Đề tài Trà Ổi đóng chai của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát

Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần Doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng Doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý.

Nhà phâ phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại, trong khi nước tăng lực Number 1, trà xanh không độ thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.

Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2671 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trà Ổi đóng chai của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Tân Hiệp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Trước tiên hãy tìm hiểu về nó một chúc. Ổi và những công dụng hữu ích: Hầu hết mọi người chúng ta điều đã ít nhất một lần thử qua hương vị thơm ngon của Ổi, hoặc ít ra cũng đã thấy được hình dạng của trái Ổi. Đây là một loại trái cây biểu tượng của nhiều quốc gia ở châu Á. Ổi là một "kho dinh dưỡng" mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng con người. Nếu người Mỹ và châu Âu có câu "Mỗi ngày ăn một quả Táo sẽ không cần gặp bác sĩ" thì người Ấn Độ có câu "Vài trái Ổi trong mùa sẽ không cần gặp bác sĩ nguyên năm". Ổi là loại trái cây phổ biến ở nước ta có tên khoa học là Psidium Guajava. Mùi thơm của Ổi dễ chịu, nhất là khi Ổi đã chín. Trái Ổi chứa ít chất béo bão hoà, cholesterol và natri nhưng chứa nhiều chất xơ ăn kiêng, vitamin C, A, kẽm, kali và mangan. Trái Ổi không chỉ là loại trái cây được nhiều người ưa thích mà còn là loại trái cây tốt cho sức khoẻ. Có khả năng chữa một số bệnh như tiêu chảy, lỵ, táo bón, ho, cảm, các bệnh về da, các trường hợp cao huyết áp, béo phì, hoại huyết... Mô tả: Cây nhỡ cao 5-10m. Vỏ nhẵn, mỏng, khi già bong từng mảng lớn. Cành non vuông, có nhiều lông mềm, về sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối, thuôn hay hình trái xoan, gốc tù hay gần tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa trắng, mọc đơn độc hay tập trung 2-3 cái thành cụm ở nách lá. Quả mọng hình cầu, chứa rất nhiều hạt hình bầu dục. Ðài hoa tồn tại trên quả. Thành phần hóa học: Lá Ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen. Còn có (-sitosterol, acid maslinic (acid cratagolic), acid guijavalic. Trong lá Ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Nhựa cây Ổi chứa acid d-galacturonic (72,03%), d-galactose (12,05%) và l-arabinose (4,40%). Cây, quả Ổi có pectin, vitamin C; trong hạt có tinh dầu với hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân chứa acid ellagic. Món ăn từ Ổi: Ổi ướp lạnh: giúp giải nhiệt khi thời tiết nóng. Ổi trộn: giúp giảm cân và bồi dưỡng thể lực. Nước ép Ổi: tăng cường sức khỏe. Công dụng của Ổi: Bạn tốt của hệ tiêu hóa: Do Ổi chứa rất nhiều tác nhân làm se, nhờ đó có tác dụng hỗ trợ đường ruột yếu ớt khi bị tiêu chảy. Những tác nhân làm se này có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế, nhờ đó có tác dụng chữa lỵ bằng cách ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật và loại bỏ những chất nhầy thặng dư trong ruột. Bên cạnh đó, những chất dinh dưỡng có trong ổi như vitamin C, carotenoids có tác dụng bồi dưỡng hệ tiêu hóa. Ổi còn kiêm luôn chức năng hỗ trợ ruột và dạ dày trong trường hợp những bộ phận này bị viêm nhiễm. Ổi cũng rất giàu chất xơ, hạt Ổi còn “phục vụ” hệ tiêu hóa như là một chất nhuận trường, do đó ăn Ổi sẽ giúp ruột giữ nước, làm sạch hệ tiêu hóa và các dịch bài tiết. Giảm ho và làm đẹp: Nước ép trái Ổi hoặc nước sắc lá Ổi rất có lợi trong việc làm giảm ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt quả Ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi. Ổi sẽ giúp cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa những bệnh về da tốt hơn bất cứ loại mỹ phẩm nào nhờ tính chất làm se của trái Ổi và lá Ổi. Bên cạnh đó, do Ổi rất giàu vitamin A, các vitamin nhóm B, vitamin C tác động như những chất chống oxy hóa nhờ vậy giúp da tránh khỏi những dấu hiệu lão hóa. Bạn có thể hưởng thụ những lợi ích này bằng cách ăn Ổi hoặc rửa da bằng dịch sắc của trái Ổi hoặc lá Ổi (Ổi non có tác dụng tốt hơn). Ngừa cao huyết áp: Ổi còn giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa quá trình làm máu trở nên đặc, vì vậy làm tăng tính linh động của máu, giúp máu thoát khỏi họa “kẹt xe” và lưu thông trong cơ thể một cách dễ dàng hơn. Những nghiên cứu y học cho thấy nếu cơ thể chúng ta tiêu thụ những loại thực phẩm không có chất xơ thì dễ bị “dính” chứng cao huyết áp, thực phẩm được tiêu thụ sẽ mau chóng chuyển thành đường. Do Ổi có nhiều chất xơ, có chỉ số đường huyết (glycemic index) thấp nên cũng có tác dụng hạ huyết áp. Hỗ trợ cho phụ nữ: Ngoài hương vị khoái khẩu, Ổi còn có chức năng giúp giảm cân do chứa nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng chất, ít carbohydrates nên có thể giúp thỏa mãn cảm giác thèm ăn một cách nhanh chóng. Chỉ cần một quả Ổi buổi trưa cũng có thể giúp có cảm giác no tới bữa tối. Cũng thật là nghịch lý, Ổi sẽ giúp tăng trọng cho những người có thân hình mỏng manh. Điều này được các nhà khoa học giải thích rằng các chất dinh dưỡng, protein, vitamin và khoáng chất có trong Ổi sẽ giúp sự chuyển hóa xảy ra một cách đúng đắn, nhờ đó sự hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể sẽ diễn ra một cách “ăn ý” hơn. Thông qua các công dụng nêu trên từ trái Ổi, cho thấy tầm quan trọng của Ổi đến sức khỏe là không hề nhỏ, một loại trái cây tuy nhỏ nhưng lại có những tác dụng rất hữu ích cho cơ thể chúng ta. Vì thế, để tận dụng tốt một sản phẩm của tự nhiên ban tặng thì cách tốt nhất là chế biến thành Trà và đóng chai để tiện lợi cho người tiêu dùng khi muốn sử dụng mà không phải tốn công, tốn sức tự chế biến, rất nhanh chóng phù hợp với cuộc sống năng động, và rất bận rộn như hiện nay. Sản phẩm Trà Ổi đóng chai đánh vào thị trường nữ giới là chủ yếu, vì những công dụng của Ổi mang lại điều tập trung vào giới chị em phụ nữ, nào là làm đẹp, ngăn ngừa lão hóa, giảm cân,… Lý do cho sự ra đời của sản phẩm Trà Ổi: Ngày nay thì cuộc sống của người dân ngày một nâng cao, đồng nghĩa với thời gian nghĩ ngơi, thư giãn của mọi người cũng ít đi. Thì ít ai ngồi ở nhà mà pha một bình trà Ổi để nhâm nhi và nói chuyện phiếm. Kèm theo nhu cầu ngày càng thay đổi không ngừng của người tiêu dùng về các mặt hàng nước giải khát, việc phát triển sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của Tập đoàn Tân Hiệp Phát. Vì thế Trà Ổi ra đời cũng là một lẽ đương nhiên, sản phẩm luôn đổi mới là yếu tố quan trọng giúp cho Doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thương trường đầy cam ro và khốc liệt như hiện nay. Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn: nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển ngày càng mạnh thì chu kỳ sống của sản phẩm sẽ có xu hướng ngày càng ngắn đi. Bên cạnh đó, xã hội ngày một phát triển thì những sản phẩm kém chất lượng và hàng dã, hàng nhái ngày một tăng cao, tạo tâm lý bất ổn cho người tiêu dùng. Đây là một thế mạnh đối với Tân Hiệp Phát, Tân Hiệp Phát được bầu chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn” 10năm liền( 1999 – 2008). Qua đó cho biết người tiêu dùng đặt niềm tin vào Tân Hiệp Phát rất cao, thì khả năng thành công của sản phẩm khi tung ra thị trường cao hơn, được người tiêu dùng dễ chấp nhận hơn. Một nghiên cứu của AsiaPanel Việt Nam về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng các loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn. Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao (trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân Việt Nam. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu đồng/ tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai…Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và 80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium... Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả lời sẽ chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp, chai. Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu giải khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè. Đồng thời, xã hội phát triển thì kèm theo những hạn chế như: khói bụi, ôi nhiễm, tiếng ồn, cuộc sống của người dân sẽ tấp nập hơn và hằng ngày phải vật lộn với những công việc khó khăn, trở ngại thì việc bảo vệ sức khỏe lại ít ai quan tâm đến, chính vì vậy mà qua quá trình điều tra, nghiên cứu và phân tích thị trường, chúng tôi quyết định đưa ra sản phẩm Trà Ổi. Thông qua điều tra và phân tích thị trường sản phẩm thì chúng tôi quyết định chọn trái Ổi mà không là một loại trái cây nào khác, vì những công dụng rất có ích mà nó mang lại cho sức khỏe của chúng ta. Rất có lợi cho sức khỏe, bảo vệ người tiêu dùng giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể,… theo điều tra ban đầu cho thấy cuộc sống bận rộn nên phần lớn người dân ăn cơm ngoài là chủ yếu, lượng dầu mỡ được mang vào cơ thể thông qua đường ăn uống ngày càng tăng, thì việc lên cân cũng không sớm thì muộn, đó là một điều không tốt nhất là đối với chị em phụ nữ, lúc này Trà Ổi là người bạn đồng hành đáng tin cậy do Ổi chứa nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng chất, ít carbohydrates nên có thể giúp thỏa mãn cảm giác thèm ăn một cách nhanh chóng, … Đặc điểm của sản phẩm Trà Ổi: Tên sản phẩm: Guava Tea Được tinh chế từ 100% lá Ổi tươi non nguyên chất, sử dụng công nghệ tiên tiến của Nhật Bản sản xuất trong dây chuyền khép kín, tác dụng chống oxi hóa, có lợi cho tim, bảo vệ tim và cải thiện các chức năng của tim. Trà Ổi (Guava Tea) mang đến cho bạn một cảm giác dễ chịu trong cái nắng oi bức của mùa hè, giúp tinh thần bạn sảng khoái sẵn sàng đối đầu với mọi thử thách. Công dụng: giúp hạ cholesterol, bảo vệ tim và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, giảm cân. Có khả năng chữa một số bệnh như tiêu chảy, lỵ, táo bón, ho, cảm, các bệnh về da, các trường hợp cao huyết áp, béo phì, … Hướng dẫn sử dụng: Guava Tea ngon hơn khi uống lạnh. Thể tích: chai 250ml và 330ml Slogan: Nâng tầm chinh phục Thị trường sản phẩm: Phân khúc thị trường: Dành cho tất cả các chị em phụ nữ, nhưng chủ yếu là từ 20 tuổi trở lên. Sinh sống trên phạm vi các thành phố lớn như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, … Phân tích các môi trường vĩ mô và vi mô của Tân Hiệp Phát: Môi trường vĩ mô: Kinh tế: Tăng trưởng kinh tế ngày một cao, thu hút được các cơ hội đầu tư từ nước ngoài. Lạm phát đã kết thúc, tạo điều kiện để THP đầu tư, mở rộng phạm vi kinh doanh, hoạt động của mình ra xa hơn. Chính trị - pháp luật: Sự ổn định về chính trị và nhất quán về quan điểm chính sách lớn khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan hơn về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn định chính trị, có các điều kiện cơ sở để phục vụ sản xuất. Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển, sản xuất kinh doanh,mở rộng thị phần.Tóm lại sự ổn định về chính trị tạo ra nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của DN. Bảo hộ quyền về thương hiệu cho Doanh nghiệp bằng luật sở hữu trí tuệ, giúp cho các Doanh nghiệp Việt Nam an tâm hơn khi bước vào một sân chơi đầy nguy hiểm như hiện nay. Văn hóa – xã hội: Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh. Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại Việt Nam tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Kết quả bán hàng năm 2004-2005 của Cty Bidrico cho thấy, gần 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước uống có chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên. Công nghệ sản xuất: Hiện nay,CN-KT đều phát triển rất nhanh,những thay đổi của công nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không gas là điều đáng quan tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ hơn các ưu thế hiện có. Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh tranh. Tân Hiệp Phát là 1 trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng ISO9001-2004, hệ thống quản lý môi trường 14001-2000, và hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc vận hành sẽ rất thuận lợi. Công nghệ thông tin: Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển một cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo… Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng dụng vào quản lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu. CNTT đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý các thông tin, nguồn lực, tổ chức, chuyên môn hóa nhiệm vụ trong các doanh nghiệp. Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại, dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng với CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng tạo sự an tâm cho người tiêu dùng. Môi trường vi mô: Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Ngay nay cuộc sống của người dân ngày một nâng cao, yếu tố sức khỏe được quan tâm, chú ý nhiều hơn, nên các sản phẩm có lợi cho sức khỏe thì được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứng rất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵn sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Nhà cung cấp, nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần Doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng Doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phâ phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của THP nhưng bia tươi LASER khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại, trong khi nước tăng lực Number 1, trà xanh không độ … thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước. Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của THP luôn tìm hiểu thị trường, theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất. Các đối thủ cạnh tranh của Tân Hiệp Phát về mặt hàng nước giải khát: Thị trường nước giải khát trong những năm gần đây rất sôi động, vì sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, cũng như nhu cầu ngày càng khắc khe, đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này, ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến Tribeco, Lipton( Unilever), Cocacola, Pesi,… Công ty Pesico Việt Nam: Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM CO Tên viết tắt: CÔNG TY PESICO VIỆT NAM Trụ sở: 88, ĐỒNG KHỞI, QUẬN1, TP.HỒ CHÍ MINH Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm thị phần lớn về nước giải khát có gas, nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt nam.Giá cả của các sản phẩm pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị phần, dứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm 2007. Nước tăng lực Sting nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng thứ tư về tăng trưởng thị phần trong năm 2007. Sting của PepsiCo tăng thêm 8% thị phần năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng này đưa Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị phần tăng hơn 40% ở đô thị Việt Nam. Công ty Tribeco: Địa chỉ: 12, Kỳ Đồng, P9, Q.3, TP.Hồ Chí Minh Năm 2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng trở thành tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực về ngành đồ uống. Tribeco có nguồn vốn đầu tư lớn (Kinh Đô mua 20% cổ phần