MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ TRỤC LỢI BẢO HIỂM. 2
1.TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ. 2
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác động của BHNT. 2
1.1.1. Sự cần thiết của BHNT . 2
1.1.2. Tác dụng của BHNT. 5
1.2. Các loại hình BHNT cơ bản. 8
1.2.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong. 8
1.2.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống ( còn gọi là bảo hiểm sinh kì). 13
1.2.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. 14
2. TRỤC LỢI TRONG BHNT. 15
2.1. Khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của TLBH. 15
2.1.1. Khái niệm: 15
2.1.2. Nguyên nhân của TLBH: 17
2.1.3. Hậu quả của TLBH . 23
2.1.3.2. Đối với xã hội. 24
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trục lợi BHNT. 26
2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm BHNT. 26
2.2.2. Kênh phân phối của BHNT 30
2.2.3. Khách hàng. 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TLBH VÀ PHÒNG CHỐNG TLBH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ THÁI BÌNH. 35
2.1. Vài nét về công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 42
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh BHNT tại Bảo Việt nhân thọ Thái Bình. 45
2.2.1. Các sản phẩm BHNT của công ty 45
2.2.2 Kết quả khai thác. 47
2.2.3. Kết quả trả tiền bảo hiểm . 51
2.3. Trục lợi BHNT và công tác phòng chống TLBH tại Bảo Việt nhân thọ Thái Bình . 52
2.3.1. Tình hình trục lợi . 52
2.3.2. Công tác phòng chống TLBH của công ty. 58
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TLBH TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ THÁI BÌNH. 61
3.1. Một số khó khăn trong công tác phòng chống TLBH . 61
3.2. Các giải pháp phòng chống trục lợi. 62
3.2.1. Đối với khách hàng tham gia BHNT . 62
3.2.2. Đối với công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình 63
3.3. Một số kiến nghị cá nhân đối với các cấp trên để hạn chế trục lợi trong BHNT 67
3.3.2. Đối với Tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt. 68
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4010 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trục lợi bảo hiểm và các biện pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm tại công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếu lành mạnh, thiếu tinh thần lao động và sáng tạo.
Theo ông Lai (Vụ phó Vụ Bảo hiểm, Bộ Tài chính) các vi phạm trục lợi trong BHNT thể hiện dưới các hình thức như người mua BHNT cố tình che giấu, không khai báo trung thực về tình trạng sức khỏe của mình; các đại lý BHNT cố tình chiếm đoạt phí bảo hiểm thu được; đại lý BHNT thông đồng với người mua là người thân trong gia đình để lừa công ty BHNT... Cũng theo ông Lai, điều đáng lo ngại là tình trạng này đang tăng lên trong thời gian gần đây, nếu không kịp thời có các biện pháp phòng chống hiệu quả, mức độ vi phạm sẽ ngày càng tăng
Các hành vi gian lận, trục lợi trong bảo hiểm là hành vi phạm pháp, có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm, quyền và lợi ích chính đáng của những người tham gia bảo hiểm chân chính, góp phần dẫn đến những bất ổn trong đời sống xã hội.lên. (Ông Lê Quang Bình, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Bộ Tài chínhTLBH
TLBH là một hiện tượng toàn cầu và đang gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn. "Nếu tập hợp các hành vi TLBH trên toàn thế giới vào một doanh nghiệp thì doanh thu của doanh nghiệp này sẽ lớn hơn tổng doanh thu của 500 doanh nghiệp lớn nhất thế giới mà Tạp chí Fortune bình chọn hằng năm", ông Lê Song Lai, Phó Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm (Bộ Tài chính) ví von như vậy.
Rõ ràng, những hành vi gian dối, trục lợi bảo hiểm của một số người không chỉ làm ảnh hưởng tới uy tín cho các công ty BHNT và sự phát triển của thị trường BHNT, mà còn xâm phạm đến lợi ích của những khách hàng trung thực khác. Bởi chính những khách hàng chân chính này sẽ phải chia sẻ một phần trách nhiệm tài chính của mình (qua việc đóng phí) cho những khách hàng gian dối nếu các công ty BHNT không phát hiện ra các bằng chứng của sự gian dối và chấp nhận đền bù.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến trục lợi BHNT.
BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm có rất nhiều đặc thù riêng, do liên quan đến sinh mạng và tuổi thọ của con người cũng như có thời hạn hợp đồng khá dài, ngày càng đáp ứng được nhiều mục đích của người tham gia bảo hiểm vì thế mà bên cạnh những yếu tố tích cực nó cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro và khe hở dẫn đến sự trục lợi của những kẻ xấu coi bảo hiểm như một nguồn quỹ phúc lợi...Các yếu tố cơ bản có thể ảnh hưởng đến TLBH trong BHNT như sau:
2.2.1. Đặc điểm của sản phẩm BHNT.
2.2.1.1. BHNT vừa mang tính tiết kiệm, vừa mang tính rủi ro.
Đây là đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo hiểm phi nhân thọ. Mỗi người tham gia BHNT sẽ định kì nộp một khoản tiền nhỏ (phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm , ngược lại công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn (gọi là STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận từ trước khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
STBH được trả khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm.
Số tiền này giúp những người còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng, trả nợ....
Đó chính là tính chất tiết kiệm, lại vừa mang tính rủi ro của BHNT. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, công ty bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một khoản tiền rất lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Khi người được bảo hiểm không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định, những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay STBH từ công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, đây cũng là một yếu tố có thể lạm dụng để trục lợi, bởi yếu tố rủi ro trong BHNT mang tính thời gian dài, thông thường hợp đồng BHNT dài ít nhất 5 năm, có những hợp đồng trọn đời, khiến cho những yếu tố thay đổi bên ngoài hợp đồng có lợi cho người tham gia mà công ty chưa kịp bổ sung trong hợp đồng theo luật định. Bên cạnh đó, với số tiền phí mới đóng, còn rất nhỏ mà khi gặp rủi ro vẫn được hưởng chi trả hay STBH lớn khiến nhiều kẻ có ý định xấu tận dụng nhằm thu lợi cá nhân. Tận dụng nét đặc trưng cơ bản này của BHNT mà nhiều kẻ xấu đã lợi dụng để có thể trục lợi, nhất là yếu tố thời gian, khác biệt hẳn với bảo hiểm phi nhân thọ thường chỉ là một năm hợp đồng...
2.2.1.2. BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm .
Mục đích của bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố thì của BHNT đáp ứng được nhiều mục đích hơn qua từng hợp đồng. BHNT hưu trí sẽ đáp ứng được nhu cầu tài chính trong tương lai, giúp họ nhận được một khoản tiền hàng tháng như lương hưu công chức hay trợ cấp BHXH; hợp đồng BHNT tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho người cón sống một số tiền khi họ chẳng may bị rủi ro, từ số tiền này giúp những người còn sống rất nhiều việc...
Bên cạnh đó hợp đồng BHNT đôi khi còn được sử dụng như vật thế chấp để người tham gia bảo hiểm có thể vay vốn hay BHNT tín dụng thường được bán để các đối tượng đi vay mua xe hơi, đồ dùng...v.v.
Như vậy hợp đồng BHNT đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của con người. Song chính những mục đích ấy có thể trở thành chỗ để nhiều kẻ xấu lợi dụng. Ví dụ như: một người tham gia bảo hiểm họ sử dụng hợp đồng BHNT của mình để vay vốn, họ vừa được vay vốn để có thể mang đi đầu tư kiếm lợi nhuận cao hơn lãi phải trả, trong khi đó họ vẫn có thể được hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu xảy ra rủi ro theo hợp đồng...Việc đáp ứng nhiều mục đích sẽ có nguy dẫn đến gian lận, TLBH cao hơn và khó có thể kiểm soát hết mục đích thực sự của khách hàng...
2.2.1.3. Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp của trong hợp đồng thể hiện rất rõ qua các sản phẩm của BHNT. Mỗi sản phẩm lại có nhiều loại hợp đồng khác nhau về: số năm hợp đồng, STBH, phí, độ tuổi, .v.v.
Trong mỗi hợp đồng BHNT lại có nhiều bên tham gia: người bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Do đó, tuỳ vào khả năng, mục đích của khách hàng mà tính đa dạng và phức tạp của hợp đồng BHNT lại càng rõ rệt hơn, bên cạnh đó lại có kèm điều khoản bổ sung...Vì thế, nếu xuất phát từ ý định gian lận, TLBH của những kẻ xấu để tham gia BHNT với mục đích và sự chuẩn bị sẵn thì rõ ràng thật khó có thể nhận dạng ngay được ý đồ đó...
