MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. . . iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . . . iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . . . iv
DANH MỤC PHỤ LỤC . . . . v
LỜI NÓI ĐẦU . . . . 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ CÁC MÔ
HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO. . . . 5
1.1. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng . . . 5
1.1.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất . . . 5
1.1.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất . . . 5
1.1.3. Tác động của rủi ro lãi suất . . . 6
1.2. Các mô hình quản lý rủi ro lãi suất hiện đại và khả năng ứng dụng tại Việt Nam . 7
1.2.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn . . . 7
1.2.2. Mô hình định giá lại . . . 9
1.2.3. Mô hình thời lượng. . . 11
1.2.4. Mô hình tối ưu hóa . . . 15
1.2.5. Mô hình mô phỏng Monte Carlo . . . 16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . . . . 17
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT HIỆN
ĐẠI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. . . 18
2.1. Thực trạng công tác quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam. 18
2.1.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng nhà nước và sự tác động đối với các
NHTM trong thời gian qua . . . 18
2.1.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam . . 20
2.1.3. Thành công và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất đang thực hiện tại
các ngân hàng . . . . 23
2.2. Ứng dụng các mô hình hiện đại trong việc đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại
các NHTM Việt Nam – Trường hợp điển hình tại NHTMCP Đông Á . . 24
2.2.1. Lượng hoá rủi ro lãi suất . . . 24
2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất. . . 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 . . . . 35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH HIỆN ĐẠI
TRONG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM . 36
3.1. Thiết lập và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro . . 36
3.1.1. Tổ chức quản lý rủi ro . . . 36
3.1.2. Nhận dạng rủi ro và dự báo lãi suất . . . 39
3.1.3. Đo lường rủi ro . . . . 40
3.1.4. Phòng ngừa rủi ro . . . . 41
3.2. Kiện toàn phương pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách kết hợp các kỹ thuật bảo
hiểm lãi suất . . . . 42
3.2.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn . . . 42
3.2.2. Hợp đồng lãi suất tương lai . . . 43
3.2.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất . . . 45
3.2.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất . . . 46
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và các Bộ ngành liên quan. . 47
3.3.1. Về cơ chế điều hành lãi suất . . . 47
3.3.2. Về quy định đối với các NHTM trong công tác quản trị rủi ro lãi suất . 49
3.3.3. Về việc phát triển thị trường tài chính . . . 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 & TỔNG KẾT . . . 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . vi
PHỤ LỤC. . . . viii
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2257 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng các mô hình tài chính hiện đại trong quản trị rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo điều kiện cho việc huy động
tối đa nguồn lực trong nước, mở rộng cho vay, phục vụ cho đầu tư phát triển và đồng bộ hóa
các chính sách kinh tế - tài chính - đối ngoại của đất nước...
1 NHNN qui định lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu…để áp dụng cho từng loại
khách hàng, từng nghiệp vụ tín dụng trên thị trường.
2 NHNN không đưa ra những khống chế giới hạn biến động của lãi suất thị trường. Mức lãi suất được hình thành
trên cơ sở quan hệ cung cầu tín dụng.
- 19 -
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
Lãi suất cơ bản Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất chiết khấu
Tuy nhiên, cũng vì mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế trong nước còn thấp, thị trường tiền
tệ chưa đồng nhất, hạn hẹp về quy mô; các công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền
tệ còn hạn chế, có độ trễ khá lớn… mà lãi suất chưa thể tự do hóa hoàn toàn. Điều này thể
hiện rõ trong năm 2008. Tình hình lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt trong những tháng
đầu năm đã khiến các ngân hàng phải liên tục tăng lãi suất huy động; hệ quả tất yếu là lãi suất
cho vay cũng bị đẩy lên rất cao (có thời điểm, lãi suất danh nghĩa cộng phí lên đến 23%-
24%/năm), khiến nhiều doanh nghiệp và cá nhân dù rất cần vốn nhưng cũng không dám vay
vì lo không còn lợi nhuận, không trả được nợ. Trước tình hình đó, để đảm bảo an toàn hệ
thống ngân hàng đồng thời củng cố lòng tin cho người dân; NHNN đã thực hiện cơ chế điều
hành lãi suất cơ bản, mà theo đó, các NHTM ấn định lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi
suất cơ bản3 do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Một hành lang lãi suất thị trường liên
ngân hàng với biên độ chênh lệch khoảng 2% cũng được thiết lập để điều tiết lãi suất thị
trường: (i) "Trần" là lãi suất tái cấp vốn, "Sàn" là lãi suất tái chiết khấu; lãi suất cơ bản và lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở biến động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc "bơm" tiền ra hoặc "hút" tiền về; từ
đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động, cho
vay của NHTM.