của Tribeco), đa dạng hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh và điểm quan trọng là thừa hưởng hệ thống phân phối đang hoạt động có hiệu quả của Kinh Đô với hơn 200 nhà phân phối, gần 200.000 đại lý và các điểm bán lẻ trên toàn quốc.hiện nay. Tribeco liên tục đầu tư thiết bị công nghệ (ví dụ như: sản phẩm sữa đậu nành bao bì bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và xử lý tiệt trùng theo công nghệ UHT-công nghệ tiên tiến hiện nay, bảo toàn được các thành phần dinh dưỡng, các vitamin cũng như hương vị thiên nhiên đặc trưng của sản phẩm; dây chuyền sản xuất sữa đậu nành chai do Mỹ sản xuất, hiện đã khai thác được 85% công suất; dây chuyền sản xuất nước ngọt đóng lon 330 ml là thiết bị nhập từ Mỹ tự động hóa 100%, hiện khai thác được 82% công suất...) Chính vì vậy, Tribeco đã nâng cao năng lực cạnh tranh, đến nay sản phẩm của Cty đã có 46 chủng loại sản phẩm nước giải khát có gas và không gas đóng trong các loại bao bì: chai thủy tinh, lon, hộp, bịch, PET, của các dòng nhãn hiệu Tribeco - Somilk - Trio – Trimilk. Giá cả các sản phẩm này ở mức trung bình. Công ty URC Việt Nam: Địa chỉ:10 Phan Đình Giót, P. 2, Q. Tân Bình, Ho Chi Minh City. URC Việt Nam là một Công Ty trực thuộc Tập đoàn URC Quốc Tế. Công ty vào Việt Nam gần 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản phẩm bánh kẹo, nước trà xanh C2 và nhiều sản phẩm khác. URC Việt Nam đầu tư vào Việt Nam với số vốn lên đến 14,5 triệu đô và đặt nhà máy tại KCN Việt Nam - Singapore. Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla Cloud 9 và Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của công ty hết sức đa dạng như: bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn liền, nước xốt cà chua, mì sợi, ngoài ra còn có cả các loại kem… URC Việt Nam được thành lập và sản xuất bánh kẹo từ 2005 tại Khu công nghiệp Việt - Sing, tỉnh Bình Dương. Ngoài các sản phẩm như bánh, kẹo… thì sản phẩm nổi bật nhất của URC trên thị trường Việt Nam chính là trà xanh C2. C2 là thương hiệu trà xanh thành công rực rỡ tại Philipines. Giá cả của C2 cũng rẻ hơn trà xanh không độ nhiều(gần 50%),tuy nhiên có thể tích nhỏ hơn. Các đối thủ tiềm ẩn: Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn,thu hút nhiều doanh nghiệp,công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên thì Tân hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản …. muốn xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngoài ra,với danh tiếng và lợi nhuận của mình,THP cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu. Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm có thể sử dụng thay thế nhau trong việc thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. Trong trường hợp nghiên cứu công ty Tân Hiệp Phát ta nhấn mạnh đến nhu cầu giải khát. Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rất lớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng: Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai: Các loại nước có gas Các loại thức uống giải khát khác. Vì vậy đó là một thách thức vô cùng to lớn cho THP, luôn phải đổi mới sản phẩm, tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng và PR để góp phần tạo nên lòng tin vững chắc cho khách hàng. Các chiến lược marketing cho sản phẩm Trà Ổi (Guava Tea): Phân tích SWOT của Tân Hiệp Phát: S: Dây chuyền công nghệ, cơ sở sản xuất hiện đại. Nguồn nhân lực có chất lượng cao. Ban quản trị có năng lực, tham vọng và tầm nhìn. Hệ thống phân phối rộng. Đầu tư nhiều cho nghiên cứu phát triển sản phẩm. Đạt nhiều giải thưởng về chất lượng, tham gia nhiều sự kiện xã hội. Chiếm thị phần lớn với thị trường nước giải khát không gas. W: Trụ sở đặt tại Bình Dương, chưa có cơ sở tại địa phương khác. Mới chỉ tập trung tại thị trường trong nước, chưa xuất khẩu