Kết thúc công tác cốp pha toàn bộ giáo và cốp pha phải được chuyển xuống tầng 1 và xếp gọn tại vị trí quy định.
5. Công tác bê tông.
a. An toàn lao động:
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
+ Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giáo chống, sàn công tác, đường vận chuyển, điện chiếu sáng khu vực thi công (khi làm việc ban đêm). Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi các văn bản nghiệm thu phần cốt thép, cốp pha đã được kỹ thuật A kỹ nhận và công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như khi đổ bê tông cột, bê tông sàn ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
246 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trung tâm đào tạo thông tấn xã Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn 1,4 lần lực nén lớn nhất Pemax yêu cầu theo qui định của thiết kế.
Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc, không gây lực ngang khi ép.
Chuyển động của pít tông kích phải đều, và khống chế được tốc độ ép cọc.
Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo.
Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng qui định về an toàn lao động khi thi công.
Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc, chỉ nên huy động 0,7 á 0,8 khả năng tối đa của thiết bị.
3. Phương pháp ép cọc:
a. Chuẩn bị ép cọc:
Trước khi ép cọc cần phải có đủ báo cáo địa chất công trình, có bản đồ bố trí mạng lưới cọc thuộc khu vực thi công. Phải có hồ sơ về sản xuất cọc bao gồm phiếu kiểm nghiệm, tính chất cơ lý của thép và cấp phối bê tông.
Từ bản đồ bố trí mạng lưới cọc ta đưa ra hiện trường bằng cách đóng những đoạn gỗ đánh dấu những vị trí đó trên hiện trường.
* Tiến hành ép cọc:
Đưa máy vào vị trí ép lần lượt gồm các bước sau :
Kiểm tra hai móc cẩu trên dàn máy thật cẩn thận và chắc chắn.
Kiểm tra hai suốt ngang liên kết hai dầm máy thật an toàn và lắp lên bệ máy bằng hai chốt ắc.
Cẩu toàn bộ dàn và hai dầm của bệ máy vào vị trí ép sao cho tâm của 2 dầm trùng với tâm của 2 hàng cọc trong cụm cọc .
Chỉnh máy cho các đường trục của khung máy, trục của kích trục của cọc thẳng đứng trùng nhau và nằm trong cùng một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm ngang. Độ nghiêng của mặt phẳng chuẩn nằm ngang phải trùng với mặt phẳng đài cọc và nghiêng không quá 0,5%.
Lần lượt cẩu đối trọng đặt lên dầm sao cho mặt phẳng chứa trọng tâm của hai khối đối trọng trùng với đường tâm của ống thả cọc . Phần đối trọng nhô ra ngoài phải có dầm gỗ kê thật vững
Chỉnh lại tâm ống thả cọc nhờ miếng kê chân dàn sao cho dàn thật vuông góc với mặt đất .
Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định khi có tải và khi không có tải.
Kiểm tra cọc lần nữa, đưa cọc vào vị tri để ép với các đoạn cọc của ta dùng để ép.
Ta dùng cẩu để đưa cọc vào vị trí ép và dịch chuyển các khối đối trọng sang vị trí khác. Do đó trọng lượng lớn nhất mà cần trục cần nâng là khi cẩu khối đối trọng nặng 7,5 T.và chiều cao lớn nhất khi cẩu cọc vào khung dẫn, Do quá trình ép cọc cần trục phải di chuyển trên mặt bằng để phục vụ công tác ép cọc lên ta chọn cần trục tự hành bánh hơi.
Chọn cẩu phục vụ ép cọc.
Cẩu dùng để cẩu cọc đưa vào giá ép và bốc sếp đối trọng khi di chuyển giá ép. xét khi cẩu dùng để cẩu cọc vào giá ép theo sơ đồ không có vật cản:
Xác định độ cao nâng cần thiết
H=h1+ h2+ h3 +e – c = 10+0,5+10+1,5-1,5 =20,5 m
Trong đó
h1= 10m chiều cao giá đỡ
h2=0,50m khoảng cách an toàn khi cẩu
h3= 10m chiều cao cấu kiện (cọc)
e = 1,5m chiều dài dây móc.
C= 1,5m khoảng cách từ điểm dưới cần so với mặt đất.
Chiều dài cần
m
Tầm với .