2.2.1.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
Vế cơ bản phí BHNT phụ thuộc vào những yếu tố:
Độ tuổi của người được bảo hiểm.
Tuổi thọ bình quân của con người.
STBH ,
Thời hạn tham gia bảo hiểm ,
Phương thức thanh toán,
Lãi suất đầu tư, lạm phát...v.
v.v...
Như vậy việc định phí bảo hiểm là vô cùng phức tạp, khi khách hàng có ý đồ TLBH, sẽ cân nhắc để nộp phí bảo hiểm ít nhất mà lại có thể hưởng quyền lợi bảo hiểm cao hoặc sử dụng các biện pháp khai báo sai sự thật như: khai tuổi thấp để có thể đóng phí thấp...
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng khác
- Chỉ dựa trên các đặc điểm của BHNT thì khó có thể nhận biết ngay sự ảnh hưởng của chúng tới TLBH. Bên cạnh đó yếu tố pháp lí có ảnh hưởng không nhỏ tới xu hướng TLBH bởi nếu luật pháp không thực sự mạnh, hiệu quả và cụ thể hay đủ sức răn đe và phòng ngừa gian lận trong bảo hiểm thì hiển nhiên những kẽ hở đó sẽ được lợi dụng mà không hề lo sợ. Một chế tài xử phạt mạnh sẽ giúp ngăn chặn hơn nữa nguy cơ TLBH.
- BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đặc biệt nền kinh tế- xã hội phải phát triển. Do vậy với những nền kinh tế- xã hội còn đang phát triển, có thể vô hình chung việc TLBH cũng là một cách để nhiều kẻ coi là một cách để tăng thu nhập,...
2.2.2. Kênh phân phối của BHNT
Kênh phân phối truyền thông của BHNT vẫn là đại lí. Đại lí bảo hiểm là tổ chức, các nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lí bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lí bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
Đại lí bảo hiểm có thể được DNBH uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau:
- Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
- Thu xếp việc giao kết hợp đồng;
- Thu phí bảo hiểm;
- Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
- Thực hiện các hoạt động khác có liên quan...
Hoa hồng chính là thu nhập của đại lí do DNBH trả dựa trên một tiêu chí cam kết theo hợp đồng như: số hợp đồng khai thác mới, tỷ lệ duy trì hợp đồng ...Bên cạnh đó, đại lí có thể được thưởng, thăng tiến hoặc cũng có thể bị xử phạt thậm chí đuổi việc theo luật và hợp đồng đại lí bảo hiểm.
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm có thể bán sản phẩm của mình thông qua các hình thức khác như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, kèm một dịch vụ liên kết( liên kết ngân hàng để bán sản phẩm..),...v..v.
Đối với BHNT, kênh phân phối hiệu qủa và truyền thống vẫn là đại lí bảo hiểm. Đại lí là người đại diện cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng từ khi khách hàng biết đến sản phẩm của công ty đến tìm hiểu và có nhu cầu mua bảo hiểm. Đại lí thu xếp gặp gỡ khách hàng, trao đổi và qua đó hiểu được nhu cầu của khách hàng, đưa ra đánh giá rủi ro ban đầu về tình hình sức khoẻ và khả năng tài chính của khách hàng. Đưa ra các lựa chọn thích hợp để khách hàng lựa chọn tham gia bảo hiểm...Từ đó đại lí thu xếp để khách hàng tham gia kí hợp đồng BHNT dựa trên sự hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm của mình. Đại lí cũng là nhân viên thu phí bảo hiểm từ khách hàng cho công ty...
Như vậy rõ ràng vai trò của đại lí là rất lớn trong khâu khai thác hợp đồng bảo hiểm mới và ngăn chặn TLBH. Bởi đại lí thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có thể hiểu rõ khách hàng về nhiều mặt từ đó có thể nhận diện mục đích của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Đại lí thường xuyên tiếp xúc chăm sóc và trao đổi thông tin với khách hàng cũng như có những mối quan hệ nào đó với khách hàng...