Hình 2.1: Diễn biến các loại lãi suất VNĐ giai đoạn 2004 – 2010
3 Điều 476 Bộ Luật Dân sự năm 2005.
Nguồn: NHNN Việt Nam
- 20 -
Việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo
trộn thị trường tiền tệ trong năm 2008 – 2009. Mặc dù vậy, vì là công cụ can thiệp trực tiếp
đối với lãi suất kinh doanh của NHTM, lãi suất cơ bản có hạn chế nhất định trong việc thử
nghiệm và đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trường. Trước kiến nghị của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, NHNN đã ban hành
Thông tư số 07/2010/TT-NHNN, chính thức quy định về "cho vay bằng VNĐ theo lãi suất
thỏa thuận của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng có các khoản vay trung và dài hạn";
đi kèm theo đó là cơ chế thống kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhằm hạn chế rủi ro. Như
vậy, giờ đây, cơ chế lãi suất thỏa thuận đã được thực thi trở lại.
Có thể thấy, thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển theo chiều sâu, biến
động không ngừng cùng với thị trường thế giới. Với vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, lãi suất cùng không ngừng vận động theo các chiều hướng khác nhau. Trong xu thế
ấy, các NHTM cần nỗ lực trang bị cho mình các phương pháp, công cụ tiên tiến để có thể dự
báo và quản lý rủi ro lãi suất; tạo sự ổn định, an toàn trong hoạt động của mình.
2.1.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam
Chính sách lãi suất của các NHTM thay đổi theo từng thời kỳ tùy vào tình hình kinh tế
trong ngoài nước, đặc điểm thị trường và cơ chế điều hành lãi suất của NHNN. Trong giai
đoạn 2006 – 2010, chính sách lãi suất của Ngân hàng có thể khái quát như sau:
Lãi suất huy động
Nếu như trong giai đoạn 2006 – 2007, lãi suất huy động Việt Nam đồng (VNĐ) được
duy trì tương đối ổn định (7,8% - 8,52%/năm đối với kỳ hạn 3 tháng; 7,8% - 9,06%/năm đối
với kỳ hạn 6 tháng; 8,4% - 9,48%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng) thì bước sang năm 2008, các
ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Các chính sách hạn
chế cung tiền của NHNN là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tình trạng khan hiếm tiền mặt, đã
đẩy các ngân hàng vào cuộc đua tăng lãi suất huy động nhằm tăng tính thanh khoản; lãi suất
huy động đã có những lúc đạt đến 19,2%/năm cho kỳ hạn 13 tháng. Khi lạm phát trong nước
đã được kiểm soát cùng tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào nửa cuối năm
2008, lãi suất huy động dần dần được các NHTM điều chỉnh giảm, phổ biến ở mức 9% -
9,5%/năm cho các kỳ hạn, một số ít ngân hàng duy trì mức 10% - 10,5%/năm.
- 21 -
y = 0.0008x3 - 0.0041x2 + 0.0062x + 0.1023
R² = 0.6706
9.90%
10.00%
10.10%
10.20%
10.30%
10.40%
10.50%
10.60%
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0
Lã
i su
ất
NămLãi suất
Bước sang năm 2009, làn sóng đua tăng lãi suất huy động VNĐ ở các NHTM chưa có
dấu hiệu dừng do áp lực về vốn để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi của chính phủ và nhu
cầu đáo hạn các khoản tiền gởi vào cuối năm. Các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có
mức lãi suất huy động tương ứng là 7,59% - 9%/năm, 7,75% - 9,5%/năm và 8,04% -
9,85%/năm.
Bảng 2.1: Phạm vi biến động lãi suất huy động qua các năm
2006 – 2007 2008 2009 6/2010
Kỳ hạn 3 tháng 7,8% - 8,52% 9,2% - 17,8% 7,59% - 9% 11% - 11,7%
Kỳ hạn 6 tháng 7,8% - 9,06% 9,3% - 18% 7,75% - 9,5% 11,2% - 11,8%
Kỳ hạn 12 tháng 8,4% - 9,48% 9,5% - 18,6% 8,04% - 9,85% 11,5% - 11,99%
Nguồn: NHNN, Thời báo kinh tế Việt Nam.
