Đề tài Trình bày về nội dung, chức năng công việc của mức phiên trong mô hình mạng OSI

Một đơn vị hội thoại là một hành động nguyên tử (atomic) trong đó mọi hoạt động truyền thông không có liên quan gì đến bất kỳ một hoạt động truyền thông nào trước và sau đó. Một điểm đồng bộ hoá chính được dùng để tách biệt hai đơn vị hội thoại liên tiếp. Một đơn vị hội thoại có thể bị ngắt và sau đó được khôi phục lại. Các điểm đồng bộ hoá phụ được dùng để cấu trúc quá trình trao đổi dữ liệu trong một đơn vị hội thoại. Các điểm này không nhất thiết phải được xác nhận và ta có thể đồng bộ hoá lại đối với một điểm đồng bộ hóa phụ bất kỳ ở trong một đơn vị hội thoại. Một Activity (Hoạt động) bao gồm một hoặc nhiều đơn vị hội thoại. Đây là một tập hợp logic các nhiệm vụ liên quan với nhau, ví dụ: truyền một tệp với nhiều bản ghi (record) liên quan.

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình bày về nội dung, chức năng công việc của mức phiên trong mô hình mạng OSI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Protocol User Datagram Protocol TELNET FTP Internet Protocol ICMP ARP Token Ring Fiber Token Bus Ethernet DNS Các tầng của bộ giao thức TCP/IP Mô hình kết nối các hệ thống mở OSI (Open Systems Interconection). ISO (The International Stadards Organization) – Là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế hoạt động dưới sự bảo trợ của liên hợp quốc với thành viên là các cơ quan chuẩn quốc gia với số lượng khoảng hơn 100 thành viên với mục đích hỗ trợ sự phát triển của chuẩn trên phạm vi toàn thế giới. Việc nghiên cứu về OSI được bắt đầu tại ISO vào năm 1971 với các mục tiêu nhằm nối kết các sản phẩm của các hãng sản xuất khác. Ưu điểm chính của OSI là ở chỗ nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề truyền thông giữa các máy tính không giống nhau. Hai hệ thống dù có khác nhau đều có thể truyền thông với nhau một cách hiệu quả nếu chúng đảm bảo những điều kiện chung sau đây: - Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông. - Các chức năng đó được tổ chức thành cùng một tập các tầng. Các tầng đồng mức phải cung cấp các chức năng như nhau. - Các tầng đồng mức khi trao đổi với nhau sử dụng chung một giao thức. Mô hình OSI tách các mặt khác nhau của một mạng máy tính thành 7 tầng theo mô hình phân tầng. Mô hình OSI là một khung các tiêu chuẩn lập mạng khác nhau có thể khớp với nhau. Mô hình OSI định rõ các mặt nào của hoạt động của mạng có thể nhằm đến bởi các tiêu chuẩn mạng khác nhau. Vì vậy, theo một nghĩa nào đó thì mô hình OSI là một mạng chuẩn của các chuẩn. Giao thức trong mô hình OSI. Trong mô hình OSI có hai loại giao thức chính được áp dụng: giao thức có liên kết (connection- oriented) và giao thức không liên kết (Connectionless). - Giao thức có liên kết: trước khi truyền dữ liệu hai tầng đồng mức cần thiết lập một liên kết logic và các gói tin được trao đổi thông qua liên kết này, việc có liên kết logíc sẽ nâng cao độ an toàn trong truyền dữ liệu. - Giao thức không liên kết: trước khi truyền dữ liệu không thiết lập liên kết logic và mỗi gói tin được truyền độc lập với các gói tin trước hoặc sau nó. Như vậy với giao thức có liên kết, quá trình truyền thông phải gồm 3 giai đoạn phân biệt: - Thiết lập liên kết (logic): hai thực thể đồng mức hai hệ thống thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau (truyền dữ liệu). - Truyền dữ liệu: dữ liệu được truyền với các cơ chế kiểm soát và quản lý kèm theo (như kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, cắt/hợp dữ liệu…) để tăng cường độ tin cậy và hiệu quả của việc truyền dữ liệu. - Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng tài nguyên hệ thống đã được cấp phát cho liên kết để dùng cho liên kết khác. Đối với giao thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền dữ liệu mà thôi. Gói tin của giao thức: gói tin (packet) được hiểu như là một đơn vị thông tin dùng trong việc liên lạc, chuyển giao dữ liệu trong máy tính. Những thông điệp (message) trao đổi giữa các máy tính trong mạng, được tạo dạng thành các gói tin ở máy nguồn. Và những gói tin này khi đích sẽ được kết hợp lại thành thông điệp ban đầu. Một gói tin có thể chứa đựng các yêu cầu phục vụ, các thông tin điều khiển và dữ liệu. Trên quan điểm mô hình mạng phân tầng mỗi tầng chỉ thực hiện một chức năng là nhận dữ liệu từ tầng bên trên để chuyển giao xuống cho tầng bên dưới và ngược lại. Chức năng này thực chất là gắn thêm và gỡ bỏ phần đầu (Header) đối với các gói tin trước khi chuyển nó đi. Nói cách khác, từng gói tin bao gồm phần đầu (Header) và phần dữ liệu. Khi đi đến một tầng mới gói tin sẽ được đóng thêm một phần đầu đề khác và được xem như là gói tin của tầng mới, công việc trên tiếp diễn cho tới khi gói tin được truyền lên đường dây mạng để đến bên nhận. Tại bên nhận các gói tin được gỡ bỏ phần đầu trên từng tầng tương ứng và đây cũng là nguyên lý của bất cứ mô hình phân tầng nào. Nhiệm vụ của các tầng trong mô hình OSI: - Tầng ứng dụng (Appilication layer): Tầng ứng dụng quy định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy cập và sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI. - Tầng trình bày (Presentation layer): Tầng trình bày chuyển đổi các thông tin từ cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu truyền và mã hoá chúng trước khi truyền để bảo mật. - Tầng Phiên (Session layer): Tầng phiên quy định một giao diện ứng dụng cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp xúc nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau. - Tầng vận chuyển (Transport layer): Tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu nút (End–to–end). Để đảm bảo được việc truyền ổn định trên mạng tầng vận chuyển thường đánh số các gói tin và đảm bảo chúng truyền theo thứ tự. OSI SNA DNA TCP/IP Tầng ứng dụng (Application layer) Tầng quản trị chức năng mạng (Funtion Management) Tầng Quản trị mạng (Network Management) Tầng ứng dụng (Application layer) Tầng trình bày (Presentation layer) ứng dụng mạng (Network Application) Tầng phiên (Session layer) Tầng kiểm soát luồng dữ liệu (Data Flow contrrol) Kiểm soát phiên (Session Control) Tầng vận chuyển (transport layer) Tầng kiểm soát truyền (Transmission) Truyền thông đầu cuối (End - commounication) Tầng giao vận (Transport layer) Tầng mạng (Network layer) Tầng kiểm soát đường dẫn (Path control) Chọn đường (Routing) Tầng Internet (Internet Layer) Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer) Tầng kiểm soát liên kết dữ liệu (Data link control) Liên kết dữ liệu (Data Link) Tầng truy cập mạng (Network Interface layer) Tầng vật lý (Physical layer) Tầng kiểm soát vật lý (Physical control) Liên kết vật lý (Pysical Link) Hình 3: Sự tương quan giữa các mô hình SNA, DNA, TCP/IP với mô hình OSI. Chương 2 Chức năng – nhiệm vụ, vai trò và dịch vụ của tầng phiên trong mô hình OSI Vai trò và chức năng của tầng phiên trong mô hình OSI. Mô hình OSI có thể chia thành 2 nhóm theo đặc trưng về vai trò và chức năng của chúng. Nhóm các thấp bao gồm các tầng (vật lý (Physical), tầng liên kết dữ liệu (Data Link), Tầng mạng (Network), và tầng giao vận (Transport)) liên quan đến các phương tiện cho phép truyền dữ liệu qua mạng, trong khi nhóm các tầng cao (Tầng phiên (Session layer), Tầng trình bày (Presentation), tầng ứng dụng (Application)) liên quan chủ yếu đến việc đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng để triển khai các ứng dụng của họ trên mạng thông qua các phương tiện truyền thông cung