Đề tài Tỷ giá hối đoái - Mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam

Từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng tỷ giá hối đoái là vấn đề rất rộng lớn và hết sức nhạy cảm. Ngày nay chính sách tỷ giá được sử dụng như một công cụ chiến lược để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Tỷ giá hối đoái có vai trũ cực kỳquan trọng trong thanh toỏn quốc tế. Nú ảnh hưởng trực tiếp tới ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại. Chính vỡ vậy việc lựa chọn và thực hiện chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoái phải đảm bảo mục tiêu và tính khoa học của nó. Chính sách tỷ giá góp phần ổn định và phát triển kinh tế xó hội đất nước. Trong những năm vừa qua Việt Nam đó cú những bước đi khá đúng đắn trong việc thực hiện chính sách tỷ giá, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế nước ta. Chúng ta đó thành cụng bước đầu trong việc xây dựng một tỷ giá linh hoạt và hợp lí. Tuy nhiên trong cơ chế tỷ giá của nước ta hiện nay vẫn cũn những tồn tại cần khắc phục. Sự can thiệp của NHNN vào tỷ giỏ tuy cú giảm nhưng nhỡn chung vẫn cũn khỏ nặng. Điều đó đó hạn chế vai trũ của thị trường trong việc xác định tỷ giá hối đoái. Trong bài viết này cũng đó đề cập đến những giải pháp đối với Việt Nam hiện nay để có thể tiến hành tự do hoá tỷ giá thành công. Tuy nhiên để thành công Việt Nam cũn phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc thiết lập một thị trường ngoại hối, xây dựng các công cụ quản lý giỏn tiếp. Với những thành cụng bước đầu trong việc điều hành tỷ giá trong giai đoạn hiện nay và từ xu hướng của nền kinh tế thế giới chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng Việt Nam sẽ thành công trong việc tự do hoá tỷ giá hối đoái./.

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tỷ giá hối đoái - Mối quan hệ với cán cân thanh toán quốc tế và giải pháp để hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:Thuế nhập khẩu và trợ cấp xuất khẩu, chớnh sỏch thu nhập và tiết kiệm... 2.1.Cỏc cụng cụ sử dụng để điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi : - Cụng cụ lói suất chiết khấu: Phương phỏp dựng lói suất chiết khấu để điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi là phương phỏp thường dựng với mong muốn cú những thay đổi cấp thời về tỷ giỏ. Cơ chế tỏc động của cụng cụ này là: Trong thế cõn bằng ban đầu của cung cầu ngoại tệ trờn thị trường, khi lói suất chiết khấu thay đổi sẽ kộo theo sự thay đổi cựng chiều của lói suất trờn thị trường. Từ đú, tỏc động đến xu hướng chuyển dịch của dũng vốn quốc tế làm thay đổi tài khoản vốn và làm những người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mỡnh sang đồng tiền cú lói suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giỏ hối đoỏi.Vớ dụ khi lói suất tăng sẽ dẫn đến xu hướng là một dũng vốn vay ngắn hạn từ thị trường thế giới đổ vào trong nước và những người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ cú khuynh hướng chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đồng nội tệ. Kết quả là tỷ giỏ giảm. Ngược lại, sẽ làm tỷ giỏ tăng. Điều kiện để sử dụng cụng cụ lói suất chiết khấu trong việc tỏc động đến tỷ giỏ là phải cú một thị trường vốn (nhất là thị trường vốn ngắn hạn) đủ mạnh, tự do, linh hoạt; tài khoản vốn được mở cửa. - Cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở: Chớnh phủ cụ thể là NHTW sử dụng cụng cụ này để tỏc động vào tỷ giỏ hối đoỏi bằng cỏch mua bỏn ngoại tệ trờn thị trường ngoại hối. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trờn thị trường cuả NHTW sẽ làm giảm cung ngoại tệ, từ đú làm tăng tỷ giỏ hối đoỏi (ngoại tệ tăng hay nội tệ giảm giỏ). Ngược lại, một nghiệp vụ bỏn ngoại tệ rờn thị trường sẽ làm giảm tỷ giỏ hối đoỏi. Nghiệp vụ thị trường mở là một cụng cụ cú tỏc động mạnh đến tỷ giỏ hối đoỏi.Tuy nhiờn để thực hiện nghiệp vụ nàyđũi hỏi quốc gia phải cú dự trữ đủ mạnh.Bờn cạnh cụng cụ này, NHTW cú thể tiến hành mua bỏn cỏc chứng từ cú giỏ như tớn phiếu kho bạc để làm thay đổi cung tiền trong nước vẫn cú tỏc động tỷ giỏ vỡ làm thay đổi lói suất, mức giỏ cả... trong nước. Tuy nhiờn cỏch thức này chỉ cú tỏc động giỏn tiếp đến tỷ giỏ nhưng lại cú tỏc động trực tiếp đến cỏc biến số kinh tế vĩ mụ khỏc.Do đú cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ thường khụng được dựng như một cụng cụ nhằm can thiệp điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi mà chỉ được dựng phối hợp với cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ. Ngoài hai cụng cụ cơ bản và thuần tuý mang tớnh kinh tế trờn, cỏc quốc gia cũng thường dựng một số cụng cụ mang tớnh hành chớnh như cỏc quy định quản lý ngoại hối, điều chỉnh cỏc nghiệp vụ mua bỏn trờn thị trường... và những điều chỉnh trong chớnh sỏch tài chớnh (thay đổi chỉ tiờu,thuế khoỏ của chớnh phủ) cũng sẽ cú tỏc động làm thay đổi tỷ giỏ hối đoỏi.Tuy nhiờn,tỷ giỏ hối đoỏi cũng như thị trường ngoại hối chỉ là một phần trong thị trường tiền tệ núi riờng và thị trường tài chớnh núi chung. Vỡ vậy, phải đặt chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi trong mối quan hệ với chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ quốc gia. PHẦN II TỶ GIÁ TRONG MỐI LIấN HỆ VỚI CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ I- QUAN ĐIỂM CHUNG: Một trong những nguyờn nhõn dẫn đến khủng hoảng tài chớnh, tiền tệ Chõu Á năm 1997 là việc cỏc nước để thõm hụt cỏn cõn vóng lai ở mức cao và trong một thời gian dài. Trong bối cảnh cỏc nền kinh tế trờn thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, việc nhỡn nhận thực trạng cỏn cõn thanh toỏn quốc tế của một nước là đũi hỏi cần thiết trong việc hoạch định và điều hành chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ. Một trong những nhõn tố cú mối liờn hệ chặt chẽ với cỏn cõn thanh toỏn là tỷ giỏ hối đoỏi. Trờn thực tế, đó nhiều nước dựng chớnh sỏch phỏ giỏ để cải thiện cỏn cõn thanh toỏn nhưng thành cụng hay thất bại lại phụ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, nhất là chế độ tỷ giỏ được lựa chọn ở nước đú. Mối quan hệ giữa cỏn cõn thanh toỏn và tỷ giỏ hối đoỏi được thể hiện trờn cỏc khớa cạnh sau: 1. Mối quan hệ giữa cỏn cõn thanh toỏn và cỏc chế độ tỷ giỏ hối đoỏi khỏc nhau. Một trong những nhõn tố tỏc động lớn đến tỷ giỏ hối đoỏi đú là chế độ tỷ giỏ hối đoỏi.Cỏc nước trờn thế giới đó và đang ỏp dụng cỏc chế độ tỷ giỏ hối đoỏi khỏc nhau nhưng ta chỉ xem xột hai chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cơ bản là chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định và chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi. Dưới chế độ tỷ giỏ hối đoỏi cố định: Cỏn cõn tổng thể là một chỉ tiờu quan trọng bởi vỡ nú cho thấy ỏp lực phải phỏ giỏ hay lờn giỏ đồng bản tệ.Trong trường hợp bội chi cỏn cõn thanh toỏn NHTW buộc phải can thiệp trờn thị trường ngoại hối để duy trỡ mức tỷ giỏ hối đoỏi cố định. Ngược lại, dưới chế độ tỷ giỏ hối đoỏi thả nổi, NHTW sẽ khụng can thiệp vào thị trường