Từ cuối năm 2009, NHNN ban hành văn bản số 9484/NHNN-VP vào ngày 2/12/2009
với nội dung chính: "Để tạo sự ổn định mặt bằng lãi suất chung, các NHTM áp dụng lãi suất
huy động VNĐ cao nhất dưới 10,5%/năm". Sau quy định này, vô hình chung, mốc
10,5%/năm đã trở thành trần lãi suất huy động VNĐ. Bởi thế, đối với các kỳ hạn cần tập trung
gọi vốn, các ngân hàng đã áp đồng loạt mức 10,49%/năm. Đường cong lãi suất của các ngân
hàng theo đó cũng hình thành một dạng đặc biệt: lãi suất huy động vốn kỳ hạn dài cao hơn kỳ
hạn ngắn; nhưng càng tiến về các kỳ hạn dài, đường cong lãi suất được "kéo thẳng". Cấu trúc
kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của DongA Bank (Hình 2.2) cho ta thấy rõ điều đó.
Hình 2.2: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á
cuối năm 2009 – đầu năm 2010
Nguồn: Biểu lãi suất, NHTMCP Đông Á.
- 22 -
9.8%
10.0%
10.2%
10.4%
10.6%
10.8%
11.0%
11.2%
11.4%
11.6%
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0
Lã
i su
ất
Năm
Kết quả đường hồi quy cũng cho thấy khoảng 67% thay đổi trong cấu trúc kỳ hạn của lãi
suất sẽ được giải thích bởi biến số thời gian (x), bình phương của thời gian (x2) và lập phương
của thời gian (x3).
Từ giữa tháng 4/2010, các NHTM trong nước đã nhìn nhận thẳng thắn hơn về trần lãi
suất huy động khi cho rằng hiện không có quy định nào về mức giới hạn lãi suất huy động
VNĐ. Mốc 10,5%/năm chỉ là một mức mà trước đó NHNN xác định để kiểm tra những
trường hợp đẩy lãi suất vượt mốc này có vấn đề về thanh khoản hay không. Thời gian qua,
các ngân hàng áp lãi suất huy động VNĐ tối đa là 10,49%/năm; tuy nhiên, bên cạnh lãi suất
công bố, ngân hàng còn bỏ ra nhiều chi phí khác để thu hút người gửi tiền như tặng vàng, tặng
tiền mặt, cộng thưởng lãi suất hay các hình thức khuyến mại khác… Thay vì cứ "tự dối lòng"
mà còn bị xem là "lách luật", các NHTM đã quyết định minh bạch hóa chi phí huy động vốn.
Cấu trúc kỳ hạn lãi suất theo đó cũng hợp lý hơn khi có một độ cong nhất định, chứ không
"kéo thẳng" như trước đây.
Hình 2.3: Cấu trúc kỳ hạn lãi suất tiết kiệm của NHTMCP Đông Á
từ tháng 4/2010
Nguồn: Biểu lãi suất, NHTMCP Đông Á.
Lãi suất cho vay
Trong giai đoạn 2006 – 2007, lãi suất cho vay VNĐ ngắn hạn dao động trong khoảng
10,8% - 13,8%, trung dài hạn khoảng 12% - 15,48%. Trong năm 2008, kể từ khi các NHTM
"hoạt động theo luật" với việc ấn định lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản (từ
tháng 5/2008), lãi suất cho vay chỉ nằm trong khoảng 12,75% - 21%. Tuy nhiên, điều đáng
nói là ngoài lãi suất ghi trong hợp đồng, các ngân hàng còn áp một số loại phí như phí thu xếp
- 23 -
vốn, phí quản lý tín dụng, phí tư vấn, phí hồ sơ vay vốn, phí thẩm định … với các mức từ
0,5% - 4,5% đã làm tăng đáng kể chi phí vay vốn thực tế của khách hàng vay.
Bảng 2.2: Phạm vi biến động lãi suất cho vay qua các năm
2006 – 2007 2008 2009 6/2010
Cho vay ngắn hạn 10,8% - 13,8% 15,8% - 19% 8% - 11,5% 13% - 14%
Cho vay trung,
dài hạn
12% - 15,48% 16,5% - 21% 9% - 12% 13,5% - 16%
Nguồn: NHNN, Thời báo kinh tế Việt Nam.