Tuy nhiên, do xuất phát từ hoa hồng, từ mục tiêu số lượng và một vài mục đích khác...mà các đại lí thường bỏ qua những giai đoạn cần thiết và quan trọng để xác minh rõ đối tượng tham gia bảo hiểm. Do đó, không ít trường hợp các khách hàng tham gia bảo hiểm đã gian lận mà vẫn được các đại lí chấp thuận để tham gia ki kết hợp đồng trong khi các nhân viên của công ty không nắm rõ được. Đôi khi bản thân các đại lí cũng là nhân tố tham gia gian lận TLBH...
Vì để tiến hành hợp đồng một cách nhanh chóng, các đại lí có thể tự tay làm giúp các khách hàng trong quá trình tìm hiểu sản phẩm bảo hiểm, dẫn đến khi xảy ra rủi ro khách hàng có thể vô tình rơi vào TLBH mà không hề hay biết và khi bị vi phạm sẽ không được hưởng quyền lợi.
Như vậy yếu tố đại lí có ảnh hưởng lớn đến khả năng TLBH cũng như ngăn chặn gian lận của khách hàng. Một đại lí trung thành, xuất sắc luôn khai thác được nhiều hợp đồng mà vẫn có thể giúp DNBH tránh được các khách hàng xấu có ý TLBH hoặc lôi cuốn được nhiều khách hàng thân thiện.
Các kênh phân phối khác cũng có thể gặp phải gian lận, trục lợi trong quá trình khai thác do những nét đặc trưng cơ bản của BHNT. Do vậy, đòi hỏi kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm hiệu quả và uy tín sẽ giúp tránh được gian lận, trục lợi cho công ty.
2.2.3. Khách hàng.
* Khách hàng là yếu tố không thể thiếu của mọi hợp đồng kinh doanh. Trong BHNT khách hàng (hay là bên được bảo hiểm) có nét đặc trưng riêng biệt. Khách hàng không thể hiểu đơn thuần là người mua hàng như các lĩnh vực sản xuất thông thường. Khách hàng trong BHNT có thể chia làm 3 loại trong hợp đồng BHNT như sau:
- Người được bảo hiểm: là sinh mạng và cuộc sống của họ được bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là những người đã trưởng thành, có đủ năng lực pháp lí hoặc có thể là những người chưa đủ tuổi thành niên.
- Người tham gia bảo hiểm: là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm, thoả thuận và kí kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về năng lực pháp lí.
- Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm: là người được nhận STBH hoặc các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán theo hợp đồng cam kết. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm chỉ định trong hợp đồng. Nếu việc chỉ định không rõ ràng, STBH được giải quyết theo luật thừa kế.
Như vậy, yếu tố khách hàng trong hợp đồng BHNT rất phức tạp, do vậy nó cũng có những tác động không nhỏ tới mục đích trục lợi, làm nảy sinh những ý đồ xấu, lòng tham...
* Trình độ dân trí: có lẽ đây không chỉ là điều mà nhiều lĩnh vực kinh doanh phàn nàn, mà nó đang trở thành cái cớ để người ta nói đến khi sự vi phạm của người dân xảy ra. Bởi thực tế trình độ hiểu biết về bảo hiểm của người dân Việt Nam nói chung còn mù mờ, đôi khi chưa phân biệt rõ được các loại bảo hiểm. Là một tỉnh nông nghiệp, đa số là nông dân, việc tiếp cận thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế nên việc không nắm bắt tốt thông tin, không hiểu rõ về quy định, quy tắc, điều khoản, hợp đồng bảo hiểm cũng là điều dễ hiểu.
Song lại có ý kiến: “Theo TS Phạm Duy Nghĩa, Chủ nhiệm bộ môn Luật kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, kiêm Trọng tài viên Trọng tài quốc tế Việt Nam, những người tham gia BHNT không phải là người có thu nhập thấp mà là người có thu nhập tương đối cao và ổn định, phần lớn trong số họ là công chức nhà nước. Nhận thức của họ về pháp luật cũng rất khá, vì vậy không thể coi nguyên nhân chính dẫn đến gian lận, lừa đảo trong bảo hiểm là do họ không hiểu biết về pháp luật”. Như vậy, đó chính là biểu hiện của chủ ý TLBH chư không đơn thuần là trình độ dân trí nữa. Mà những đối tượng trên thực sự có thể sử dụng các thủ đoạn tinh vi mà các công ty bảo hiểm không thể chứng minh là trục lợi được, để rồi: “Ở chừng mực nào đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm rơi vào tình thế đơn thương độc mã trong những nghi vấn của mình. Nghi vấn chứ chưa chứng minh được người ta có trục lợi bảo hiểm hay không", TS Nghĩa nói thêm.