R = L.cosα = 20,22.cos700 = 6,93 m
Trọng lượng cọc
Gcọc = 10.0,32.2,5.1,1 = 2,475 T
Trọng lượng cẩu lắp
Q = Gcọc.K = 2,475.1,3 = 3,22T
Vậy các thông số khi chọn cẩu là
L = 20,22m
H = 20,5m
R = 6,93m
Q = 3,22T
Xét khi bốc xếp đối trọng.
Chiều cao nâng cần
H = h1+ h2+ h3 +e – c = 4,65+0,5+1+1,5-1,5 =6,15 m
Trong đó h1 = 4,3+0,5+0,15 = 4,65m
Trọng lượng cẩu
Q = Gcọc.K = 7,5.1,3 = 9,75 T
Vậy góc nghiêng tối ưu của tay cần arctg1,46 = 560
Tầm với
R= l.cosα +r =10,3.cos560 + 1,5 = 7,26m
Vậy các thông số khi chọn cẩu là
L = 10,3m
H = 6,15m
R = 7,26m
Q = 9,75T
Từ những yếu tố trên ta chọn cần trục tự hành ô tô dẫn động thuỷ lực NK -200 có các thông số sau
Hãng sản xuất KATO Nhật Bản.
Sức nâng Qmax /Qmin =20/6,5 T
Tầm với Rmax / Rmin =3 / 12 m
Chiều cao nâng Hmax = 23,5 m
Hmin = 4m
Độ dài cần chính L = 10,28 – 23,0 m
Độ dài cần phụ l = 7,2 m
Thời tian 1,4 phút
Vận tốc quay cần 3,1 v / phút
Chọn cáp đối trọng .
Chọn cáp mềm có cấu trúc 6x37x1 cường độ chịu kéo của sợi cáp là 150 Kg/mm2 số nhánh dây cáp là một dây, dây được cuốn tròn để ôm chặt lấy cọc khi cẩu.
Trọng lượng một đối trọng là 7,5 T
Lực xuất hiện trong dây cáp
Với n là số nhánh dây n = 4
Lực làm đứt dây cáp R=kxS = 6.2,65 = 15,9 T
(k = 6 hệ số an toàn của dây treo)
Giả sử sợi cáp có cường độ chịu kéo bằng cáp cẩu
Diện tích tiết diện cáp
Mặt khác
Tra bảng ta chọn cáp mềm cấu trúc 6x37x1 có đường kính cáp 12 mm, trọng lượng 0,41 kg/ m, lực làm đứt cáp S = 5700kg/mm2
Lắp nối và ép đoạn cọc tiếp theo:
Trước tiên cần kiểm tra 2 đầu của đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng, kiểm tra các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
Dùng cần cẩu cẩu lắp đoạn C2 trùng với phương nén và đường trục C1. Độ nghiêng của C2 không quá 1%.
Gia tải lên cọc 1 lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 đ 4KG/cm2 để tạo tiếp xúc giữa bề mặt bê tông của 2 đoạn cọc. Nếu bề mặt tiếp xúc không chặt thì phải chèn chặt bằng các bản thép đệm sau đó mới tiến hành hàn nối cọc theo qui định của thiết kế. Trong quá trình hàn phải giữ nguyên lực tiếp xúc.
Khi đã nối xong và kiểm tra mối hàn mới tiến hành ép đoạn cọc C2 . Tăng dần lực nén (từ giá trị 3 á 4KG/cm2) để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực ma sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động xuống.
Điều chỉnh để thời gian đầu đoạn cọc C2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc không quá 1cm/sec. Khi đoạn cọc C2 chuyển động đều mới cho nó chuyển động tăng dần lên nhưng không quá 2cm/sec.
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp phải đất cứng hơn (Hoặc gặp dị vật, cục bộ) như vậy cần phải giảm lực nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn (hoặc kiểm tra để tìm biện pháp xử lý) và giữ để lực ép không quá giá trị tối đa cho phép.
Đoạn cọc dẫn có cấu tạo như sau ( cọc ép âm ):
Được làm từ thép bản hàn lại, chiều dày bản thép là 10mm cạnh trong của cọc có chiều dài: 28cm, Phía trong được phân 4 thanh thép góc L ở cách đầu dưới của cọc 10cm để chụp kín với đầu đoạn cọc ép và cọc ép được tỳ lên 4 thanh thép góc này khi ép.
Phía trên cọc dẫn có lỗ F 30 để việc rút đoạn cọc dẫn ra được thuận tiện, đầu trên còn đánh dấu vị trí để khi ép ta biết được độ sâu cần ép.