Đầu năm 2009, lãi suất thỏa thuận đã được mở cho các khoản vay tiêu dùng, phục vụ
đời sống. Riêng với khách hàng doanh nghiệp, cơ chế lãi suất cho vay không vượt quá 150%
lãi suất cơ bản vẫn được duy trì trong suốt năm và nằm trong khoảng 10,5% - 12%.
Những tháng đầu năm 2010, với cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung,
dài hạn và sau đó cả ngắn hạn bằng VNĐ được mở, các ngân hàng đã áp dụng chính sách lãi
suất cho vay mới, chủ yếu từ 13,5% - 16%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp, từ 13% -
14%/năm đối với cho vay cá nhân tiêu dùng, hộ kinh doanh cá thể. Theo Nghị quyết 18/NQ-
CP ngày 6/4/2010, Chính phủ định hướng các NHTM xem xét hạ lãi suất huy động VNĐ
xuống 10%/năm và lãi suất cho vay VNĐ xuống 12%/năm.
2.1.3. Thành công và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất đang thực hiện tại
các ngân hàng
Trước tình hình biến động lãi suất, các NHTM Việt Nam đã có sự quan tâm đến công tác
quản trị rủi ro và thực hiện tốt ở các mặt sau:
(i) Tuân thủ chặt chẽ những quy định về lãi suất huy động, lãi suất cho vay mà NHNN gửi
điện báo. Mặt khác, các ngân hàng luôn chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra một
cách hợp lý theo sự biến động của thị trường.
(ii) Trong những năm qua, các ngân hàng đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, các phần
mềm tin học hiện đại, chuyên nghiệp phục vụ cho phòng Quản lý Nguồn vốn, phòng
Quản lý rủi ro – nơi quản lý rủi ro lãi suất của các ngân hàng – cũng như các đơn vị hỗ
trợ khác như Trung tâm điện toán, phòng Kinh doanh đầu tư, phòng Quản lý & Khai thác
tài sản…
(iii) Công tác quản trị tài sản Có, tài sản Nợ của các ngân hàng không ngừng được chú trọng.
Kết quả là đa phần các ngân hàng luôn duy trì cho mình một cơ cấu hợp lý giữa tài sản
- 24 -
nhạy lãi và Nợ nhạy lãi. Hiện nay, việc hạch toán, quản lý rủi ro lãi suất được thực hiện
theo biểu mẫu báo cáo do NHNN Việt Nam ban hành cùng với Quyết định số
16/2007/QĐ-NHNN.
Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro lãi suất nói riêng cũng như hệ thống quản trị rủi ro nói
chung của các NHTM Việt Nam mới chỉ được hình thành trong thời gian gần đây. Vì thế đã
phát sinh nhiều hạn chế:
(i) Công tác quản lý rủi ro lãi suất chưa được quan tâm toàn diện, thể hiện ở: chính sách và
quy trình hướng dẫn cụ thể về quản lý rủi ro lãi suất chưa được xây dựng.
(ii) Nhận thức về rủi ro lãi suất của Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc nhận biết có rủi ro khi
lãi suất thị trường thay đổi mà chưa thể đo lường, đánh giá cụ thể mức độ rủi ro cũng
như hướng biến động của lãi suất có thể gây thiệt hại cho ngân hàng. Biện pháp đo lường
rủi ro lãi suất mà ngân hàng đang áp dụng thuộc về nội dung của mô hình tái định giá;
tuy nhiên, việc thực hiện chưa triệt để nên còn nhiều hạn chế.
(iii) Về phòng ngừa rủi ro lãi suất, Ngân hàng chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự
cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn. Các nghiệp vụ phái sinh ngoại bảng trong
phòng ngừa rủi ro lãi suất hoàn toàn chưa được áp dụng.