Bên cạnh đó, thực tế đã có một bộ phận người tham gia bảo hiểm không ý thức được trách nhiệm đạo đức và pháp lý của mình nên đã cố tình kê khai khống mức độ thiệt hại, hay lợi dụng những kẽ hở trong hợp đồng bảo hiểm hay quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm để thu lợi bất chính.
Tóm lại, TLBH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, và nó cũng dễ trở thành mục tiêu của nhiều kẻ xẫu luôn coi bảo hiểm như là quỹ phúc lợi xã hội. Do đặc thù riêng mà kinh doanh BHNT ngày càng phải đối mặt với nguy cơ gia tăng về trục lợi, các hành vi lừa dối ngày càng được dàn xếp va chuẩn bị tinh vi hơn. Đòi hỏi các công ty bảo hiểm phải dựa trên nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra biện pháp ngăn chặn và xử lí kịp thời TLBH.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TLBH VÀ PHÒNG CHỐNG TLBH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ THÁI BÌNH.
2.1. V ài nét về công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Sơ bộ về Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam.
Bảo Việt là tên gọi tắt của công ty bảo hiểm Việt Nam theo quyết định số 179/CP ngày 1/12/1964 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/1965, với sự khởi đầu 20 cán bộ nhân viên.
Khi mới thành lập Bảo Việt lúc đó chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo hiểm tàu biển.
Đến năm 1980 Bảo Việt đã không ngừng lớn mạnh khi có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước.
Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài chính, công ty bảo hiểm Việt Nam được chuyển đổi thành Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ngày nay.
Năm 1992, trong xu thế mở rộng và hội nhập khu vực quốc tế, Bảo Việt chính thức thành lập công ty BAVINA tại Anh quốc thực hiện các dịnh vụ tái bảo hiểm với thị trường quốc tế.
Năm 1996, Bảo Việt được chính phủ xếp hạng là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt. Đồng thời cũng trong năm này, thực hiện quyết định số 281/TC-TCNH ngày 20/03/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc triển khai Bảo Hiểm nhân thọ, Bảo Việt là người tiên phong cung cấp ra thị trường Việt Nam các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Từ đó, Bảo Việt có doanh thu tăng trưởng liên tục trên 20%/năm. Hơn 10 năm qua, Bảo Việt nhân thọ đã có những bước phát triển ổn định, vững chắc và hiệu quả, đã kí trên 4 triệu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, tổng số tiền chi trả 5.000 tỷ đồng. Trong đó với hợp đồng hết thời hạn 3.300 tỷ và giải quyết quyền lợi bảo hiểm rủi ro 1.700 tỷ.
Năm 1999, Bảo Việt thành lập công ty chứng khoán đầu tiên: công ty chứng khoán Bảo Việt đánh dấu một mốc son mới trên chặng đường phát triển của mình. Bảo Việt không chỉ kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm mà còn trở thành một trong những địa chỉ đáng tin cậy về đầu tư tài chính.
Ngày 28/11/2005 Bảo Việt trở thành tập đoàn tài chính Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn và đầu tư tài chính. Và định hướng phát triển tập đoàn kinh doanh đa ngành khép kín lớn nhất tại Việt Nam. Với sự ra đời tương lai gần của Ngân hàng Bảo Việt và kinh doanh bất động sản. Bảo Việt là một trong 5 tập đoàn ra đời đầu tiên tại Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay có các tập đoàn như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam...
Trải qua hơn 40 năm phát triển và lớn mạnh. Bảo Việt tự hào được chính phủ xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt. Là 1 trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, lâu đời nhất. Là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ tại Việt Nam.