sản phẩm. Tiềm lực tài chính chưa đủ mạnh so với các công ty nước ngoài. O: Hội nhập WTO Thị hiếu, tiêu dùng ngày càng hiện đại. Phong tục truyền thống Thị trường rộng lớn. Công nghệ phát triển nhanh, dễ tiếp cận Vị trí giao thương thuận lợi Khí hậu đặc trưng của Việt Nam Nhiều nhà cung ứng Nguyên liệu đảm bảo. T: Lạm phát có xu hướng tăng. Tiêu chuẩn cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Sản phẩm thay thế phong phú Độ nhạy cảm về giá Đòi hỏi cao của khách hàng về chất lượng, mẫu mã Áp lực đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh không lành mạnh. Chiến lược SO: Chiến lược phát triển thị trường trong nước kết hợp với Chiến lược phát triển sản phẩm, tận dụng những điểm mạnh sẵn có như: công nghệ sản xuất hiện đại, tạo điều kiện tốt để Tập đoàn THP nâng tầm trong khu vực, và tung sản phẩm mới ra thị trường, vì có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, lúc đó sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng nhanh hơn, khả năng chấp nhận sẽ cao hơn đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Một lợi thế nữa là Tập đoàn THP hiện đang chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực nước giải khác, là một cơ hội lớn giúp cho THP mở rộng thị phần, nâng cao lợi nhuận khi tung ra sản phẩm mới. Chiến lược ST: Duy trì chất lượng sản phẩm ổn định, tận dụng những điểm mạnh để hạn chế những thách thức, Tân Hiệp Phát đầu tư rất nhiều vào nghiên cứu phát triển sản phẩm, nhằm cạnh tranh lại với những sản phẩm thay thế rất phong phú và phù hợp với những đòi hỏi cao của người tiêu dùng về chất lượng cũng như mẫu mã, giúp cho THP có thể giữ chân được khách hàng Bên cạnh đó THP cần đưa ra chiến lược truyền thông, cũng cố thương hiệu, nâng cao niềm tin cho khách hàng, tạo cho mối quan hệ giữa nhà sản xuất và khách hàng ngày càng gần gũi hơn, nhằm để khơi gợi lại những sản phẩm chính của THP, tăng sức cạnh tranh cho THP đối với các đối thủ. Chiến lược WO: Phát triển cơ sở sản xuất, điểm yếu hiện nay của THP là chỉ có một cơ sở sản xuất tại Bình Dương, hiện nay THP có rất nhiều cơ hội để mở rộng cơ sở sản xuất, như công nghệ phát triển nhanh, dễ tiếp cận đồng thời Việt Nam có một vị trí giao thương rất thuận lợi, và có rất nhiều nhà cung ứng. tất cả yếu tố đó giúp cho THP mở rộng cơ sở sản xuất. Chiến lược thu hút đầu tư, hiện nay việc nền kinh tế Việt Nam gia nhập vào một sân chơi lớn, mang tầm quốc tế khi gia nhập WTO thì điều tất yếu là các Doanh nghiệp nước giải khát nước ngoài sẽ nhảy vào Việt Nam là điều không sớm thì muộn, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng về nước giải khát. Chính vì thế vấn đề thu hút vốn đầu tư để nâng cao tiềm lực của THP là điều cần thiết, mở rộng phạm vi kinh doanh sẽ giúp THP đứng vững hơn trong một thương trường đầy cam ro và thử thách. Đồng thời THP nên tiếp cận thị trường thế giới, những điều kiện thuận lợi như hội nhập WTO, có vị trí giao thương thuận lợi, những nguyên liệu được đảm bảo, là những điều kiện tiên quyết giúp THP bước ra thị trường nước ngoài được thuận lợi hơn, xuất khẩu là điều mà các Doanh nghiệp Việt Nam thầm mong muốn nhằm gia tăng lợi nhuận. Chiến lược WT: Chiến lược hạn chế rủi ro. Là một tập đoàn được người tiêu dùng bầu chọn: “hàng Việt Nam chất lượng cao” 10năm liền là nhờ vào sự ủng và yêu mến của người tiêu dùng trên cả nước. Để giữ vững vị trí của mình, THP vừa tung ra chiến lược xây dựng, phát triển thương hiệu mới, gắn với chiến lược kinh doanh và marketing mạnh. Nâng cao tính cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp cùng ngành và hạn chế được sự cạnh tranh không lành mạnh ngày càng tăng như hiện nay. Thông qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTr 7892i Guava Tea .doc
  • pdfTr 7892i Guava Tea .pdf
Tài liệu liên quan