2.2. Ứng dụng các mô hình hiện đại trong việc đo lường và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại
các NHTM Việt Nam – Trường hợp điển hình tại NHTMCP Đông Á
2.2.1. Lượng hoá rủi ro lãi suất
2.2.1.1. Đo lường bằng khe hở nhạy cảm lãi suất
Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất được thực hiện trước hết qua việc phân nhóm các
khoản mục tài sản Có và tài sản Nợ theo khoảng thời gian tương lai cho tới khi từng khoản
mục đáo hạn hoặc được định giá lại. Trên cơ sở này, chúng ta sẽ xác định tình trạng nhạy cảm
tài sản hoặc nợ và đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng trước biến động lãi
suất. Theo quy định của NHNN Việt Nam, tổng tài sản thể hiện giá trị gộp và chưa loại trừ
phần dự phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán. Từ số liệu thu thập, ta có:
- 25 -
Bảng 2.3: Phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất NHTMCP Đông Á năm 2009
- 26 -
Bảng trên cho thấy Ngân hàng có trạng thái nhạy cảm nợ trong 3 tháng tới; sau đó trở lại nhạy cảm tài sản trong các giai đoạn
tiếp theo. Đây là một mẫu hình tiêu biểu cho các ngân hàng có chiến lược nắm giữ những nguồn vốn kỳ hạn ngắn và đầu tư vào
những tài sản kỳ hạn dài hơn. Tương ứng với mỗi trạng thái nhạy cảm lãi suất, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên – NIM sẽ giảm khi lãi suất
thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. Với mức tăng 2% của lãi suất thì NIM trong từng khoảng thời gian sẽ biến động:
Để có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng như tận dụng cơ hội gia tăng thu nhập, Ngân hàng cần kết hợp mô hình tái định giá
với mô hình mô phỏng và tối ưu hóa… Phần 2.2.2 sẽ cho thấy khả năng ứng dụng tuyệt vời của sự kết hợp này.
2.2.1.2. Đo lường bằng khe hở kỳ hạn
Để áp dụng mô hình thời lượng trong việc đo lường rủi ro lãi suất, trước hết, ta cần tính thời lượng của từng khoản mục tài sản
Có, tài sản Nợ; tiếp đến xác định thời lượng của toàn danh mục tài sản Có, tài sản Nợ; tạo điều kiện cho việc đánh giá sự thay đổi
giá trị ròng của Ngân hàng trước biến động lãi suất. Trong danh mục tài sản Có, tài sản Nợ; những khoản mục không chịu lãi hoặc
có dòng tiền không cố định trong tương lai sẽ được bỏ qua khi tính thời lượng. Cụ thể đó là:
- 27 -
Tài sản Có: Tiền mặt, vàng bạc, đá quý (không chịu lãi); Chứng khoán kinh doanh
(gồm chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác)4; Chứng khoán đầu tư
sẵn sàng để bán (không thuộc loại chứng khoán mua vào bán ra thường xuyên nhưng có
thể bán bất cứ lúc nào xét thấy có lợi)17; Góp vốn, đầu tư dài hạn (không có thời gian và
thu nhập xác định); Tài sản cố định, Tài sản Có khác (không chịu lãi).
Tài sản Nợ: Tiền gửi không kỳ hạn; Các khoản Nợ khác (không chịu lãi).
Bản chất các phép đo Duration được áp dụng cho các tài sản tài chính có dòng tiền cố
định (biết trước) trong tương lai. Vì thế, việc bỏ qua những khoản mục trên không làm giảm
đi tính chính xác của mô hình. Mặt khác, các khoản mục còn lại trong danh mục tài sản Có,
tài sản Nợ tương xứng với nhau về đặc điểm nên khi áp dụng mô hình thời lượng sẽ phản ánh
trung thực về rủi ro lãi suất của Ngân hàng.
Tỷ lệ chiết khấu để tính thời lượng của danh mục tài sản Có và tài sản Nợ là tỷ lệ thu
nhập khi đáo hạn (YTM) của mỗi công cụ tài chính. Để tạo thuận lợi trong quá trình tính toán,
chúng ta giả định YTM bằng chính lãi suất danh nghĩa của tài sản đó. Trên thực tế, Ngân hàng
có thể chọn YTM theo cách tính ước tính riêng của mình.