ngoại hối mà giỏ trị của động nội tệ được quyết định bởi cung cầu. Dưới chế độ này, cỏn cõn tổng thể sẽ theo cơ chế tự động trở về mức cõn bằng và khụng ỏp lực cho NHTW phải phỏ giỏ hoặc lờn giỏ đồng nội tệ. 2.Việc đỏnh giỏ tỷ giỏ của đồng nội tệ quỏ cao hay quỏ thấp ảnh hưởng đến cỏn cõn thanh toỏn. Việc đỏnh giỏ quỏ cao tỷ giỏ đồng nội tệ so với giỏ trị thực của nú sẽ làm giảm tớnh cạnh tranh quốc tế.Kết quả là xuất khẩu giảm,nhập khẩu tăng lờn dẫn đến bội chi cỏn cõn thương mại. Trường hợp này thường thấy ở những nước theo chiến lược thay thế nhập khẩu và ở cỏc nền kinh tế cú nhiều ngoại tệ đổ vào nền kinh tế. 3. Mối quan hệ giữa chớnh sỏch phỏ giỏ và cỏn cõn thanh toỏn: Điều kiện Marshall-Lerner chỉ ra rằng: khi nào mà độ co gión của đường cầu xuất khẩu cộng với độ co dón của đường cầu nhập khẩu lớn hơn 1(h xk +hnk >1) thỡ phỏ giỏ mới giỳp cải thiện cỏn cõn thương mại. II- LIấN HỆ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM TRONG CÁC GIAI ĐOẠN: 1. Giai đoạn từ 1955 đến 1989. Giai đoạn này, ở Việt Nam chưa xỏc lập nền kinh tế thị trường.C ơ chế kế hoạch tập trung đang bao trựm nền kinh tế với nguồn ngõn sỏch hạn hẹp, chủ yếu dựa vào viện trợ của cỏc nước XHCN, nhất là Liờn Xụ. Tiền viện trợ này được tớnh theo tỷ giỏ do Nhà nước quy định. Ngày 25/11/1955 đồng Việt Nam được chớnh thức quy định tỷ giỏ với đồng nhõn dõn tệ (NDT) của Trung Quốc (1NDT=1470 Việt NamĐ) Đến năm 1959, nước ta đổi tiền nờn tỷ giỏ giữa đồng Việt Nam và đồng NDT và đồng Rỳp cũng thay đổi. Năm 1977, cỏc nước XHCN thoả thuận với nhau thanh toỏn bằng đồng Rỳp chuyển nhượng.Một Rỳp chuyển nhượng cú lượng vàng là 0,987412 gram và tỷ giỏ đú được dựng trong thanh toỏn mua bỏn.Song song với tỷ giỏ đú Nhà nước ta cũn ấn định tỷ giỏ kết toỏn nội bộ để thanh toỏn giữa cỏc tổ chức ngoại thương.Việc sử dụng tỷ giỏ hối đoỏi trong giai đoạn này cho thấy: + Tỷ giỏ hối đoỏi trong giai đoạn này hoàn toàn là do ý đồ của nhà nước quyết đinh,khụng xuất phỏt từ yờu cầu của nền kinh tế cũng như từ thị trong nước và quốc tế. + Tỷ giỏ kết toỏn nội bộ được sử dụng để kết toỏn thu chi ngõn sỏch đó khụng phản ỏnh trung thực, đầy đủ sức mua của đồng Việt Nam với đồng Rỳp và một số đồng tiền khỏc. Từ năm 1985 sau khi cú chủ trương thu hỳt thờm vốn đầu tư nước ngoài thỡ USD lần lượt vào thị trường nhưng chỳng ta lại dựng tỷ giỏ do NHTW quy định cũn cỏch xa so với tỷ giỏ thực tế (giỏ thị trường ). Tuy chờnh lệch tỷ giỏ đó được ấn định sỏt với thị trường hơn song việc tự tạo ra một tỷ giỏ chớnh thức búp mộo so với thực tế đó khụng phản ỏnh được cỏc quan hệ kinh tế quốc tế và làm cho cỏc quan hệ kinh tế chưa đạt được hiệu quả. Sự ỏp đặt tỷ giỏ chớnh thức tưởng là giữ được giỏ trị đồng tiền Việt Nam so với cỏc đồng tiền khỏc nhưng đó đẩy xuất khẩu Việt Nam vào ngừ cụt.Khụng khuyến khớch sản xuất hàng xuất khẩu, đẩy mạnh nhập khẩu làm cho cỏn cõn thương mại bị nhập siờu nghiờm trọng. Việc tự ý nõng cao đồng Việt Nam một cỏch thiếu cơ sở đó khiến cỏc cụng ty xuất khẩu phản ứng lại bằng cỏch thực hiện phương chõm "dựng lói hàng nhập bự lỗ hàng xuất". Nguyờn nhõn của tỡnh trạng đồng nội tệ bị đỏnh giỏ quỏ cao là do khi xỏc định tỷ giỏ chớnh thức đó loại bỏ yếu tố lạm phỏt. Tỷ giỏ chớnh thức của đồng Việt Nam với ngoại tệ khụng được điều chỉnh tương ứng với lạm phỏt.Tuy nhiờn,những tỏc động tiờu cực của tỷ giỏ chưa được biểu hiện rừ trong nền kinh tế đúng trong cơ chế độc quyền ngoại thương vỡ quan hệ ngoại thương của Việt Nam thời kỳ này chủ yếu với cỏc nước SEV. Tuy cỏn cõn thương mại đó cú những chuyển biến tớch cực song tỡnh trạng nhập siờu vẫn là phổ biến :tỷ lệ xuất/nhập khẩu của giai đoạn 1975-1980 là 1/4,2 ;giai đoạn 1981-1985 là 1/1,28; giai đoạn 1986-1990 là 1/1,8. 