Ghi chép theo dõi lực ép theo chiều dài cọc :
- Ghi lực ép cọc đầu tiên :
+ Khi mũi cọc đã cắm sâu vào đất 30 -50 cm thì ta tiến hành ghi các chỉ số lực đầu tiên. Sau đó cứ mỗi lần cọc đi sâu suống 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép cọc .
+ Nếu thấy đồng hồ tăng lên hay giảm suống đột ngột thì phải ghi vào nhật ký thi công độ sâu và giá trị lực ép thay đổi nói trên. Nếu thời gian thay đổi lực ép kéo dài thì ngừng ép và báo cho thiết kế biết để có biện pháp xử lý .
- Sổ nhật ký ghi liên tục cho đến hết độ sâu thiết kế . Khi lực ép tác dụng lên cọc có giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép tối thiểu thì cần ghi lại ngay độ sâu và giá trị đó .
-Bắt đầu từ độ sâu có áp lực T =0,8 P ép max=0,8.104,25 =83,40T ghi chép lực ép tác dụng lên cọc ứng với từng độ sâu xuyên 20cm vào nhật ký . Ta tiếp tục ghi như vậy cho tới khi ép xong một cọc.
- Sau khi ép xong 1 cọc, dùng cần cẩu dịch khung dẫn đến vị trí mới của cọc (đã đánh dấu bằng đoạn gỗ chèn vào đất), cố định lại khung dẫn vào giá ép, tiến hành đưa cọc vào khung dẫn như trước, các thao tác và yêu cầu kỹ thuật giống như đã tiến hành. Sau khi ép hết số cọc theo kết cấu của giá ép, dùng cần trục cẩu các khối đối trọng và giá ép sang vị trí khác để tiến hành ép tiếp. Kích thước của giá ép chọn sao cho với mỗi vị trí của giá ép ta ép xong được số cọc trong 1 đài.
Cứ như vậy ta tiến hành đến khi ép xong toàn bộ cọc cho công trình theo thiết kế.
4. Sơ đồ tiến hành ép cọc:
Cọc được tiến hành ép theo sơ đồ khóm cọc theo đài ta phải tiến hành ép cọc từ chỗ chật hẹp khó thi công ra chỗ thoáng, ép theo sơ đồ ép đuổi. Dùng hai máy ép ở hai khu vực khác nhau với số cọc tương đương nhau. Trong khi ép nên ép cọc ở phía trong trước nếu không có thể cọc không xuống được tới độ sâu thiết kế hay làm trương nổi những cọc xung quanh do đất bị lèn quá giới hạn => phá hoại.
5. Tiến hành thí nghiệm nén tĩnh cọc.
Việc thử tĩnh cọc được tiến hành tại những điểm có điều kiện địa chất tiêu biểu trước khi thi công đại trà, nhằm lựa chọn đúng đắn loại cọc, thiết bị thi công và điều chỉnh đồ án thiết kế. Số cọc thử từ 0,5-1% số lượng cọc được thi công, và không ít hơn 3 cọc.
ở đây tổng số cọc của công trình có : 0,01.245<3 cọc
Chọn 3 cọc để kiểm tra
Quy trình gia tải cọc.
Cọc được nén theo từng cấp, tính bằng % của tải trọng thiết kế .Tải trọng được tăng lên cấp mới nếu sau 1 h quan sát độ lún của cọc nhỏ hơn 0,02mm và giảm dần sau mỗi lần trong khoảng thời gian trên. Thời gian gia tải và giảm tải ở mỗi cấp không nhỏ hơn các giá trị nêu trong bảng sau:
Thời gian tác dụng các cấp tải trọng .
% tải trọng thiết kế
Thời gian gia tải tối thiểu
25
50
75
100
75
50
25
0
100
125
150
125
100
75
50
25
0
1h
1h
1h
1h
10 phút
10 phút
10 phút
10 phút
6h
1h
6h
10 phút
10 phút
10 phút
10 phút
10 phút
1h
6. Các sự cố xảy ra khi đang ép cọc:
* Cọc bị nghiêng lệch khỏi vị trí thiết kế:
Nguyên nhân: gặp chướng ngại vật, mũi cọc khi chế tạo có độ vát không đều.
Biện pháp xử lý:
- Cho dừng ngay việc ép cọc lại.
- Tìm hiểu nguyên nhân: nếu gặp vật cản thì co biện pháp đào phá bỏ, nếu do mũi cọc vát không đều thì phải khoan dẫn hướng cho cọc xuống đúng hướng.