Với hơn 60 loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau, Bảo Việt có một thế mạnh hơn hẳn các doanh nghiệp cùng ngành trong việc đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng cả về số lượng cũng như chất lượng của hầu hết các đối tượng khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bảo Việt là doanh nghiệp số 1 khi có mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc với:
125 công ty bảo hiểm thành viên
500 phòng giao dịch
1 công ty chứng khoán
1 trung tâm đào tạo
1 trung tâm đầu tư vốn
1 trung tâm thông tin
1 công ty đại lý bảo hiểm BAVINA tại Anh Quốc
Đây là những thế mạnh của Bảo Việt mà không có doanh nghiệp bảo hiểm nào ở Việt Nam có được cả trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Bảo Việt đã thiết lập các mối quan hệ quốc tế rộng lớn với nhiều quốc gia trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan, Trung Quốc...Hiện nay, Bảo Việt có mối quan hệ về tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, đại lý giám định , xét giải quyết bồi thường với hàng trăm công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới.
Bảo Việt có một tiềm lực tài chính vững chắc. Hiện nay, tổng giá trị tái sản Bảo Việt chúng tôi quản lí khoảng 11000 tỷ đồng, doanh thu phí bảo hiểm hàng năm la 7000 tỷ đồng.
Ngày 21/08/2001, Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên nhận chứng chỉ ISO9001. Đây là một bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chấtd lượng được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý hành chính.
Năm 2003, Bảo Việt vinh dự nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” về dịch vụ tài chính có chất lượng cao.
Năm 2004 được nhận Huân chương Độc lập hạng Ba.
Ngày 31/01/2007, được nhận Bằng Khen của Bộ trưởng Bộ tài chính vì: “ Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt đông kinh doanh bảo hiểm”.
Bảo Việt cùng TW Đoàn TNCSHCM sáng lập ra “Giải thưởng Kim Đồng” dành cho các em chỉ huy đội xuất sắc và giải thưởng “Tuổi trẻ Dũng Cảm” biểu dương các em có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản. Cùng Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam lập quỹ “Học bổng An Sinh Giáo Dục” mỗi năm trên 1.000 suất học bổng,, Tài trợ chương trình thủ khoa Việt Nam.
Đó chính là quá trình hình thành và phát triển nói chung của tổng công ty Bảo Việt . Là một chi nhánh của Bảo Việt, công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình cũng có những đóng góp vào sự phát triển chung của tổng công ty.
2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình .
Cùng với sự phát triển của Bảo Việt nhân thọ Việt Nam. Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Thái Bình từ năm 1997.
Bảo Việt nhân thọ Thái Bình chính thức được thành lập theo quyết định số 197/2000/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trên cơ sở tách ra từ công ty bảo hiểm Thái Bình. Về mặt tổ chức là 1 doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tài chính và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương. Về tổ chức Đảng là tổ chức cơ sở Đảng, thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp. Về công đoàn là tổ chức công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh.
Ngay từ khi thành lập, tập thể cán bộ nhân viên công ty đã không ngừng có những đóng góp vào thành tựu và phát triển chung của tổng công ty cũng như phát triển kinh tế địa phương.
Trụ sở chính của công ty hiện nay là toà nhà 5 tầng ngã tư đường Lê Lợi- Phố Lê Quý Đôn- Phường Đề Thám- Thành phố Thái Bình.
Năm 2007 vừa qua, bảo hiểm nhân thọ Thái Bình đã kỉ niệm 10 năm hoạt động, 10 năm ngày phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Thái Bình với chủ đề: “10 năm xây dựng phát triển và cảm ơn khách hàng Bảo Việt nhân thọ”.
Trong 10 năm hoạt động của mình, công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã đạt được những thành tựu chung sau:
- Tổng doanh thu đạt gần: 300 tỷ đồng.
- Tỷ lệ duy trì hợp đồng hàng năm đạt mức 97% trở lên.
- Phục vụ gần 100.000 lượt khách hàng với mức trách nhiệm gần 1.000 tỷ đồng.
- Đã chi trả hợp đồng hết thời hạn bảo hiểm từ năm 2001 là hơn 10.000 khách hàng với số tiền trên 100 tỷ đồng.
- Việc giúp khách hàng giải quyết những khó khăn tài chính tạm thời cũng được công ty quan tâm và giúp đỡ. Với 4.342 trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng, với tổng số tiền cho vay: 14,164 tỷ đồng.
- Giải quyết lợi bảo hiểm: 584 trường hợp khách hàng không may mắn gặp rủi ro với tổng số tiền chi trả trên: 2,2 tỷ đồng; miễn đóng phí bảo hiểm: 137 khách hàng với tổng số tiền 1,5 tỷ đồng.
