ta thấy : Tổng giá thành sản phẩm kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 116.149,42 tương ứng với tỉ lệ tăng là 0,11% hay ở kỳ này đạt 100,11% so với gía thành kỳ trước. Điều đó cho thấy tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. Nguyên nhân là do : * Sản phẩm A: Giá thành ở kỳ này thấp hơn so với kỳ trước là 48,35 , trong kì doanh nghiệp sản xuất được 15.185,25 tấn làm cho giá thành sản phẩm kỳ này giảm hơn so với kỳ trước là 734.206,60 * Sản phẩm B: Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 25,2, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 3.487,45 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so với kỳ trước là 87.883,74. * Sản phẩm C: Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 146, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 4.955,24 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so với kỳ trước là 723.465,04 * Sản phẩm D: Giá thành ở kỳ này cao hơn so với kỳ trước là 6,15, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 9.424,36 tấn làm cho giá thành sản phẩm này tăng so với kỳ trước là 57.959,81. * Sản phẩm E: Giá thành ở kỳ này thấp hơn so với kỳ trước là 36,9, trong kì doanh nghiệp sản xuất được 513,62 tấn làm cho giá thành sản phẩm này giảm so với kỳ trước là 18.952,58. Tóm lại, doanh nghiệp không hoàn thành về tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm do 3 sản phẩm B, C, D có giá thành cao hơn so với kỳ trước. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục kịp thời (xem phần sau). III/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được SP Qk Q1 Z0 Zk Z1 A 15,335.40 15,185.25 3,350.65 3,331.50 3,302.30 B 3,296.30 3,487.45 2,546.20 2,570.85 2,571.40 C 4,602.15 4,955.24 2,974.10 2,950.75 3,120.10 D 9,023.30 9,424.36 3,014.35 3,102.30 3,020.50 E 425.40 513.62 3,042.50 3,095.85 3,005.60 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẠ THẤP GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC SP QKZ0 QKZK Q1Z0 Q1ZK Q1Z1 A 51.383.558,01 51.089.885,10 50.880.441,16 50.589.643,72 50.146.234,56 B 8.393.039,06 8.474.292,86 8.879.745,19 8.965.710,83 8.967.628,93 C 13.687.254,32 13.579.794,11 14.737.379,28 14.621.674,43 15.460.844,32 D 27.199.384,36 27.992.983,59 28.408.319,57 29.237.192,03 28.466.279,38 E 1.294.279,50 1.316.974,59 1.562.688,85 1.590.090,48 1.543.736,27 TỔNG 101.957.515,24 102.453.930,25 104.468.574,05 105.004.311,49 104.584.723,47 SP MK M1 TK T1 A 293.672,91 734.206,6 0,57 -1,44 B 81.253,79 87.883,74 0,97 0,99 C 107.460,2 723.465,04 0,79 4,91 D 793.599,24 57.959,81 2,92 0,2 E 22.695,09 18.952,58 1,75 -1,21 TỔNG 496.415,01 116.149,42 0,49 0,11 +Chỉ tiêu phân tích: Mức độ hạ giá thành: + Mức độ hạ giá thành kế hoạch: Mk = QkZk – QkZ0 = 496.415,01 + Mức độ hạ giá thành thực tế: M1 = Q1Z1 – Q1Z0 = 116.149,42 - Tỷ lệ hạ giá thành: + Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: QkZk – QkZ0 Mk Tk = ––––––––––––––– *100% = ––––––– *100% = 0,49% QkZ0 QkZ0 + Tỷ lệ hạ giá thành thực tế: Q1Z1 – Q1Z0 M1 T1 = ––––––––––––––– *100% = ––––––– *100% = 0,11% Q1Z0 Q1Z0 +Xác định đối tượng phân tích: ΔM = M1 – Mk = 116.149,42 – 496.415,01 = – 380.265,59 ΔT = T1 – Tk = 0,11% – 0,49% = –0,38% + Ảnh hưởng của các nhân tố (Q, kết cấu, giá thành) Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất (Q) : (Qk à Q’=Qk*t) Q1Z0 t = –––––––– *100% = 102,46% QkZ0 Q thay đổi ảnh hưởng đến M: ΔM(Q) = MQ – MK = MK*(t–1) = 496.415,01*(1,0246 – 1) = 12.211,81 Q thay đổi ảnh hưởng đến T : ΔT(Q) = TQ – TK = 0 - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu : (QK*t à Q1) Khi