2. Giai đoạn từ 1990 đến nay. Từ năm 1989 đến nay, Nhà nước đó xoỏ bỏ cỏc tỷ giỏ hối đoỏi trước đõy như tỷ giỏ kết toỏn nội bộ và thực hiện chế độ một tỷ giỏ. Tỷ giỏ hối đoỏi đó được điều chỉnh sỏt với thị trường. Nhà nước đó giao cho NHTW cụng bố tỷ giỏ chớnh thức giữa đồng Việt Nam với cỏc ngoại tệ mạnh đặc biệt là USD và cho phộp NHTM được xõy dựng tỷ giỏ hàng ngày với mức chờnh lệch 5% so với tỷ giỏ chớnh thức. Ngoại trừ sự đột biến về tỷ giỏ vaũ cuối năm 1991 và đầu năm 1992 thỡ giao động của tỷ giỏ là tương đối ổn định. Nhờ ỏp dụng tỷ giỏ hối đoỏi mới nờn đó mang lại những kết quả thiết thực và quan trọng cho ngoại thương Việt Nam. Kinh doanh xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, đặc biệt là khuyến khớch xuất khẩu gúp phần tăng nhanh doanh số xuất nhập khẩu, cải thiện cỏn cõn thương mại. Nhà nước đó ỏp dụng chớnh sỏch tỷ giỏ linh hoạt cú sự quản lý của nhà nước nhưng việc điều hành của nhà nước trong từng năm cú khỏc nhau, ta cú thể chia làm 3 thời kỳ. - Thời kỳ từ 1989-1993: Trong thời kỳ này,tỡnh hỡnh tỷ giỏ hối đoỏi, lạm phỏt và xuất nhập khẩuđược thể hiện trong bảng số sau: Năm Tỷ giỏ USD/VNĐ Tỷ lệ Lạm phỏt% Xuất khẩu (triệu USD) Nhập khẩu (triệu USD) Giỏ chớnh thức nhà nước Giỏ thị trường tự do Tăng giảm % 1989 4200 4570 +8,8 34,7 1946 2566 1990 6650 7550 +13,55 67,5 2404 2752 1991 12720 12550 - 0,02 68 2087 2338 1992 10720 10550 - 0,02 17,5 2581 2541 1993 10835 10736 - 0,01 5,2 2989 3879 Qua bảng cho thấy, nhỡn tổng thể trong thời gian này tỷ giỏ cú khuynh hướng tăng và được điều chỉnh sỏt với thị trường tự do làm cho khuynh hướng xuất khẩu tăng, tuy nhiờn tỡnh trạng nhập siờu vẫn là phổ biến.:thõm hụt năm 1993 là 890 triệu USD, ngoại trừ năm 1992 cú thặng dư là 40 triệu USD. Do tỷ giỏ hối đoỏi hỡnh thành và vận động căn cứ hàng loạt yếu tố như giỏ vốn xuất khẩu, cung cầu trờn thị trường nội địa, chớnh sỏch đối với đồng nội tệ, tỡnh hỡnh lạm phỏt... cộng với trỡnh độ phỏt triển kinh tế của Việt Nam cũn thấp nờn tỡnh trạng thõm hụt cỏn cõn thương mại sẽ cũn kộo dài trong thời gian tới. Vỡ vậy đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cố gắng để đạt được chi phớ xuất nhập khẩu thấp hơn tỷ giỏ hối đoỏi hỡnh thành trờn thị trường, chờnh lệch giữa tỷ giỏ hối đoỏi trờn thị trường và chi phớ xuất khẩu càng lớn thỡ doanh nghiệp càng cú lợi.Như vậy mức tỷ giỏ hợp lý phải nằm giữa giới hạn tỷ giỏ xuất khẩu và tỷ giỏ nhập khẩu. Tỷ giỏ xuất khẩu < Tỷ giỏ hối đoỏi < Tỷ giỏ nhập khẩu Mặt khỏc, vào thời gian những năm 1989-1991 giỏ trị đồng Việt Nam khụng ổn định, lạm phỏt cao bội chi ngõn sỏch lớn lại được bự đắp bằng nguồn phỏt hành tiền khụng được kiểm soỏt hợp lý, quản lý ngoại tệ vừa lỏng lẻo vừa cứng nhắc hành chớnh đó gúp phần làm chao đảo tỷ giỏ hối đoỏi VND/USD, tạo nờn cơn sốt ngoại tệ, làm trầm trọng thờm lạm phỏt và ảnh hưởng khụng nhỏ đến cỏn cõn thương mại.Từ năm 1992-1993 những đổi mới trong chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ như chấm dứt bự đắp thiếu hụt ngõn sỏch bằng phỏt hành tiền, duy trỡ lói suất tiết kiệm,quản lý lượng cung ứng ngoại tệ theo tốc độ tăng trưởng và mục tiờu chống lạm phỏt... do đú đó ổn định được sức mua của đồng tiền. - Thời kỳ 1993-1996: Trong thời kỳ này Nhà