- Giải quyết chế độ bảo hiểm với hàng trăm khách hàng mắc bệnh hiểm nghèo và điều khoản riêng,, số tiền trên 100 triệu đồng.
- Song song với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao . Công ty phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Vận động cá nhân đóng góp vì sự phát triển chung của cộng đồng xã hội. Như ủng hộ các quỹ:
+ Đền ơn đáp nghĩa.
+ Xây dựng nhà tình nghĩa,
+ Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam,
+ Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam,
+ Quỹ vì người nghèo,
+ Tặng xe lăn cho trẻ em khuyêt tật, Học bổng An sinh giáo dục cho học sinh nghèo hiếu học.
+ Thăm hỏi và tặng quà nhân ngày 27/7 với gia đình liệt sỹ và thương bệnh binh. Tặng quà thiếu nhi nhân ngày 1/6 và tập thể cá nhân bị thiên tai mỗi năm hàng chục triệu đồng.
Công ty luôn thực hiện tốt các chương trình mà Tổng công ty Bảo Việt đã đề ra. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên luôn đoàn kết nỗ lực, phấn đấu thi đua, nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại sự hài lòng đến khách hàng và đưa tới những sản phẩm mới nhất, hấp dẫn nhất. Bảo Việt nhân thọ Thái Bình hiểu được rằng: “ Không có khách hàng thì không có doanh nghiệp”. Bảo Việt nhân thọ và khách hàng luôn là những người bạn đồng hành chung thuỷ.
Kết quả 10 năm, chặng đường xây dựng và phát triển của Bảo Việt nhân thọ Thái Bình với sự đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương đã được ghi nhận. Tập thể được Chính phủ trao tặng cờ: “thi đua chính phủ” và Bằng khen. Được Bộ Tài chính và UBND tỉnh Thái Bình tặng cờ, bằng khen và bằng ghi công. Được Bảo Việt tặng cờ và giấy khen.
Về tổ chức Đảng, nhiều năm liên tục được công nhận “Trong sạch vững mạnh xuất sắc”. Về tổ chức đoàn thể đạt dang hiệu “ Vững mạnh xuất sắc”. Nhiều cá nhân được nhận bằng khen của Chính phủ, của Bộ tài chính, của UBND tỉnh và danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp.
Đến nay, tổ chức bộ máy của công ty có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc các phòng nghiệp vụ tại văn phòng công ty, 8 phòng dịch vụ khách hàng tại các huyện, với trên 300 cán bộ quản lí, tư vấn và thu ngân. Với phương châm hoạt động: “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Vì là công ty con thuộc Tập đoàn Bảo Việt, lại kinh doanh trên thị trường còn nhỏ, cũng như doanh thu của công ty so với nhiều chi nhánh khác còn ở mức thấp nên hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy cơ bản của công ty như sau:
Ban Gi¸m §èc
Phßng qu¶n lÝ & ph¸t triÓn ®¹i lÝ
Phßng kÕ to¸n tæng hîp
Phßng nghiÖp vô b¶o hiÓm
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban công ty như sau:
* Phòng kế toán - tổng hợp:
+ Chức năng:
- Quản lí hoạt động kinh tế, kế toán trong toàn công ty, điều hành các hoạt động đầu tư, tổ chức hạch toán theo các chế độ kế toán của Nhà nước quy định.
- Thống kê, báo cáo các hoạt động của công ty
- Phối hợp hoạt động, tham mưu về quản lí và kinh doanh.
- Tổ chức lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, đôn đốc các phòng thực hiện nhiệm vụ mà công ty đặt ra.
+ Nhiệm vụ:
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động thu chi và tình hình hạch toán, báo số của các phòng trực thuộc.
- Quản lí việc sử dụng và quyết toán ấn chỉ trong toàn công ty.
- Tham mưu vào quá trình xét duyệt chi trả bảo hiểm theo quy trình và phân cấp.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm
- Quản lí tiền mặt và các chứng từ có giá trị
- Quản lí sổ sách kế toán, toàn bộ vốn và tái sản của công ty.
- Lập báo cáo kế toán tài chính định kì.
- Cung cấp các số liệu báo cáo phục vụ hoạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24722.doc