cấp bởi nhóm các tầng thấp. Tầng phiên (session layer) là tầng thấp nhất trong nhóm các tầng cao và nằm ở ranh giới giữa hai nhóm tầng nói trên. Mục tiêu của nó là cung cấp cho người sử dụng cuối các chức năng cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ, cụ thể là: - Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiếp lập và giải phóng các phiên hay còn gọi là các hội thoại - dialogues. - Cung cấp các điểm đồng bộ hóa để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu. - áp đặt các qui tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng. - Cung cấp cơ chế “Lấy lượt” (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu. Việc trao đổi dữ liệu có thể thực hiện theo một trong 3 phương thức: hai chiều đồng thời (full-duplex), hai chiều luân phiên (half – duplex) hoặc một chiều (simplex). Với phương thức hai chiều đồng thời, cả hai bên đều có thể đồng thời gửi dữ liệu đi. Một khi phương thức này đã được thoả thuận thì không đòi hỏi phải có nhiệm vụ quản trị tương tác đặc biệt nào. Có lẽ đây là phương thức hội thoại phổ biến nhất. Trong trường hợp hai chiều luân phiên thì nẩy sinh vấn đề: hai người sử dụng phiên phải “lấy lượt” để truyền dữ liệu. Một ví dụ điển hình của phương thức này là dùng cho các ứng dụng hỏi / đáp. Thực thể tầng phiên (Session entity) duy trì tương tác luân phiên bằng cách báo cho mỗi người sử dụng khi đến họ được truyền dữ liệu. Trường hợp một chiều nói chung ít xẩy ra, ví dụ điển hình là dữ liệu được gửi tới một người sử dụng tạm thời không làm việc, chỉ có một chương trình nhận (receiver server) với nhiệm vụ duy nhất là tiếp nhận dữ liệu đến và lưu giữ lại. Chuẩn của ISO không xét đến phương thức này. Vấn đề đồng bộ hoá trong tầng trên được thực hiện tương tự như cơ chế điểm kiểm tra/phục hồi (checkpoint/restart) trong một hệ quản trị tệp. Dịch vụ này cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hoá trong dòng dữ liệu và có thể khôi phục việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó. Một trong những chức năng quan trọng nhất của tầng phiên là đặt tương ứng các liên kết phiên với các liên kết giao vận. ở một thời điểm cho trước, tồn tại ánh xạ 1-1 giữa các liên kết phiên và các liên kết giao vận. Tuy nhiên vòng đời của các liên kết phiên và giao vận có thể khác nhau, bởi vậy có thể xẩy ra 2 trường hợp : - Một liên kết giao vận đảm nhiệm nhiều liên kết phiên liên tiếp - Một liên kết phiên sử dụng nhiều liên kết giao vận liên tiếp. Thời gian Liên kết phiên Liên kết giao vận a, nhiều liên kết phiên phân chia cùng một liên kết giao vận. Thời gian Liên kết phiên Liên kết giao vận b, nhiều liên kết giao vận phân chia cùng một liên kết phiên. Hình 4: Quan hệ tương tác giữa các liên kết phiên và liên kết giao vận. : Thiết lập liên kết phiên. : Giải phóng liên kết phiên 2.2. Dịch vụ của tầng phiên (Session layer) trong mô hình OSI. Các dịch vụ mà tầng phiên cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tầng phiên viết tắt là SS – User) là nhằm các mục tiêu sau đây: - Thiết lập một liên kết với một SS – user khác, trao đổi dữ liệu với người sử dụng đó một cách đồng bộ, và huỷ bỏ liên kết một cách có trật tự khi không dùng đến nữa. - Thương lượng về việc dùng các thẻ bài (token) để trao đổi dữ liệu, đồng bộ hoá và huỷ bỏ liên kết, sắp xếp phương thức trao đổi dữ liệu (hafl – duplex hoặc full – duplex). - Thiết lập các điểm đồng bộ hoá trong các hội thoại sau đó từ một điểm xác định trước. Các dịch vụ tầng phiên. Dịch vụ tầng phiên được chia theo các giai đoạn mỗi giai đoạn đó nó sẽ thực hiện một công việc nhất định. Tên dịch vụ ý nghĩa o Giai đoạn thiết lập liên kết phiên. o Session conection Dùng để thiết lập một liên kết giữa hai người sử dụng. Cho phép người sử