- Căn chỉnh lại vị trí cọc bằng dọi và cho ép tiếp.
* Cọc đang ép xuống khoảng 0,5 á 1m đầu tiện thì bị cong, xuất hiện vết nứt, gãy ở vùng chân cọc.
Nguyên nhân: Do gặp chướng ngại vật cứng nên lực ép lớn.
Biện pháp xử lý: Cho dừng ép, nhổ cọc vỡ hoặc gãy, thăm dò dị vật, khoan phá bỏ, thay cọc mới và ép tiếp.
* Khi ép cọc chưa đến độ sâu thiết kế (Cách độ sâu thiết kế (1 á 2m) cọc đã bị chối, có hiện tượng bênh đối trọng, gây nên sự nghiêng lệch, làm gãy cọc.
+ Biện pháp xử lý: - Cắt bỏ đoạn cọc gãy
- Cho ép chèn đoạn cọc mới bổ sung.
Nếu cọc gãy, khi nén chưa sâu thì có thể dùng kích thuỷ lực để nhổ cọc, thay cọc khác.
Phần mở đầu thi công đào đất
Giới thiệu đặc điểm công trình và các điều kiện liên quan đến giải pháp thi công .
Đặc điểm công trình và địa chất công trình, điều kiện thuỷ văn đã được trình bày kỹ ở các phần trước, phần này không nhắc lại mà chỉ nêu các chỉ tiêu và yêu cầu kỹ thuật chủ yếu liên quan đến việc lập biện pháp thi công và tổ chức thi công công trình cụ thể như sau
+ Chiều dài nhà là 28,2m
+ Chiều rộng nhà là 23,4m
+ Chiều cao nhà là 38,4m có 1 tầng hầm cao 3,6 m (nửa chìm nửa nổi) và
-1,2m so với cos 0.000 tầng 1- 8 cao 3,6m; Tầng 9 cao 4,5m,tầng mái cao 2,7m .
+ Nhà khung bê tông cốt thép chịu lực có xây chèn tường gạch 220
+ Móng cọc trên nền thiên nhiên.Đáy móng đặt tại cos - 1,5 so với mặt sàn tầng hầm.
+ Móng của công trình là móng bê tông cốt thép đá 1x2cm có cấp bền B20 thi công đổ tại chỗ và được liên kết với hệ giằng móng theo phương dọc và phương ngang nhà.
+ Mực nước ngầm ở độ sâu -4 m kể từ mặt đất.
+ Khu đất xây dựng tương đối bằng phẳng không san lấp nhiều nên thuận tiện cho việc bố trí kho bãi xưởng sản xuất.
Đặc điểm về nhân lực và máy thi công:
+ Công ty xây dựng có đủ khả năng cung cấp các loại máy, kỹ sư công nhân lành nghề.
+ Công trình nằm trên đường vành đai thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu liên tục.
+ Hệ thống điện nước lấy từ mạng lưới thành phố thuận lợi và đầy đủ cho quá trình thi công và sinh hoạt của công nhân.
II. Công tác chuẩn bị trước khi thi công.
+Nghiên cứu kỹ hồ sơ tài liệu quy hoạch, kiến trúc, kết cấu và các tài liệu khác của công trình, tài liệu thi công và tài liệu thiết kế và thi công các công trình lân cận.
+ Nhận bàn giao mặt bằng xây dựng.
+ Giải phóng mặt bằng, phát quang thu dọn, san lấp các hố rãnh.
+ Tiêu thoát nước mặt.
+ Hạ mực nước ngầm dùng bơm hút trực tiếp nước ngầm từ hố móng nếu có.
+ Xây dựng các nhà tạm: bao gồm xưởng và kho gia công, lán trại tạm, nhà vệ sinh . . .
+ Lắp các hệ thống điện nước.
Giác móng công trình :
+Xác định tim cốt công trình dụng cụ bao gồm dây gai dây kẽm, dây thép 1 ly, thước thép, máy kinh vĩ máy thuỷ bình . . .
+ Từ bản vẽ hồ sơ và khu đất xây dựng của công trình, phải tiến hành định vị công trình theo mốc chuẩn theo bản vẽ.
+ Điểm mốc chuẩn phải được tất cả các bên liên quan công nhận và ký vào biên bản nghiệm thu để làm cơ sở pháp lý sau này, mốc chuẩn được đóng bằng cọc bê tông cốt thép và được bảo quản trong suốt thời gian xây dựng.