Sau khi thống nhất các cách thức xử lý dữ liệu và tiến hành quy trình tính toán5, ta có
bảng tổng kết kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và kỳ hạn hoàn trả trung
bình của danh mục tài sản Nợ năm 2009 như sau:
Bảng 2.4: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và kỳ hạn hoàn trả trung bình
của danh mục tài sản Nợ NHTMCP Đông Á năm 2009
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Tài sản Giá trị Kỳ hạn
hoàn vốn
trung bình
Nguồn vốn Giá trị Kỳ hạn
hoàn trả
trung bình
Tiền gửi tại NHNN 1.230.380 0,08
Tiền gửi của và vay
từ NHNN và các
TCTD khác
4.767.758 0,22
Tiền gửi tại và cho
vay các TCTD
khác
939.034 0,38 Tiền gửi của kháchhàng 27.973.540 0,54
Cho vay khách
hàng 34.355.544 1,73
Vốn tài trợ, uỷ thác
đầu tư, cho vay mà
TCTD chịu rủi ro
291.047 3,97
4, 17 Phân loại theo Công văn hướng dẫn số 2601/NHNN-TCKT ngày 14/04/2009 và số 7459/NHNN-KTTC ngày
30/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước về hạch toán nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư chứng khoán.
5 Xem chi tiết cách tính tại Phụ lục 2.1.
- 28 -
Chứng khoán đầu
tư giữ đến ngày
đáo hạn
8.333 4,26 Phát hành giấy tờ cógiá 3.682.086 0,73
Các khoản mục
không xét thời
lượng
5.987.111
Các khoản mục
không xét thời
lượng
1.605.448
Tổng nợ 38.319.879
Vốn chủ sở hữu 4.200.523
Tổng 42.520.402 1,408 Tổng 42.520.402 0,471
Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính đã kiểm toán của DongA Bank.
Khe hở kỳ
hạn hiện tại =
Kỳ hạn hoàn vốn
trung bình của
danh mục tài sản
Kỳ hạn hoàn trả
trung bình của
danh mục nợ x
Tổng danh mục
nợ
Tổng danh mục
tài sản
= 1,408 - 0,471 x 38.319.879 = 0,983 năm42.520.402
Khe hở dương 0.983 năm cho thấy giá trị ròng của Ngân hàng sẽ giảm xuống nếu lãi suất
tăng và tăng lên khi lãi suất giảm. Giả sử lãi suất thị trường tăng từ 12% đến 15% thì theo
công thức (1.12) ta có:∆NW = −0,983 × 42.520.402 × 0,031,12 = −1.119.577 (triệu VNĐ)
Giá trị ròng của Ngân hàng sẽ giảm khoảng 1.119.577 triệu VNĐ nếu lãi suất tăng thêm
3% và tăng khoảng 1.119.577 triệu VNĐ nếu lãi suất giảm 3%. Vậy làm thế nào để giảm
được thiệt hại xuống mức thấp nhất đồng thời tận dụng cơ hội nâng cao thu nhập cho các cổ
đông của Ngân hàng? Phần tiếp theo sẽ cho ta câu trả lời xác đáng nhất.
2.2.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất
2.2.2.1. Chiến lược chủ động
Theo chiến lược này, Ngân hàng có thể dự báo chiều hướng biến động của lãi suất (dựa
vào các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất như cung cầu về vốn tín dụng, tỷ suất lợi nhuận bình
quân của các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát dự kiến, chính sách tiền tệ của NHNN trong từng
thời kỳ) để điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) và khe hở kỳ hạn (DGAP) một cách
tối ưu nhất:
Nếu dự báo lãi suất tăng: Duy trì IS GAP ở trạng thái dương (Tài sản Có nhạy cảm lãi
suất > Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất) và DGAP âm (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài
- 29 -
sản < Kỳ hạn hoàn trả trung bình của nợ) sẽ làm tăng thu nhập lãi và giá trị ròng của
Ngân hàng.
Nếu dự báo lãi suất giảm: Duy trì IS GAP ở trạng thái âm (Tài sản Có nhạy cảm lãi
suất < Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất) và DGAP dương (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của
tài sản > Kỳ hạn hoàn trả trung bình của nợ) sẽ làm tăng thu nhập lãi và giá trị ròng của
Ngân hàng.