dụng thương lượng về các token và các tham số dùng cho liên kế. Các tham số bao gồm có QOS (chất lượng dịch vụ). o Giai đoạn truyền dữ liệu. (A). Liên quan đến truyền dữ liệu. o Normal Data trensfer Cho phép truyền các SSDU (session service data unit) thường qua một liên kết phiên, theo phương thức half – duplex hoặc full - duplex. o Expedited Data transfer Cho phép truyền các SSDU khẩn (chứa tối đa 14 bytes dữ liệu của người sử dụng) qua một liên kết phiên, không phải chịu các ràng buộc về token và kiểm soát luồng dữ liệu của các dịch vụ truyền dữ liệu khác. o Typed data transfer Cho phép truyền các SSDU qua một liên kết phiên, độc lập với việc gán token cho dữ liệu. Do vậy, dữ liệu có thể được gửi ngược với luồng dữ liệu bình thường trong trường hợp half – duplex. o Capbility data exchange Dùng khi các activity services là sẵn sàng. Cho phép người sử dụng trao đổi tối đa 512 bytes dữ liệu dù không ở trong một activity. (B). Liên quan đến quản lý token. o Give token Dùng để trao lại một hoặc nhiều token cho người sử dụng khác. o Please token Cho phép người sử dụng yêu cầu một token hiện đang được gán cho một người sử dụng khác. Như vậy, dịch vụ này chỉ được dùng cho một token cụ thể khi nó đang sở hữu bởi một người sử dụng khác. o Give control Cho phép người sử dụng trao lại tất cả các token khả dụng cho một người sử dụng khác. Dịch vụ này là một phần của dịch vụ quản lý activity. (C). liên quan đến đồng bộ hoá. o Minor synchronization point Cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hoá phụ trong dòng các SSDU. Người yêu cầu có thể có thể yêu cầu sự xác nhận tường minh rằng điểm đồng bộ hoá phụ đó đã được công nhận bởi người sử dụng kia. o Major synchronization point Cho phép người sử dụng xác định các điểm đồng bộ hoá chính trong dòng các SSDU. Các điểm này sẽ tách biệt hoàn toàn các dòng SSDU trước và sau chúng. Sẽ không có các SSDU dữ liệu bổ sung nào có thể được gửi đi cho đến khi nhận được một sự xác nhận (confirmation). o Resynchronize Dùng để đặt liên kết phiên và một điểm đồng bộ hoá ở phía trước, nhưng không lùi xa hơn điểm đồng bộ hoá chính cuối cùng. Trạng thái của liên kết ở điểm đó được lưu cất. (D). Liên quan đến thông báo tình trạng ngoại lệ. o Provider–initiated exception reporting. Thông báo cho người sử dụng về các tình trạng ngoại lệ hoặc lỗi giao thức phiên. o Use-Initiated Excepion Reporting Cho phép một người sử dụng báo cáo một tình trạng ngoại lệ khi token dữ liệu được gán cho người sử dụng khác. (E) Liên quan đến Activity. o Activity Start Dùng để chỉ thị rằng một activity mới được đưa vào. o Activity Resume. Dùng để chỉ thị rằng một activity đã bị ngắt trước đây nay được đưa vào lại. o Activity Interrupt. Cho phép một activity được kết thúc bất thường với ngầm ý rằng công việc đã đạt được cho tới nay là không được huỷ bỏ và có thể lại được tiếp tục sau này. o Activity Discard Cho phép một activity được kết thúc bất thường với ngầm ý rằng công việc đã đạt được cho tới nay cần được huỷ bỏ. o Activity End Dùng để kết thúc một activity Giai đoạn huỷ bỏ liên kết phiên o Orderly release Cho phép huỷ bỏ liên kết phiên sau khi toàn bộ các dữ liệu trên đó đã được tiếp nhận bởi những người sử dụng. Nếu khả năng “huỷ bỏ có thương lượng” được chọn khi thiết lập liên kết thì người sử dụng nhận được một yêu cầu huỷ bỏ liên kết có thể từ chối và vẫn tiếp tục phiên làm việc. o User-Initiated Abort Huỷ bỏ một phiên kết thúc luôn các yêu cầu dịch vụ chưa được giải quyết. Sẽ gây ra mất các SSDU chưa được phân phối. o Provider-Initiated Abort Dùng bởi SS - provider để chỉ thị rằng phải huỷ bỏ một liên kết vì lý do nội bộ. Sẽ gây ra mất các SSDU chưa được phân phối. Bảng 1: các dịch vụ tầng phiên. Các dịch vụ xác