kết cấu thay đổi ảnh hưởng đến M : ΔM(k/c) = M(k/c)– MQ = (Q1ZK – Q1Z0) – MK*t = 105.004.311,49 –104.468.574,05 – 496.415,01*1,0246 = 535.737,44 – 508.626,82 = 27.110,62 Khi kết cấu thay đổi ảnh hưởng đến T : M(k/c) 535.737,44 ΔT(k/c)= T(k/c) – T(Q) = –––––––– – Tk = –––––––––– – 0,49% Q1Z0 104.468.574,05 = 0,51% – 0,49% = 0,02% - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành(Z) ΔM(Z) = M1 – M(k/c) = 116.149,42 – 535.737,44 = – 419.588,02 ΔT(Z) = T1 – T(k/c) = 0,11% – 0,51% = – 0,4% +Tổng hợp các nhân tố : ΔM = ΔM(Q) + ΔM(k/c) + ΔM(Z) = 12.211,81 + 27.110,62 – 419.588,02 = – 380.265,59 ΔT = ΔT(Q) + ΔT(k/c+ ΔT(Z) = 0 + 0,02% – 0,4% = – 0,38% Nhận xét Qua bảng số liệu tính toán và nội dung phân tích ta có nhận xét : Doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ hạ thấp giá thành. Trong kế hoạch chi phí sản xuất dự kiến cao hơn so với năm trước là 496.415,01 tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,49% nhưng thực tế chi phí đã thấp hơn so với kỳ trước là 116.149,42 tương ứng với tỷ lệ tăng 0,11%. Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch và hạ thấp giá thành sản phẩm do ở kỳ thực tế, chi phí sản xuất thấp hơn so với kỳ kế hoạch đề ra là 380.265,59 tương ứng với tỷ lệ giảm 0,38%. Nguyên nhân là do : - Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất, do tỷ lệ thực hiện kế hoạch sản xuất đạt 102,46% và Mk là số dương nên khi sản lượng thay đổi đã làm cho tổng giá thành tăng 12.211,81. Khi sản lượng sản phẩm thay đổi không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ giá thành. - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu, khi kết cấu sản phẩm thay đổi đã làm cho tổng giá thành tăng 27.110,62 tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,02% - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm, do z thay đổi đã làm cho tổng giá thành giảm 419.588,02 tương ứng với tỷ lệ giảm 0,4%. Cụ thể : + Đối với sản phẩm A cứ 1 sản phẩm A giá thành thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 29,2. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 15.185,25kg sản phẩm A nên đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm A giảm 443.409,3. + Đối với sản phẩm B, cứ sản xuất 1 sản phẩm B giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là 0,55. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 3.487,45kg sản phẩm B nên đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm B tăng 1.918,098. + Đối với sản phẩm C cứ 1 sản phẩm C giá thành thực tế tăng 169,35. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 4.955,24 kg sản phẩm C nên đã làm cho tổng giá thành tăng 839.169,894. + Đối với sản phẩm D cứ sản xuất 1 sản phẩm D, giá thành thực tế giảm so với kế hoạch là 81,8. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 9.424,36 kg sản phẩm D nên đã làm cho giá thành thực tế giảm 770.912,648. + Đối với sản phẩm E, cứ sản xuất 1 sản phẩm sản phẩm D giá thành thực tế giảm so với kế hoạch là 90,25, trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 513,62kg sản phẩm E nên đã làm cho giá thành thực tế giảm 46.354,205. IV/ Phân tích chi phí cho 1000 đồng sản phẩm SP Qk Q1 Zk Z1 Pk P1 A 15,335.40 15,185.25 3,331.50 3,302.30 10,500.00 11,000.00 B 3,296.30 3,487.45 2,570.85 2,571.40 8,800.00 8,500.00 C 4,602.15 4,955.24 2,950.75 3,120.10 9,600.00 9,300.00 D 9,023.30 9,424.36 3,102.30 3,020.50 9,800.00 9,500.00 E 425.40 513.62 3,095.85 3,005.60 10,000.00 10,000.00 BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ CHO 1000 ĐỒNG SẢN PHẨM SP QkZk QkPk Q1Zk Q1Pk A 51.089.885,10 161.021.700 50.589.643,72 