Chiến lược này tuy rất hấp dẫn nhưng cũng buộc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
không nhỏ, bởi khả năng dự đoán đúng về sự vận động của lãi suất là rất thấp. Giữa lợi nhuận
và rủi ro luôn có sự đánh đổi. Vậy ngân hàng nên hay không nên thực hiện chiến lược chủ
động? Các công cụ máy tính được thiết kế trên nền tảng mô hình mô phỏng sẽ giúp Ngân
hàng đưa ra quyết định của mình:
(i) Ứng dụng đầu tiên là ta có thể tiến hành phân tích độ nhạy để xác định sự thay đổi của
NIM (hay NW) trước biến động của lãi suất trong những tình huống khác nhau:
Trở lại với Bảng 2.3 , giả sử muốn biết NIM của Ngân hàng trong 1 tháng nữa (kể từ thời
điểm 31/12/2009) sẽ thay đổi cụ thể ở các mức bao nhiêu trước các tình huống biến động lãi
suất có thể xảy ra, chúng ta sử dụng cách thức lập bảng dữ liệu Data Table như trong hình
2.4. Đồ thị trong hình cho thấy giữa tỷ lệ NIM và mức thay đổi lãi suấtR có quan hệ tuyến
tính nếu giữ khe hở nhạy cảm lãi suất không đổi.
Hình 2.4: Phân tích độ nhạy tỷ lệ NIM trước biến động lãi suất
(ii) Mặc dù phân tích độ nhạy rất hữu ích, nhưng trong thực tế, biến động lãi suất là một biến
liên tục, các giá trị thay đổi của nó không dừng lại ở các con số rời rạc như trên. Để có thể
- 30 -
tổng hợp tất cả các trường hợp ngẫu nhiên có thể xảy ra, ta phải dùng phân tích mô phỏng.
Mô hình mô phỏng giúp ta trả lời các các hỏi:
Giá trị mong đợi, giá trị tốt nhất/xấu nhất của NIM (NW) là bao nhiêu?
Xác suất để NIM (NW) có giá trị âm hay đạt một khoảng giá trị bất kỳ?
Tiếp tục với Bảng phân tích khe hở nhạy cảm lãi suất 2.3 sẽ cho ta thấy rõ khả năng tuyệt
vời ấy. Để tiến hành mô phỏng với sự trợ giúp của Crystal Ball, đầu tiên, ta phải khai báo
biến giả thiết (mức thay đổi của lãi suất thị trường). Quá trình khảo sát sự biến động của các
loại lãi suất định hướng thị trường tại Việt Nam (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi
suất cơ bản) giai đoạn 2003-2010 cho thấy, quy luật phân phối xác suất phù hợp cho biến giả
thiết là phân phối chuẩn với giá trị trung bình 0,05% và độ lệch chuẩn 1%...
- 31 -
Biến dự báo đang xét là mức thay đổi tỷ lệ NIM. Tiến trình khai báo được thực hiện tương tự cho các tài sản Có – tài sản Nợ nhạy
lãi trong từng nhóm thời gian khác nhau:
Thực hiện mô phỏng với 10.000 phép thử, ta có kết quả đại diện của một trong trong các mứcNIM:
Theo hình bên, giá trị trung bình ước tính của NIM nhóm
"đến 1 tháng" là -0,013% với độ lệch chuẩn là 0,262%. NIM
trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất lần lượt là -0,94% và
0,003%. Khả năng đểNIM biến động theo hướng có lợi (≥ 0)
là 48%.
Kết quả này khuyến nghị với các nhà quản trị rằng nếu lãi suất
thị trường 1 tháng tới biến động nhiều thì Ngân hàng nên điều
chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất sang trạng thái "nhạy cảm tài
sản". Trên cơ sở thống kê này cùng khả năng dự báo mức thay
đổi lãi suất cụ thể, Ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cho
mình trong một môi trường biến động.
- 32 -
2.2.2.2. Chiến lược thụ động
Trong trường hợp không thể dự báo được chiều hướng biến động của lãi suất, Ngân hàng
có thể duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) và khe hở kỳ hạn (DGAP) bằng không.