+ Từ mốc chuẩn xác định các điểm chuẩn của công trình bằng máy kinh vĩ.
+ Từ các điểm chuẩn ta xác định các đường tim công trình theo 2 phương đúng như trong bản vẽ đóng dấu các đường tim công trình bằng các cọc gỗ sau đó dùng dây kẽm căng theo 2 đường cọc chuẩn, đường cọc chuẩn phải cách xa công trình từ 3 đến 4m để không làm ảnh hưởng dến thi công.
+ Dựa vào các đường chuẩn ta xác định vị trí của tim cọc, vị trí cũng như kích thước hố móng.
III. Lập biện pháp giữ thành hố đào:
1. Lựa chọn biện pháp đào ao
- Vì công trình có tầng hầm, nên ta phải đào đất đến xuống khá sâu (-2,8 m). Do vậy phải có biện pháp giữ thành hố đào ổn định.Vì vậy ta phải dùng biện pháp đào ao sung quanh công trình thiết kế với biện pháp đào vát taly với độ dốc i=5% để đảm bảo cho đất không bị sạt nở.Trong quá trình thi công móng
Xác định độ dốc tự nhiên của mái đất đất sét như sau:
Trong đó: H: chiều sâu hố đào(H = 2,35m)
m: Độ dốc của mái đất.
b: Kích thước mở rộng của mái đất.
Như vậy để thuận tiện cho việc ghép cốp pha móng và giằng móng ta sẽ tiến hành đào ao.
Công trình có mực nước ngầm nằm cách mặt đất - 4m so với cốt tự nhiên. Cốt đáy móng - 2,35 so với cốt tự nhiên (kể cả lớp bê tông lót móng). Như vậy đáy hố đào nằm trên mực nước ngầm do đó không cần có biện pháp hạ mực nước ngầm. Tuy nhiên ta phải có biện pháp đào rãnh để thoát nước mưa.
Để tiêu thoát nước mặt cho công trình, ta đào hệ thống mương xung quanh công trình với độ dốc i=3% chảy về hố ga thu nước và dùng máy bơm bơm vào hệ thống thoát nước công cộng.
Phần 1: thiết kế biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công.
a. thi công phần ngầm
1.Lập biện pháp thi công đào đất
1.1. Yêu cầu kỹ thuật khi thi công đào đất:
Xác định và phân cấp đất, nhằm xác định mái dốc tự nhiên của hố đào sao cho thích hợp để thi công đào không bị sạt lở và khối lượng đào đất là ít nhất. Bố trí những nơi đổ đất để sau này thuận lợi cho việc lấp móng và tôn nền không vướng phải các công tác khác. Cần vạch rõ các tuyến hố móng, sau khi đào đủ độ sâu cần phải sửa chữa và kiểm tra kích thước móng đúng với yêu cầu thiết kế mới chuyển sang giai đoạn thi công khác.
Chiều rộng đáy hố đào tối thiểu phải bằng chiều rộng của kết cấu cộng với khoảng cách neo chằng và đặt ván khuân cho đế móng.
Đất thừa và đất không đảm bảo chất lượng phải đổ ra bãi thải qui định, không được đổ bừa bãi làm ứ đọng nứơc, ngập úng công trình, gây trở ngại cho thi công.
Khi đào đất hố móng cho công trình phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên nhiên ( gió, mưa). Bề dày lớp bảo vệ do thiết kế qui định nhưng tối thiểu phải bằng 10cm. Lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi xây dựng công trình.
1.2. Tính toán khối lượng đào đất:
Việc thi công đào đất được tiến hành theo phương án sau: kết hợp đào bằng máy và đào bằng thủ công. Khi thi công bằng máy, với ưu điểm nổi bật là rút ngắn thời gian thi công, đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy đào để đào hố móng tới cao trình thiết kế là không đảm bảo. Do đó không thể dùng máy đào tới cao trình thiết kế được. Việc thi công bằng thủ công tới cao trình đế móng thực hiện dễ dàng hơn là bằng máy. Từ những phân tích trên hợp lý hơn cả là chọn kết hợp cả 2 phương pháp đào đất hố móng. Theo thiết kế, chiều sâu chôn móng kể cả lớp bê tông lót móng là 2,35m so với mặt đất tự nhiên.
Phương án đào đất hố móng ( đào ao ) vì nhà có tầng hầm.