nước đó chủ động can thiệp và giữ tỷ giỏ hối đoỏi trong suốt khoảng thời gian 1993-1996 với mức biến động rất nhỏ được thể hiện qua bảng: Lạm phỏt và tỷ giỏ của Việt Nam qua cỏc năm 1993-1996 Năm Tỷ giỏ USD/VNĐ So sỏnh %năm trước Tốc độ lạm phỏt 1993 10835 100 5,2 1994 11050 +1,98 14,4 1995 11040 0 12,7 1996 11060 +0,18 4,5 Nguồn :Tạp chớ phỏt triển kinh tế thỏng 7/2000 Qua số liệu cho thấy tốc độ tăng của tỷ giỏ hối đoỏi chậm hơn tốc độ tăng của lạm phỏt vỡ cỏc nhõn tố kinh tế đối ngoại tỏc động đến việc duy trỡ một tỷ giỏ hối đoỏi ổn định trong một thời gian dài đó đúng vai trũ quan trọng trong việc củng cố sức mua của đồng tiền Việt Nam,kiềm chế được lạm phỏt, gúp phần đẩy mạnh thu hỳt vốn đầu tư, khuyến khớch đầu tư của nước ngoài... Tuy nhiờn, tỷ giỏ ổn định từ 1993-1996 đó khụng khuyến khớch được xuất khẩu,làm cho ngoại thương kộm phỏt triển, thể hiện qua bảng: Số liệu xuất nhập khẩu qua cỏc năm 1993-1996 : (Đơn vị tớnh :Triệu USD) Năm Xuất khẩu nhập khẩu So sỏnh 1993 2890 3977 - 1087 1994 4040 5625 - 1585 1995 5448,9 8155,4 -2706,5 1996 7253 11141 - 3888 Tỡnh trạng nhập siờu liờn tục trong thời gian này đó dẫn tới tỡnh trạng phải tiờu giảm dự trữ quốc gia hoặc phải vay nợ nước ngoài để bự đắp cỏn cõn thanh toỏn Tuy cơ cấu nhập khẩu cú thay đổi, tỷ trọng nhập khẩu mỏy múc thiết bị cụng nghệ ngày càng tăng nhưng nhập siờu kộo dài đó khú khăn cho nền tài chớnh quốc gia. - Từ năm 1997 đến nay Nhà nước đó cú những chỉ đạo: Chỉ đạo xử lý nợ quỏ hạn từ năm 1994, hạn chế kịp thời tỡnh trạng mở tài khoản L/C thanh toỏn một cỏch tràn lan và cuối năm 1996 thụng qua khống chế mức mở L/C trả chậm, xem xột cho nhập khẩu những mặt hàng cần thiết chủ yếu là những mặt hàng về tư liệu sản xuất, dựa vào huy động vốn trung và dài hạn càng được nõng cao và huy động vốn bằng mọi biện phỏp thụng qua ký quỹ bắt buộc. Điều hành tỷ giỏ hối đoỏi theo tớn hiệu thị trường: Nhà nước thực hiện chớnh sỏch thả nổi cú kiểm soỏt. Nhà nước đó mở rộng biờn độ giao dịch của cỏc ngõn hàng thương mại từ 1% đến 5% rồi lờn 10%,giải phỏp này đó gúp phần giảm sức ộp đối với tỷ giỏ hối đoỏi.Mặc dự cú những biến động phức tạp về tỷ giỏ hối đoỏi song tổng kim nghạch xuất khẩu năm 1997 vẫn tăng xấp xỉ 9%, đạt được 20050 triệu USD. Mặc dự cũn tồn tại nhiều khú khăn song năm 1997 Việt Nam đó đạt được một số thành cụng đỏng kể.Chớnh sach tỷ giỏ hối đoỏi đó được điều chỉnh từng bước linh hoạt,một mặt tạo điều kiện cho giỏ trị đồng Việt Nam phản ỏnh tương đối xỏc thực cung cầu ngoại tệ,gúp phần kiềm chế lạm phỏt,một mặt hỗ trợ xuất khẩu. Sang năm 1998, tỡnh hỡnh tỷ giỏ hối đoỏi trong nước ngày càng biến động phức tạp,tỷ giỏ giữa đồng Việt Nam và đồng USD ngày càng tăng, thậm chớ cú ngày thay đổi vài lần điều này đó ảnh hưởng khụng tốt tới đời sống kinh tế xó hội .Nhiều doanh nghiệp cố gắng nắm giữ ngoại tệ trong tài khoản chờ tăng giỏ để kiếm chờnh lệch.Một số doanh nghiệp khỏc cú nhu cầu ngoại tệ để trả nợ, mua mỏy múc thiết bị hoặc L/C đến hạn thanh toỏn nhưng lại khụng dỏm vay vỡ sợ tỷ giỏ biến động đột ngột sẽ khụng trả được nợ. Đồng ngoại tệ đúng băng, cỏc ngõn hàng khụng mua, khụng bỏn hoặc cho vay bằng ngoại tệ được. Trước tỡnh hỡnh đú, Chớnh phủ đó ra quyết định 37/1998/QĐ-TTg (ngày 14/2/1998) về một số biện phỏp nhằm quản lý ngoại tệ và đó kiểm soỏt được lượng ngoại tệ, ngăn chặn cơn sốt tỷ giỏ. Tỷ giỏ trờn thị trường tự do và tỷ giỏ trờn thị trường chớnh thức đó sỏt lại gần nhau. Ngõn hàng đó kiểm soỏt được 90% lượng ngoại