định các điểm đồng bộ hóa là nhằm hai mục đích. Một là, các điểm đồng bộ hoá có thể dùng để phân tách các phần của một hội thoại. Hai là, các điểm đồng bộ hoá có thể dùng để phục hồi lỗi. Hai loại đểm đồng bộ hoá được định nghĩa: các điểm đồng bộ hoá chính (major) và phụ (minor). Quan hệ giữa chúng được minh hoạ trong hình sau. Dialogue unit Dialogue unit Activity start (major synch point) Minor synch point Minor synch point Minor synch point Minor synch point Minor synch point Activity start (major synch point) Activity Hình5: Quan hệ giữa các điểm đồng bộ hoá. Các điểm đồng bộ hoá chính dùng để cấu trúc quá trình trao đổi dữ liệu thành một chuỗi các đơn vị hội thoại (dialogue units). Mỗi điểm đồng bộ hoá chính này phải được xác nhận và người sử dụng bị hạn chế trong một số dịch vụ nhất định (và không được gửi thêm dữ liệu nữa) cho tới khi nhận được sự xác nhận đó. Một đơn vị hội thoại là một hành động nguyên tử (atomic) trong đó mọi hoạt động truyền thông không có liên quan gì đến bất kỳ một hoạt động truyền thông nào trước và sau đó. Một điểm đồng bộ hoá chính được dùng để tách biệt hai đơn vị hội thoại liên tiếp. Một đơn vị hội thoại có thể bị ngắt và sau đó được khôi phục lại. Các điểm đồng bộ hoá phụ được dùng để cấu trúc quá trình trao đổi dữ liệu trong một đơn vị hội thoại. Các điểm này không nhất thiết phải được xác nhận và ta có thể đồng bộ hoá lại đối với một điểm đồng bộ hóa phụ bất kỳ ở trong một đơn vị hội thoại. Một Activity (Hoạt động) bao gồm một hoặc nhiều đơn vị hội thoại. Đây là một tập hợp logic các nhiệm vụ liên quan với nhau, ví dụ: truyền một tệp với nhiều bản ghi (record) liên quan. Các đơn vị hội thoại và Activity. Lưu ý rằng ở mỗi thời điểm chỉ có một activity trên một liên kết phiên, nhưng trong vòng đời của một liên kết phiên có thể có nhiều activity liên tiếp diễn ra. Một activity có thể diễn ra trên nhiều liên kết phiên. Nó có thể bị ngắt và sau đó được khôi phục lại trong một liên kết phiên khác. Sau đây để làm rõ hơn chúng ta xét ví dụ minh hoạ: giả sử văn phòng chính phủ hàng ngày phải nhận báo cáo từ 53 tỉnh, thành của cả nước, và mỗi tỉnh phải hoàn tất tốt đẹp việc truyền dữ liệu của mình trước khi một tỉnh khác có thể bắt đầu việc truyền dữ liệu của nó. Người sử dụng ở văn phòng chính phủ và ở các tỉnh sẽ sử dụng các dịch vụ tầng phiên để cấu trúc việc truyền tập như sau: trạm trung ương (VP chính phủ) sẽ xem toàn bộ việc truyền 53 tập báo cáo như một activity ở tầng phiên. Do tính chất của dịch vụ activity, trạm trung ương có thể ngắt dịch vụ truyền tệp (để thực hiện việc bảo trì đêm, hoặc thực hiện các công việc có độ ưu tiên cao hơn, vv..) và sau đó sẽ khôi phục lại mà không mất sự đồng bộ. Bên trong activity sẽ gồm 53 đơn vị hội thoại tách biệt bởi các điểm đồng bộ hóa chính. Trạm trung tâm thiết lập và điều phối các số hiệu có các điểm đồng bộ hoá để tách mỗi tệp từ một tỉnh vào một đơn vị hội thoại. Tiếp cận này đảm bảo rằng một tệp từ mỗi tỉnh được nhận và xác nhận trước khi một tệp khác được truyền đi. ở trong mỗi đơn vị hội thoại, tỉnh liên quan và trạm trung ương sẽ dùng các điểm đồng bộ hóa phụ để có được các khả năng phục hồi và sao lưu một cách mềm dẻo. Việc dùng các điểm đồng bộ hóa phụ trong quá trình truyền tập sẽ ngăn chặn được việc phải truyền lại một khối lượng lớn dữ liệu. Trong bối cảnh chuẩn ISO, một thẻ bài (token) là một thuộc tính của một liên kết phiên được gán động cho một người sử dụng ở một thời điểm và đảm bảo cho người sử dụng đó quyền đặc biệt được gọi các dịch vụ nhất định. Nói cách khác, một số dịch vụ nhất định chỉ được gọi bởi người đang giữ token. Ai có được token sẽ có quyền truyền dữ liệu. Và khi người giữ token trao token cho người khác thì cũng có nghĩa là