Dựa vào mặt cắt hố đào theo 2 phương như trên ta thấy :
Tiến hành đào hố móng thành hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: Dùng máy đào các móng đến cao trình -0,75m ( so với cos thiên nhiên).
Giai đoạn 2: Dùng máy đào tiếp -1,2m các móng đến cao trình -1,95m ( so với cos thiên nhiên).
Giai đoạn 3: Đào bằng thủ công phần còn lại (30cm) + sửa hố móng bằng thủ công: Ta thi công đến cao trình đáy lớp lót.
Sau khi đã có biện pháp thi công đào đất như trên ta tính toán khối lượng đất cho từng giai đoạn :
Giai đoạn 1
V=
Trong đó: a,b – Chiều dài và rộng đáy hố đào
c,d – Chiều dài và rộng miệng hố đào
H - Chiều sâu hố đào.
a = 28,8 + 0,3 + 0,3 = 29,4 m
b = 23,4 + 0,3 + 0,3 = 24m
c = 29,4 + 0,6+0,6 = 30,6m
d = 24 + 0,6+0,6= 25,2m
V==554(m3)
Giai đoạn 2 Móng trục 1-2:E-F
V=
Trong đó: a,b – Chiều dài và rộng đáy hố đào
c,d – Chiều dài và rộng miệng hố đào
H - Chiều sâu hố đào.
a = 3,6 +0,7+1,2+ 0,3 + 0,3 = 6,1 m
b = 3,6 +0,7+1,2+ 0,3 + 0,3 = 6,1m
c = 6,1 + 0,6+0,6 = 7,3m
d = 6,1 + 0,6+0,6= 7,3m
V==108(m3)
Móng trục 1-2:D,C
a = 3,6 +0,7+1,2+ 0,3 + 0,3 = 6,1 m
b = 2,4 + 0,3 + 0,3 = 3 m
c = 6,1 + 0,6+0,6 = 7,3m
d = 3 + 0,6+0,6= 4,2m
V==175 (m3)
Móng trục 1-2:A
a = 3,6 +0,7+1,2+ 0,3 + 0,3 = 6,1 m
b = 1,4 +0,3 + 0,3 = 2 m
c = 6,1 + 0,6+0,6 = 7,3m
d = 2+ 0,6+0,6= 3,2m
V==42(m3)
Móng trục 3:C
a = 2,4+ 0,3 + 0,3 = 3 m
b = 2,4 +0,3 + 0,3 = 3 m
c = 3 + 0,6+0,6 = 4,2m
d = 3+ 0,6+0,6= 4,2m
V==31(m
- Móng lõi thang máy MM:(H=1,2m)
Móng thang máy đặt sâu hơn các móng khác -1,2m. Do đào ao toàn bộ công trình đến cốt -2m .Vậy móng thang máy cần đào bằng máy là 1,2m.Kích thước đế đài 5x2,5m, chiều dày đất đào bằng máy là 1,2m.
V=
Trong đó: a,b – Chiều dài và rộng đáy hố đào
c,d – Chiều dài và rộng miệng hố đào
H - Chiều sâu hố đào.
a = 5 + 0,6 + 0,2 = 5,8m
b = 2,5 + 0,6 + 0,2 = 3,3m
c = 5,8 + 2x1x1,2 = 8,2m
d = 3,3 + 2x1x1,2= 5,7m
V==17(m3)
Gằng móng GM1
a = 4+ 0,3 + 0,3 = 4,7 m
b = 0,25 +0,3 + 0,3 = 0,85 m
c = 4,7 + 0,6+0,6 = 5,9m
d = 0,85+ 0,6+0,6= 2,05m
V==149(m
Gằng móng GM2
a = 1,76+ 0,3 + 0,3 = 2,36 m
b = 0,25 +0,3 + 0,3 = 0,85 m
c = 2,36 + 0,6+0,6 = 3,56 m
d = 0,85+ 0,6+0,6= 2,05m
V==53(m
Vậy tổng khối lượng đất đào bằng máy là:
VM = 554+108+175+42+31+17+149+53 = 1129(m3)
- Đào thủ công:
V1= 29,624,20,3 = 214,8(m3)
Vậy tổng khối lượng đất phải đào là:
V = 1129+214,8 = 1344(m3)
bảng thống kê khối lựơng công tác đất.
khối lượng đào máy
khối lượng đào thủ công
1129 m3
214,8 m3
*. Chọn máy đào và vận chuyển đất:
a. Chọn máy đào đất :
Chọn máy đào gầu nghịch vì máy đào gầu nghịch có ưu điểm là đứng trên cao đào xuống thấp nên dù gặp nước vẫn đào được thích hợp với phương án đào ao và do cùng cao độ với ôtô vận chuyển nên thi công rất thuận tiện.