tệ giao dịch trờn thị trường. Túm lại qua phõn tớch mụớ liờn hệ giữa tỷ giỏ hối đoỏi và cỏn cõn thanh toỏn, ta cú thể thấy rừ chớnh sỏch tỷ giỏ cú vai trũ quan trọng như thế nào trong việc làm thế nào lập lại thế cõn bằng đối ngoại của một nền kinh tế vĩ mụ. Mức độ ảnh hưởng của tỷ giỏ hối đoỏi đến cỏn cõn thanh toỏn hoàn toàn khụng đơn giản mà rất phức tạp,đũi hỏi một sự phõn tớch thoả đỏng điều kiện thương mại trong nước, sự thay đổi của cỏc chớnh sỏch kinh tế của quốc gia như chớnh sỏch lói suất, chớnh sỏch thuế quan... đặc biệt là chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi (trong đú bao hàm việc lựa chọn chế độ tỷ giỏ và sự điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi.Phần sau, chỳng ta sẽ nghiờn cứu vấn đề này. PHẦN III THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM I- THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI. 1. Thời kỳ "thả nổi" tỷ giỏ hối đoỏi 1989-1992. Giai đoạn nay nền kinh tế nước ta mới chuyển đổi từ kế hoạch hoỏ tập chung sang nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của Nhà nước. Vỡ vậy việc ấn định một tỷ giỏ cứng nhắc như trong thời kỳ bao cấp sẽ trở nờn bất hợp lý. Ngay từ năm 1989 Nhà nước đó xoỏ bỏ chế độ nhiều tỷ giỏ, thống nhất vào một tỷ giỏ gần sỏt với tỷ giỏ của thị trường. Căn cứ theo quyết định số 217/CP (20/10/1988) NHTƯ đó được phộp điều chỉnh tỷ giỏ phự hợp với sự biến động giỏ cả trong nước theo nguyờn tắc thời giỏ trừ lựi 10% đến 30%, cỏ biệt đến 50%. Giỏ cả ở Việt Nam từ khi xoỏ bỏ chế độ bao cấp hầu hết được hỡnh thành trờn thị trường và biến động theo quy luật cung cầu. Như vậy tỷ giỏ đồng Việt Nam với đồng ngoại tệ cũng phải được điều chỉnh một cỏch linh hoạt phự hợp vpớ sự biến động giỏ cả trong và ngoài nước. Tuy nhiờn xu hướng chung là tăng và được Nhà nước điều chỉnh sỏt giỏ của thị trường tự do, điều này chứng tỏ Nhà nước bắt đầu thả nổi tỷ giỏ, quan hệ cung cầu đó được quan tõm đầy đủ hơn. Trong bối cảnh của Việt Nam lỳc đú đang hết sức khú khăn về cỏn cõn thương mại và cỏn cõn thanh toỏn thõm hụt nghiờm trọng thỡ việc điều chỉnh chớnh sỏch tỷ giỏ là rất khú khăn cần phải xem xột thận trọng. Để chớnh sỏch tỷ giỏ được chuyển đổi thớch hợp nhưng vẫn đảm bảo khuyến khớch xuất khẩu, kớch thớch đầu tư trong và ngoài nước mà khụng tạo cỳ sốc đến hoạt động của nền kinh tế, NHNN đó thực hiện đưa dần tỷ giỏ lờn (phỏ giỏ từ từ đồng Việt Nam). Mặc dự giỏ cả biến động lớn nhưng NHNN đó xem xột mức độ ảnh hưởng của tỷ giỏ khi đưa lờn giỏ cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giỏ đầu vào của sản phẩm do đú đẩy giỏ đầu ra cao lờn gõy mất ổn định giỏ cả trong nước. Thực tế trong những năm 1988 và 1989 ở Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 1/3 nhập khẩu. Vỡ vậy khi nõng tỷ giỏ cao đột ngột sẽ gõy tỏc động mạnh đến mức giỏ cả trong nước. Do đú trong giai đoạn những năm 1989 - 1992, mặc dự tỷ giỏ biến động lớn nhưng tỷ lệ điều chỉnh tỷ giỏ chỉ từ 10% đến 30% so với mức thay đổi giỏ thực tế. Điều này giảm bớt được sự biến động giỏ cả mạnh trong nước. Chớnh sỏch tỷ giỏ thả nổi được thực hiện trong giai đoạn này đó mang lại giải phỏp thớch hợp hơn về chớnh sỏch tỷ giỏ cho một nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tuy nhiờn nú cũng gõy cỏc tỏc động khụng nhỏ đến nền kinh tế nước ta: -Thứ nhất, việc thả nổi tỷ giỏ sẽ kớch thớch tõm lý đầu cơ ngoại tệ nhằm mục đớc hưởng chờnh lệch giỏ. Điều này làm cho cầu về ngoại tệ tăng, dẫn đến nhiều thay đổi đối với