159.445.072,50 B 8.474.292,86 29.007.440 8.965.710,83 30.689.560 C 13.579.794,11 44.180.640 14.621.674,43 47.570.304 D 27.992.983,59 88.428.340 29.237.192,03 92.358.728 E 1.316.974,59 4.254.000 1.590.090,48 5.136.200 TỔNG 102.453.930,25 326.892.120 105.004.311,49 335.199.864,50 SP Q1Z1 Q1P1 Fk F1 A 50.146.234,56 167.037.695 317,29 300,21 B 8.967.628,93 29.643.325 292,14 302,52 C 15.460.844,32 46.083.732 307,37 335,49 D 28.466.279,38 89.531.420 316,56 317,95 E 1.543.736,27 5.136.200 309,59 300,56 TỔNG 104.584.723,47 337.432.372 313,42 309,94 +Chỉ tiêu phân tích + Đối tượng phân tích + Các nhân tố ảnh hưởng - Ảnh hưởng của nhân tố số lượng Q (Qk ->Qkt) ∆FQ= FQ- Fk= Fk- Fk = 0 - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu ∆Fk/c= Fk/c- FQ= = = 313,26 – 313,42 = - 0,16 - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị z ∆Fz = Fz – Fk/c = = 312,01- 313,26 = - 1,25 - Ảnh hưởng của nhân tố giá bán P ∆FP = F1 – Fz = 309,94 – 312,01 = - 2,07 + Tổng hợp: ∆F = FQ + Fk/c + Fz + FP = - 3,48 Nhận xét Dựa vào bảng số liệu tính toán và nội dung phân tích ta có nhận xét như sau: Doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch chi phí cho 1000 đ giá trị sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình này là: Trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của toàn doanh nghiệp là 313,42. Nhưng thực tế chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của toàn doanh nghiệp chỉ còn 309,94. Như vậy doanh nghiệp không những đã hoàn thành kế hoạch mà còn giảm được một khoản chi phí so với kế hoạch là 3,48. Cụ thể là: + Đối với sản phẩm A trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là 317,29 còn ở thực tế là 300,21, như vậy so với kế hoạch thì doanh nghiệp đã giảm được 17,08. + Đối với sản phẩm B trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là 292,14 còn ở thực tế là 302,52; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng lên 10,38. + Đối với sản phẩm C trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là 307,37 còn ở thực tế là 335,49; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng lên 28,12. + Đối với sản phẩm D trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là 316,56 còn ở thực tế là 317,95; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã tăng lên 1,39. + Đối với sản phẩm E trong kế hoạch chi phí cho 1000 đồng sản phẩm là 309,59 còn ở thực tế là 300,56; như vậy so với kế hoạch thì chi phí cho 1000 đồng sản phẩm của doanh nghiệp đã giảm 1,39 Nguyên nhân là do : - Ảnh hưởng của số lượng sản phẩm sản xuất: Khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi không ảnh hưởng đến chi phí trên 1000 đồng sản phẩm. - Ảnh hưởng của kết cấu sản phẩm: Kết cấu thay đổi làm cho chi phí trên 1000 đồng sản phẩm giảm 0,16. - Ảnh hưởng của giá thành đơn vị: Giá thành sản phẩm thay đổi làm cho chi phí trên 1000 đồng sản phẩm giảm 1,25. Cụ thể: + Đối với sản phẩm A cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá thành sản phẩm A ở thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 29,2. + Đối với sản phẩm B cứ sản xuất một sản phẩm thì làm giá thành sản phẩm ở B thực tế tăng so với kế hoạch là 0,55. + Đối với sản phẩm C cứ sản xuất một sản phẩm thì làm giá thành sản phẩm C ở thực tế tăng so với kế hoạch là 169,35. + Đối với sản phẩm D cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá thành sản phẩm D ở thực tế giảm so với kế hoạch là 81,8. + Đối với sản phẩm E cứ sản xuất một sản phẩm thì làm giá thành sản phẩm E ở thực tế giảm so với kế hoạch là 90,25. -Ảnh hưởng của đơn giá bán sản phẩm: Do đơn giá bán