Chọn máy đào có số hiệu là E0-33116 sản xuất tại Liên Xô (cũ) thuộc loại dẫn động thuỷ lực.
Các thông số kĩ thuật của máy đào:
- Dung tích gầu q = 0,4 (m3)
- Bán kính đào R = 7,8 (m)
- Chiều cao nâng lớn nhất H = 5,6 (m)
- Chiều sâu đào lớn nhất h = 4 (m)
- Chiều cao máy c = 4,15 (m)
- Kích thước máy dài a= 3,13 m; rộng b= 2,64m
- Thời gian chu kì tck = 15s
*Tính năng suất thực tế máy đào :
N = qNckktgT (m3/h)
q : Dung tích gầu: q = 0,4 (m3) ;
kđ : Hệ số đầy gầu: kđ = 1,1
kt : Hệ số tơi của đất: kt = 1,2 ;
Nck: Số chu kì làm việc trong 1 giờ:
à
Tck = tckkvtkquay = 151,11 = 16,5 (s)
tck : Thời gian 1 chu kì khi góc quay jq = 90o, đổ đất tại bãi tck = 15s
kvt : hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc kvt = 1,1
kquay = 1 khi jq < 90o
ktg: Hệ số sử dụng thời gian ktg = 0,8
T: số giờ làm việc trong 1 ca, T = 8h
N = 0,4 218,20,88 = 512 m3/ca
Số ca cần thiết là 1129/512 = 2,2 ca.Vậy cần làm 3 ca.
b. Chọn ô tô vận chuyển đất:
Khối lượng đất đào khá lớn nên không thể đổ đất ngay trong công trình vì nó làm ảnh hưởng đến các công tác khác. Do vậy khối lượng đất đào bằng máy ta dùng ôtô vận chuyển ra bãi cách công trình 500m. Phần đất đào bằng thủ công được vận chuyển bằng xe cải tiến và đổ ngay cạnh công trình, phần đất này dùng để lấp hố móng ngay sau khi tháo dỡ ván khuôn móng.
Quãng đường vận chuyển trung bình : L = 0,5 km = 500m.
Thời gian một chuyến xe: t = tb + + tđ + + tc
Trong đó: tb -Thời gian chờ đổ đất đầy thùng.Tính theo năng suất máy đào, máy đào đã chọn có N = 64m3/h; Chọn xe vận chuyển là TK 20 GD-Nissan. Dung tích thùng là 5 m3; để đổ đất đầy thùng xe (giả sử đất chỉ đổ được 80% thể tích thùng) là:
tb = = 4 phút.
v1 = 15 (km/h), v2 = 25 (km/h) - Vận tốc xe lúc đi và lúc quay về.
=
Thời gian đổ đất và chờ, tránh xe là: tđ = 2 phút; tch = 3 phút.
đ t = 4´60+(0,0333+0,02)´3600 + (2+3)´60 = 731,88 (s) = 0,2033 (h).
Số chuyến xe trong một ca: m = (Chuyến)
- Số xe cần thiết: n = . Chọn n = 3 (xe).
Như vậy khi đào móng bằng máy, phải cần 3 xe vận chuyển. Phần đất đào bằng thủ công để riêng ra bãi ở gần công trình, không được để gây cản trở giao thông hay làm ứ đọng nước.
c. Đào đất bằng thủ công.
Dụng cụ : xẻng cuốc, kéo cắt đất . . .
Phương tiện vận chuyển dùng xe cải tiến, xe cút kít.
Khi thi công phải tổ chức tổ đội hợp lý có thể làm theo ca, theo kíp, phân rõ ràng các tuyến làm việc hợp lý.
Khi đào những lớp đất cuối cùng để tới cao trình thiết kế, đào tới đâu phải đổ bê tông lót móng tới đó để tránh xâm thực của môi trường.
1.3. Chọn hướng thi công đất:
Hướng di chuyển của máy đào, ô tô vận chuyển đất được thể hiện như trong bản vẽ.
1.4. Các sự cố thường gặp trong thi công đất:
- Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chừa lại 15cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chừa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó .
- Cần tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống hố đào. Làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào .
- Khi đào gặp đá "mồ côi nằm chìm" hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
iii.Thi công móng :
1.khối lượng bê tông lót móng:
Chiều dày lớp bê tông lót là 10(cm) , và kích thước móng không lớn lắm nên không cần tính toán cụ thể . Dùng các thanh gỗ có chiều dày từ(34)cm cao 10(cm) , đóng thành hình chữ nhật và dùng gỗ (2x4)cm để giằng bốn góc cho ổn định khung.
Cấu tạo khung gỗ lớp lót móng:
Lớp bê tông lót móng đá 4x6 mác 100 được trộn và vận chuyển , đổ đầm bằng thủ công .
Tính toán khối lượng bê tông lót móng :
Khối lượng bê tông lót móng được thể hiện trong bảng sau:
STT
Tên móng
Kích thớc móng
Thể tích
Số móng
T.T.toàn bộ móng(m3)
Dài
Rộng
Cao
(1móng)
1
M1
1,4
1,4
0,1
0,196
18
3,528
2
M2
2,4
2,4
0,1
0.576
12
6,9
3
T.Máy
5
2,5
0,1
1,25
1
1,25
Tổng
11,4
2.Tính toán khối lượng bê tông cho móng:
STT
Tên móng
Kích thước móng
Khối lượng
Số móng
Công thức
Dài
Rộng
Cao
(1móng)
1
M1
1,4
1,4
1
1,96
18
V=l.b.h
35,28
2
M2
2,4
2,4
1
5,76
12
V=l.b.h
69,12
3
T.máy
5
2,5
1,2
15
1
V=l.b.h
15
Tổng
119,40
201.080
Giằng móng
STT
Tên móng
Kích thước móng
Khối lượng
Tổng Chiều dài (m)
Công thức
Dài
Rộng
Cao
1 m
1
Gm1
1
0,25
0,5
0,11
227
V=l.b.h
24,97
2
Gm1
1
0,25
0,45
0,11
58
V=l.b.h
6,38
Tổng
31,35
+Phần cổ móng tính đến cos -0,1,5: Cổ móng (cao 1,5m)có diện tích tiết diện là (700x700)mm có 12 cổ móng và(400x400)mm có 18 cổ móng:
Vc1=12x(0,6x0,6x1,5) = 6,48 (m3)
Vc2=18x(0,4x0,4x1,5) = 4,32 (m3)
ΣVc =6,48+ 4,32 = 10,80 (m3)
Tổn khối lượng bê tông móng là.
V = 119,40+31,35+10,80 = 161,55 (m3)
3. Khối lượng ván khuôn móng :
a. Ván khuôn đài:
Ván khuôn cho1 đài
F = (2a +2b).h
-Móng M1
F1 =18.(2. 1,4+ 2. 1,4).1 =100 m2
-Móng M2:
F2 = 12.(2. 2,4+ 2. 2,4).1 =115,2 m2
-Móng thang máy :
F4=(2.5+2.2,5)1,2=22,5 m2
Vậy tổng khối lượng ván khuôn cho đài toàn nhà:
ồ F = 100+115,2+22,5=237,70 m2
b. Ván khuôn giằng móng:
Dựa vào mặt bằng móng ta có tổng chiều dài giằng móng là 227 m
Vậy tổng diện tích ván khuôn giằng là: 2.0,5 .227.0,25 = 56,75 m2
2.0,45 .58.0,25 = 13,05 m2
Tổng diện tích ván khuôn cho đài và giằng:
56,75+13,05=69,8 m2
b. Ván khuôn cổ móng:
cổ móng M1 có 18 móng cao 1,5 m
F = 18.0,4.0,4.1,5 = 4,32 m2
cổ móng M2 có 12 móng cao 1,5 m
F = 12.0,4.0,4.1,5 = 2,88 m2
Tổng khối lượng ván khuôn cổ móng là.
= 4,32 + 2,88 = 7,2 m2
4.Công tác chuẩn bị :
- Trước khi thi công phần móng, người thi công cần chuyển tim xuống mặt bê tông lót quét sơn để đánh dấu tim móng, kiểm tra cốt đáy móng.
5. Công tác cốt thép móng :
a . Các bước gia công lắp buộc:
*Đánh rỉ:
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
*Nắn thẳng:
Cốt thép có thể được kéo thẳng bằng máy hoặc nắn thẳng bằng tay.
*. Cắt buộc:
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai.
*. Hàn cốt thép: Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu : Bề mặt nhẵn, không cháy, kh