thị trường ngoại tệ. -Thứ hai, dẫn đến tỡnh trạng tỷ giỏ thường xuyờn đột biến do tỏc động của giỏ cả bất ổn định trong giai đoạn này.Thờm vào đú, trường hợp thiếu ngoại tệ gõy nờn những cơn sốt USD làm mất ổn định nền kinh tế. -Thứ ba, thị trường chi phối toàn bộ tỷ giỏ sẽ làm cho cỏc cụng cụ khỏc của chớnh sỏch tiền tệ giảm hiệu lực. Từ đú làm cho việc quản lý cung tiền núi chung và ngoại tệ núi riờng của Chớnh phủ khụng đạt được những kết quả như mong muốn. -Thứ tư, do nhu cầu về ngoại tệ thay đổi theo tỷ giỏ nờn Nhà nước khú cú thể kiểm soỏt được lưu thụng ngoại tệ. Vỡ những tồn tại trờn, Nhà nước thấy rằng cần phải cú những thay đổi nhất định trong chớnh sỏch tỷ giỏ. 2. Giai đoạn 1993 - 1996 - Giai đoạn cố định tỷ giỏ : Từ sau năm 1992, Nhà nước đó đưa ra quan điểm ổn định tỷ giỏ băng cỏch thực hiện chớnh sỏch cố định tỷ giỏ. ở giai đoạn đầu, khi mới bắt đầu điều hành tỷ giỏ theo cơ chế thị trường, việc can thiệp của NHNN vào thị trường là rất chặt chẽ. Tuy nhiờn đến thời gian tiếp theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam đó tăng lờn, cung cầu khụng cũn khoảng cỏch lớn thỡ NHNN đó từng bước giảm bớt sự can thiệp để cho tỷ giỏ hỡnh thành một cỏch khỏch quan hơn theo quan hệ cung cầu. Để thực hiện cố định tỷ giỏ NHNN đó can thiệp bằng cỏch mua và bỏn ngoại tệ: NHNN sẽ bỏn ngoại tệ để giảm bớt sự xuống giỏ của đồng Việt Nam quỏ mạnh (như khoảng cuối năm 1991 và đầu năm 1992); hoặc NHNN sẽ mua ngoại tệ vào nhằm hạn chế sự tăng giỏ của đồng Việt Nam (những năm1992 - 1995 và 6 thỏng đầu năm 1996). Kết quả là tỷ giỏ sẽ được ổn định. Việc thực hiện cố định tỷ giỏ như vậy đó cú vai trũ lớn trong sự ổn định của đồng Việt Nam, tức là nú đó tạo được lũng tin cho dõn chỳng vào đồng Việt Nam, từ đú củng cố sức mua cho VNĐ; đồng thời cũng tạo ra tõm lý ổn định của thị trường, nhờ đú đó thu hỳt được nguồn ngoại tệ lớn từ kiều hối, đầu tư nước ngoài, vay nợ vào Việt Nam. Cú thể núi rằng sự ổn định của đồng Việt Nam ở đõy khụng phải chỉ xột về danh nghĩa mà cả về giỏ trị thực của nú. Việc ổn định tỷ giỏ cũng cú ảnh hưởng tốt tới mặt bằng giỏ cả trong nước. Giỏ cả tương đối ổn định sẽ tỏc động tớch cực tới tỷ lệ lạm phỏt, thể hiện ở chỗ qua cỏc năm 1993 - 1996 chỉ số lạm phỏt được duy trỡ ở mức chấp nhận được và cú chiều hướng đi xuống, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn tương đối khỏ đó làm cho quan hệ tiền hàng được đảm bảo. Tuy nhiờn, việc cố định tỷ giỏ trong một thời gian dài (1993 - 1996) cũng gõy ra những bất lợi. Đú là đó khụng khuyến khớch được xuất khẩu, làm cho ngoại thương trở nờn kộm phỏt triển. Tỡnh trạng nhập siờu liờn tục trong giai đoạn này đó tỏc động xấu gõy thõm hụt cỏn cõn thương mại. Từ đú đưa đến tỡnh trạng phải tiờu dự trữ ngoại hối quốc gia hoặc phải vay nợ nước ngoài để bự đắp cỏn cõn thanh toỏn. 3. Giai đoạn từ 1997 đến nay: Như ta đó biết, ngày 2/7/1997 Thỏi Lan phải thả nổi tỷ giỏ hối đoỏi kết thỳc gần 14 năm duy trỡ một chế độ tỷ giỏ cố định và làm nổ ra cuộc khủng hoảng tài chớnh Đụng Nam Á với một ảnh hưởng rộng khắp trờn toàn thế giới.Việt Nam cũng khụng trỏnh khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này đó tỏc động đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dõn.Cụ thể: - Đối với lĩnh vực tài chớnh -ngõn hàng: Khủng hoảng đó tạo sức ộp giảm giỏ đồng Việt Nam trờn thị trường ngoại tệ, tỏc động xấu đến hoạt động giao dịch ngoại tệ,ảnh hưởng đến cơ cấu tiền gửi tại hệ thống ngõn hàng, gõy sức ộp đối với lói suất đồng Việt Nam và sự ổn định của hệ thống ngõn hàng. - Đối với lĩnh vực ngoại thương: Cuộc khủng hoảng làm giảm xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương, đặc biệt là cỏc nước ASEAN.Sự mất giỏ của đồng tiền trong khu vực đó kớch thớch gia tăng nhập khẩu. - Đối với lĩnh vực đầu tư: Do tỷ giỏ tăng, lói suất tăng, thị trường hàng hoỏ diễn biến phức tạp cựng với những dự đoỏn khụng tốt trong tương lai làm cỏc doanh nghiệp hạn chế đầu tư, ngõn hàng cũng dố dặt khi cho vay.