trao quyền truyền dữ liệu cho người đó. Có 4 token được định nghĩa: Data token: dùng dể quản lý một liên kết hafl - duplex. Synchroize - minor token: dùng để điều khiển việc đặt các điểm đồng bộ hóa chính và để quản lý cấu trúc activity. Major/activity token: dùng để điều khiển việc đặt các điểm đồng bộ hoá chính và để quản lý cấu trúc activity. Release token: dùng để quản lý việc huỷ bỏ các liên kết. Có 3 dịch vị liên quan đến các token: -Give token cho phép người sử dụng chuyển một token cho một người sử dụng khác của một liên kết phiên. -Please token cho phép một người sử dụng chưa có một token có thể yêu cầu token đó. -Give contol dùng để chuyển tất cả các token từ một người sử dụng sang một người sử dụng khác. Mỗi một token luôn luôn ở một trong hai trạng thái sau: -Not available: việc dùng token phải được thương lượng trong khi thiếp lập liên kết. Trong trường hợp data token và release token, sự không khả dụng (Unavailability) của chúng có nghĩa là luôn khả dụng cho cả hai người sử dụng. Trong trường hợp synchro - minor token va major/activity token, sự không khả dụng của chúng có nghĩa là các dịch vụ tương ứng (đồng bộ hoá, activity) là không khả dụng đối với cả hai người sử dụng. -Available: token sẽ được gán cho một trong hai người sử dụng người đó sẽ có đặc quyền dùng dịch vụ tương ứng. Tương ứng với mỗi dịch vụ được liên kết ở bảng các dịch vụ tầng phiên là một loại hàm dịch vụ nguyên thủy (service primitive). Hàm nguyên thuỷ chỉ rõ chức năng cần thực hiện và dùng để chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển. Có bốn kiểu hàm nguyên thuỷ được dùng để định nghĩa tương tác giữa các tầng kề nhau đó là: Request: (yêu cầu): Là hàm nguyên thuỷ mà Service User (người sử dụng dịch vụ) dùng để gọi một chức năng. Indication (chỉ báo): Là hàm nguyên thuỷ mà Người cung cấp dịch vụ (service Provider) dùng để: Gọi một chức năng hoặc chỉ báo một chức năng đã được gọi ở một điểm truy nhập dịch vụ (SAP). Response (trả lời): Là hàm nguyên thuỷ mà Service user dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một hàm nguyên thủy Indication ở SNP đó. Confirm (xác nhận): Là hàm nguyên thuỷ mà Service Provider dùng để hoàn tất một chức năng đã được gọi từ trước bởi một hàm nguyên thuỷ Request tại SAP đó. Bảng 2: Các dịch vụ nguyên thuỷ OSI cho tầng phiên. S-CONNECT.request (Indentifier, calling, SSAP, Called SSAP, Quality of Service, Requirements, Serial Number, Token, Data). S-CONNECT.Indication (Indentifier, calling, SSAP, Called SSAP, Quality of Service, Requirements, Serial Number, Token, Data). S-CONNECT.response (Indentifier, calling, SSAP, Called SSAP, Quality of Service, Requirements, Serial Number, Token, Data). S-CONNECT.confirm (Indentifier, calling, SSAP, Called SSAP, Quality of Service, Requirements, Serial Number, Token, Data). S-DATA.request (Data) S-DATA.indication (Data) S-EXPEDITED-DATA.request (Data) S-EXPEDITED-DATA.indication (Data) S-TYPED-DATA.request (Data) S-TYPED-DATA.indication (Data) S-CAPABILITY-DATA.request (Data) S-CAPABILITY-DATA.indication (Data) S-TOKEN-GIVE.request (Data) S-TOKEN-GIVE.indication (Data) S-TOKEN-PLEASE.request (Token, Data) S-TOKEN-PLEASE.indication (Token, Data) S-CONTROL-GIVE.request S-CONTROL-GIVE.indication S-SYNC-MINOR.request (Type, Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.indication (Type, Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.response (Type, Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.comfirm (Type, Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.request (Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.indication (Serial Number, Data) S-SYNC-MINOR.response (Data) S-SYNC-MINOR.comfirm (Data) S-RESYNCHRONIZE.request (Type, serial Number, Token, Data) S-RESYNCHRONIZE.indication (Type, serial Number, Token, Data) S-RESYNCHRONIZE.response (serial Number, Token, Data) S-RESYNCHRONIZE.comfirm (serial Number, Token, Data) S-P-EXEXCEPTION-REPORT.indication (reason) S-U-EXEXCEPTION – REPORT.request (reason, Data) S-U-EXEXCEPTION – REPORT.indication (reason, Data) S-ACTIVITY-START.request (Activity ID, Data) S-ACTIVITY-START.indication (Activity ID, Data) S-ACTIVITY-RESUME.request (Activity ID, Old Activity ID, Serial Number, Old SC ID, Data) S-ACTIVITY-INTERRUPT.request (Reason) S-ACTIVITY - INTERRUPT.indication (Reason) S-ACTIVITY - INTERRUPT.response S-ACTIVITY - INTERRUPT.confirm S-ACTIVITY - DISCARD.request (Reason) S-ACTIVITY – DISCARD.indication (Reason) S-ACTIVITY – DISCARD.response S-ACTIVITY – DISCARD.confirm S-ACTIVITY – END.request (Serial Number, Data) S-ACTIVITY – END.indication (Serial Number, Data) S-ACTIVITY – END.response (Data) S-ACTIVITY – END.confirm (Data) S-RELEASE.request (Data) S-RELEASE.indication (Data) S-RELEASE.response (Result, Data) S-RELEASE.confirm (Result, Data) S-U-ABORT.request (Data) S-U-ABORT.indication (Data) S-U-ABORT.indication (reason) Từ viết tắt: SSAP (Sesssion Service Access Point) - Điểm truy nhập dịch vụ và tầng phiên ID (Identifier) - Định danh của liên kết phiên U (User) - Người sử dụng P (provider) - người cung cấp dịch vụ. Ta có thể thấy được không phải bất kỳ ứng dụng nào cũng cần đến tất cả các dịch vụ phiên rất phức tạp nói trên. Xuất phát từ thưc tế đó ISO và CCITT đã chia các dịch vụ tầng phiên thành 4 tập con đó là: -Kernel: là cài đặt tối thiểu các dịch vụ nhất thiết phải được cung cấp cho các ứng dụng khác nhau. -BCS (Basic Synchronized Subset): bổ sung khả năng đồng bộ hóa hội thoại. -BAS (Basic Activity Subset): bao gồm hầu hết các dịch vụ định nghĩa cho tầng phiên. Bảng 3 trình bày các dịch vụ tương ứng với mỗi tập con. Dịch vụ Tập con Kernel BCS BSS BAS Session connection x x x x Normal Data Transfer x x x H Expedited Data Transfer - - - - Typed Data Transfer - - x x Capability Data Transfer - - - x Give Tokens - x x x Please Tokens - x x x Give Control - - - x Minor Synchronization point - - x x Major Synchronization point - - x x Resynchronize - - x - Provider- intiated Exception Reporting - - - x User-intiated Exception reporting - - - x Activity Start - - - x Activity Resume - - - x Activity Interrupt - - - x Activity Discard - - - x Activity End - - - x Orderly Release x x N x User-initiated Abort x x x x Provider-initiated Abort x x x x Chú thích: H: Half-duplex N: Negotialted Release Chương 3 Một số vấn đề cần lưu ý về mô hình OSI Một số vấn đề lưu ý về OSI. Mô hình OSI được tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO (The International Stadards Organization) lập ra vào năm 1977 dùng làm cơ sở để nối kết các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán. Nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề truyền thông giữa các mạng máy tính không giống nhau. Bản thân OSI không phải là một kiến trúc mạng bởi vì nó không chỉ ra chính xác các dịch vụ và các nghi thức được sử dụng trong mỗi tầng. Mô hình này chỉ ra mỗi tầng cần thực hiện nhiệm vụ gì. ISO đã đưa ra các tiêu chuẩn cho từng tầng, nhưng các tiêu chuẩn này không phải là một bộ phận của mô hình tham chiếu. Mô hình OSI ra đời sau khi các giao thức TCP/IP đã được sử dụng rộng rãi, nhiều công ty đã đưa ra các sản phẩm TCP/IP, vì vậy, mô hình OSI chỉ được sử dụng trong thực tế như một chuẩn về lý thuyết. Trong mô hình OSI, một số chức năng như điều khiển thông lượng, kiểm tra lỗi xuất hiện lặp lại trong một số tầng. Điều này có nguyên nhân do mô hình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28135.doc