thay đổi làm cho chi phí trên 1000 đồng sản phẩm giảm 2,07. Cụ thể: + Đối với sản phẩm A cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá bán sản phẩm A ở thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 500. + Đối với sản phẩm B cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá bán sản phẩm B ở thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 300. + Đối với sản phẩm C cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá bán sản phẩm C ở thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 300. + Đối với sản phẩm D cứ sản xuất một sản phẩm thì làm cho giá bán sản phẩm D ở thực tế giảm hơn so với kế hoạch là 300. + Đối với sản phẩm E khi sản xuất một sản phẩm thì giá bán sản phẩm E không thay đổi so với kế hoạch. V/ Phân tích giá thành theo các khoản mục 1/ Phân tích giá thành theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sản phẩm A Theo kế hoạch doanh nghiệp sản xuất 32.682,55 tấn và thực tế doanh nghiệp sản xuất 33.565,92 tấn. Giá trị phế liệu thu hồi ở kỳ kế hoạch là 2.219.730 và ở kỳ thực tế là 2.474.265. Ta có bảng số liệu về định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá mua nguyên vật liệu: Tên vật liệu Định mức tiêu hao nguyên vật liệu Đơn giá mua bình quân một kg nguyên vật liệu (1.000đ) KH TT KH TT X 1,5 1,7 3.278,1 3.100,2 {Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế (Q1 ) + Chỉ tiêu phân tích : Ckd = ΣQ1 .mki . pki - Fk (Q1/Qk) = ΣQ1 .mki . pki - Fkd Với: Fkd = Fk . Q1/Qk = 2.219.730 x (33.565,92/32.682,55) = 2.219.730 x 1,03 = 2.286.321,9 Suy ra : Ckd = 33.565,92 x 1,5 x 3.278,1 - 2.308.519,2 =165.048.663,5 - 2.286.321,9 = 162.762.341,6 C1 = ΣQ1 . m1i . p1i - F1 = 33.565,92 x 1,7 x 3.100,2 - 2.474.265 = 176.903.810,8 - 2.474.265 = 174.429.545,8 + Đối tượng phân tích: ΔCd = C1 - Ckd = 174.429.545,8 - 162.762.341,6 = 11.667.204,2 + Nhân tố ảnh hưởng: Ảnh hưởng nhân tố mức tiêu hao (m) ΔC(m) = Σ Q1 . (m1 – mk ) .pk = 33.565,92 x ( 1,7 – 1,5) x 3.278,1 = 22.006.488,5 Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá mua nguyên vật liệu(p) ΔC(p) = Σ Q1 . m1 .(p1 – pk) = 33.565,92 x 1,7 x (3.100,2 – 3.278,1) = -10.151.341,2 Ảnh hưởng của nhân tố giá trị phế liệu thu hồi (F) ΔC(F) = - (F1 –Fkd) = -(2.474.265 - 2.286.321,9) = - 187.943,1 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔCd = 22.006.488,5 - 10.151.341,2 – 187.943,1 = 11.667.204,2 Nhận xét: Từ kết quả phân tích, ta có nhận xét sau: Doanh nghiệp không hoàn thành chi phí nguyên vật liệu vì: Tổng chi phí nguyên vật liệu trong kế hoạch đặt ra cho sản phẩm A là 162.762.341,6 nhưng thực tế tổng chi phí nguyên vật liệu lại lên tới 174.429.545,8. Điều này làm cho tổng chi phí tăng lên một giá trị tương ứng là 11.667.204,2 Nguyên nhân cụ thể do: + Định mức tiêu hao nguyên vật liệu kỳ kế hoạch là 1,5 trong khi thực tế là 1,7 tăng 0,2 so với kế hoạch đề ra, đã làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng một lượng tương ứng là 22.006.488,5 + Đơn giá mua nguyên vật liệu kỳ kế hoạch là 3.278,1 nghìn đồng trong khi đó kỳ thực tế là 3.100,2 nghìn đồng giảm 177,9 nghìn đồng, tương ứng làm chi chi phí giảm một lượng là 10.151.341,2 + Gía trị phế liệu thu hồi đặt ra ở kỳ kế hoạch cần đạt được là 2.286.321,9 nhưng thực tế đạt 2.474.265 làm cho chi phí giảm 187.943,1 Tóm lại, Doanh nghiệp không hoàn thành chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp do định mức tiêu hao tăng so với kế hoạch đề ra, vì vậy cần phải xem xét để có biện pháp khắc phục kịp thời ( bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_gia_thanh_0918.doc
Tài liệu liên quan