Đầu tư của nước ngoài cú xu hướng giảm. - Đối với thu chi ngõn sỏch nhà nước: Sự sỳt giảm của thị trường tiờu dựng và thị trường xuất khẩu đó làm cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ từ đú ảnh hưởng xấu đến nguồn thu ngõn sỏch. Bỏo cỏo cuả NNHH về hoạt động tớn dụng, tiền tệ ngõn hàng trong 6 thỏng đầu năm 1998 đó chỉ rừ "thu ngõn sỏch 6 thỏng thực hiện đạt 30% so với kế hoạch năm, chi ngõn sỏch khú hơn,mức bội chi cú xu hướng gia tăng". - Đối với tăng trưởng kinh tế: Khủng hoảng đó ảnh hưởng giỏn tiếp đến cỏn cõn vóng lai,đến đầu tư nước ngoài,tạo khú khăn cho sự phỏt triển kinh tế. Trong bối cảnh như vậy, Chớnh phủ đó cú những điều chỉnh trong chớnh sỏch tỷ giỏ hối đoỏi núi chung và cụng tỏc quản lý ngoại hối núi riờng nhằm hạn chế những tỏc động của khủng hoảng. 13/10/1997 Thống đốc NHNN quyết định mở rộng biờn độ giao dịch lờn mức +(-)10%.Ngày 16/2/1998 NHNN quyết định nõng tỷ giỏ chớnh thức từ 1USD=11175VNĐ lờn mức 1USD=11800VNĐ, tăng 5,6%. Đến ngày 1/8/1998 NHNN điều chỉnh tăng lần thứ hai đưa tỷ giỏ chớnh thức lờn 12 998 VNĐ /USD ( tăng 16.3% so với đầu năm) đồng thời biờn độ giao dịch được điều chỉnh giảm từ 10% xuống 7% để thu hẹp dần khoảng cỏch giữa tỷ giỏ chớnh thức với tỷ giỏ trờn thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng. Sau hai lần điều chỉnh tỷ giỏ phản ỏnh sỏt hơn tương quan cung cầu ngoại tệ trờn thị trường, gúp hạn chế việc đầu cơ ngoại tệ, giảm bớt sức ộp đối với dự trữ ngoại tệ của Nhà nước. Năm 1999, NHNN thực hiện một bước đổi mới cơ bản về điều hành tỷ giỏ, từ quản lý cú tớnh chất hành chớnh sang điều hành theo hướng thị trường cú sự quản lý của Nhà nước. Từ ngày 26/2/1999 thay bằng việc cụng bố tỷ giỏ chớnh thức NHNN cụng bố tỷ giỏ giao dịch bỡnh quõn trờn thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng. Tỷ giỏ này được ỏp dụng làm cơ sở để cỏc tổ chức tớn dụng được phộp kinh doanh ngoại tệ xỏc định tỷ giỏ mua bỏn ngoại tệ, ỏp dụng để tớnh thuế xuất khẩu.Trờn cơ sở tỷ giỏ giao dịch thực tế bỡnh quõn trờn thị trường ngoại tệ liờn ngõn hàng của ngày giao dịch gần nhất trước đú do NHNN cụng bố cỏc tổ chức tớn dụng được quy định tỷ giỏ giao dịch khụng vượt quỏ 8.1% so với tỷ giỏ này. Đồng thời, biờn độ giao dịch cũng được rỳt xuống là+(-)0,1%.Với cơ chế điều hành mới, tỷ giõ của đồng Việt Nam được hỡnh thành trờn cở giao dịch trờn thị trường và phản ỏnh tương đối khỏch quan sức mua của đồng Việt Nam so với ngoại tệ, tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được vai trũ kiểm soỏt của Nhà nước. Túm lại, trong cụng cuộc đổi mới đặc biệt là từ năm1989, chớnh sỏch tỷ giỏ của Việt Nam đó cú bước chuyển biến rất căn bản sang cơ chế thị trường thoỏt khỏi trạng thỏi thụ động để trở thành cụng cụ điều tiết vĩ mụ quan trọng trong nền kinh tế mở. Tuy nhiờn, điều chỉnh tỷ giỏ hối đoỏi là cụng việc phức tạp, khú khăn. Việc thực hiện cỏc chớnh sỏch tỷ giỏ hố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0740.doc
Tài liệu liên quan