Chiến lược này sẽ giúp thu nhập lãi và giá trị ròng của Ngân hàng không bị ảnh hưởng dù cho
lãi suất thị trường tăng hoặc giảm. Phần dưới đây sẽ trình bày ứng dụng chiến lược bằng cách
kết hợp mô hình thời lượng với mô hình tối ưu hóa thông qua sự trợ giúp của công cụ Solver
trong Excel:
(i) Trước hết, hàm mục tiêu, các biến số ra quyết định và các điều kiện ràng buộc cần
phải được thiết lập từ Bảng tổng kết kỳ hạn hoàn vốn trung bình của danh mục tài sản Có và
kỳ hạn hoàn trả trung bình của danh mục tài sản Nợ:
Hàm mục tiêu: DGAP = 0
Các biến ra quyết định: Giá trị các khoản mục trong danh mục tài sản và nguồn vốn
Các điều kiện ràng buộc:
Tổng tỷ trọng các khoản mục trong danh mục tài sản Có bằng 100%:
WA1 + WA2 + WA3 + WA4 + WA5 = 100%
Giới hạn dưới đối với tỷ trọng từng khoản mục trong danh mục tài sản Có:
WA1, WA2, WA4, WA5 ≥ 1%
WA3 ≥ 62% 6
Tổng tỷ trọng các khoản mục trong danh mục tài sản Nợ bằng 100%:
WL1 + WL2 + WL3 + WL4 + WL5 = 100%
Giới hạn dưới đối với tỷ trọng từng khoản mục trong danh mục tài sản Nợ:
WL1, WL3, WL4, WL5 ≥ 1%
WL2 ≥ 50% 7
Tổng giá trị tài sản bằng Tổng giá trị nguồn vốn:
A1 + A2 + A3 + A4 + A5 = L1 + L2 + L3 + L4 + L5 + VCSH
Vốn chủ sở hữu lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại8:
VCSH ≥ 4.200.523
6 "Cho vay khách hàng" chiếm tỷ trọng phần lớn trong danh mục tài sản Có; tùy đặc điểm từng ngân hàng mà
giới hạn dưới đối với khoản mục này có thể khác nhau.
7 "Tiền gửi của khách hàng" chiếm tỷ trọng phần lớn trong danh mục tài sản Nợ; tùy đặc điểm từng ngân hàng
mà giới hạn dưới đối với khoản mục này có thể khác nhau.
8 Ràng buộc này xuất phát từ đặc điểm các ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn điều lệ, mở rộng hoạt động
theo thời gian.
- 33 -
Để thuận lợi trong việc thiết lập các ràng buộc, ta chuẩn bị bảng tính sau:
Kích hoạt Solver và khai báo:
Ta có kết quả:
- 34 -
(ii) Dựa trên kết quả tham khảo do Solver đề xuất, ta sẽ quyết định giá trị danh mục điều chỉnh để có DGAP = 0. Kết quả tối ưu
trên có được khi ta đã cố định thời lượng của các khoản mục. Thời lượng được sử dụng trong bảng tính được lấy từ kết quả tính
toán vào thời điểm 31/12/2009 của Ngân hàng, chưa phải là kỳ hạn hoàn vốn/hoàn trả thích hợp nhất. Xuất phát từ điều đó mà tỷ
trọng "tiền gửi tại NHNN" lên đến 24,11% tổng tài sản – khó xảy ra vì các ngân hàng thường đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ suất
sinh lời cao hơn lãi suất tiền gửi NHNN. Trong thực tế, khi đã chọn được một cơ cấu thời lượng hợp lý cho các khoản mục, kết quả
tối ưu sẽ có giá trị tham khảo rất cao cho Ngân hàng.
.
- 35 -
Trình tự thực hiện tối ưu hóa danh mục tài sản Có, tài sản Nợ để có DGAP = 0 được tổng
kết như sau:
- Ngân hàng lựa chọn và cố định cho mình thời lượng thích hợp nhất của các khoản mục
trong danh mục tài sản và nguồn vốn. Dựa trên kinh nghiệm của mình, phòng Quản lý
Nguồn vốn – Tài sản có thể làm được điều này.
- Lập mô hình bảng tính, thực hiện tối ưu hóa để có được danh mục tối ưu với DGAP = 0
trên cơ sở thời lượng từng khoản mục đã cố định.
- Từ giá trị danh mục tối ưu, tiến hành phân bổ lại các công cụ tài chính trong từng khoản
mục tài sản Có, tài sản Nợ.
Chiến lược này có thể bảo vệ giá trị của Ngân hàng trước biến động lãi suất trong nhiều năm.
Chỉ khi có nhu cầu thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc khi các khoản mục phải điều chỉnh đột biến,
Ngân hàng mới phải phân tích lại DGAP và lập danh mục tài sản/nguồn vốn mới.
§ TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phản ánh thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam hiện nay
thông qua việc phân tích cơ chế lãi suất của NHNN, các chính sách lãi suất và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro mà các NHTM đang áp dụng.
Với số liệu hoạt động thực tế của DongA Bank, đề tài đã tiến hành đo lường rủi ro lãi suất
bằng khe hở nhạy lãi và khe hở kỳ hạn với
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Baihoanchinh_QLRRLS.pdf